Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀO NGỌC HUY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀO NGỌC HUY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT ngày 5/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Xuân Thủy
ThS. Lê Văn Tháp
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện. Các số liệu
thu nhập và kết quả phân tích trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất ký công trình nào khác.
Khánh Hịa, ngày 29 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đào Ngọc Huy


iii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn này, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn tận tình, những lời động viên, khích lệ, sự thấu hiểu và
sự giúp đỡ to lớn từ quý Thầy Cơ giáo, Gia đình và bạn bè của tơi. Nhân đây, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến những người đã giúp đỡ tơi rất nhiều trong
q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Xuân Thủy
và thầy Lê Văn Tháp người đã hướng dẫn tơi nghiên cứu. Nếu khơng có những
lời nhận xét, góp ý quý giá để xây dựng đề cương luận văn và sự hướng dẫn
nhiệt tình, tận tâm của Thầy trong suốt quá trình nghiên cứu thì luận văn này
khơng hồn thành. Tơi cũng học được rất nhiều từ Thầy về kiến thức chuyên
môn, tác phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Tơi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo ở Khoa
Kinh tế nói riêng và q Thầy, Cơ ở trường Đại học Nha Trang nói chung nơi
tơi học tập và nghiên cứu đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học này.
Sau cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành cho bố, mẹ, anh chị em, vợ và
con tôi, cũng như bạn bè, đồng nghiệp của tôi. Những cố gắng của tơi để hồn
thành luận văn này là dành cho họ.
Khánh Hòa, ngày 29 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đào Ngọc Huy

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ xi
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu .............................................................................. 3
1.6. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH ............................. 5
2.1. Khái niệm liên quan ................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về nông hộ .......................................................................................... 5
2.1.2. Kinh tế nông hộ, đặc điểm của kinh tế nông hộ và phân loại nông hộ ................ 6
2.1.3. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ ............................................................. 9
2.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ................................... 11
v


2.2.1. Về khía cạnh cung .............................................................................................. 11
2.2.2. Về khía cạnh cầu ............................................................................................... 13
2.2.3. Về giá cả thị trường ............................................................................................ 13

2.3. Tổng quan Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................. 14
2.4. Khung phân tích của đề tài .................................................................................... 20
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.5.1. Diện tích đất sản xuất có ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ ........................ 22
2.5.2. Trình độ học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ...................................... 23
2.5.3. Quy mơ hộ và số người sống phụ thuộc có ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ .. 24
2.5.4. Tiếp cận vốn tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ........................ 24
2.5.5. Số hoạt động tạo thu nhập có ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ ................. 25
2.5.6. Giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ .......................... 25
2.5.7. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ có ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ ........... 26
2.6. Các giải thuyết nghiên cứu .................................................................................... 26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 27
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ....................................................................................... 28
3.2. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 29
3.3. Xác định cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu ............................................................ 30
3.3.1. Xác định cỡ mẫu ................................................................................................. 30
3.3.2. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................... 30
3.4. Loại dữ liệu và thu thập dữ liệu ............................................................................. 31
3.4.1. Loại dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 31
3.4.2. Thu thập dữ liệu .................................................................................................. 31
3.5. Các cơng cụ phân tích dữ liệu ............................................................................... 32
3.6. Kết luận Chương 3 ................................................................................................. 33
vi


CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......... 34
4.1. Đặc điểm huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 34
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ..................................................................................... 37

4.1.3. Tình hình đời sống dân cư .................................................................................. 40
4.2. Kết quả phân tích định tính ................................................................................... 41
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra .............................................................................. 41
4.3. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ .................. 49
4.3.1. Kết quả phân tích tương quan ............................................................................. 49
4.3.2. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và thảo luận kết quả ................................ 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................ 57
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 57
5.2. Một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ trên địa bàn huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................... 57
5.2.1. Dân số và kế hoạch hóa gia đình ........................................................................ 57
5.2.2. Hoạt động tạo thu nhập ....................................................................................... 58
5.2.3. Vốn cho hoạt động sản xuất ............................................................................... 58
5.2.4. Giáo dục và đào tạo ............................................................................................ 58
5.2.5. Những giải pháp khác ........................................................................................ 59
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 63
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc.

NTM


: Nông thôn mới

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp

UBND

: Ủy ban Nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các yếu tố tác động đến thu nhập qua các kết quả nghiên cứu ................... 19
Bảng 2.2. Định nghĩa các biến được đưa vào mơ hình ................................................ 21
Bảng 3.1. Tỷ lệ lấy mẫu tại các vùng nghiên cứu ........................................................ 30
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Trà Bồng năm 2016 .............................. 35
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất và tăng trưởng ..................................................................... 37
Bảng 4.3. Cơ cấu các ngành trong tổng giá trị sản xuất Huyện Trà Bồng 2014- 2016 ....... 38
Bảng 4.4. Cơ cấu dân cư huyện Trà Bồng năm 2016 ................................................... 38
Bảng 4.5. Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ ........................................................... 41
Bảng 4.6. Trình độ học vấn của chủ hộ và thu nhập của nông hộ ................................ 42
Bảng 4.7. Quy mô hộ gia đình và thu nhập của nơng hộ ............................................. 43
Bảng 4.8. Số người sống phụ thuộc và thu nhập của nông hộ ..................................... 43
Bảng 4.9. Diện tích đất sản xuất và thu nhập của nông hộ .......................................... 44

Bảng 4.10. Tiếp cận vốn tín dụng và thu nhập của nơng hộ ........................................ 44
Bảng 4.11. Tình hình tiếp cận tín dụng của nơng hộ .................................................... 45
Bảng 4.12. Số hoạt động tạo thu nhập và thu nhập của nông hộ ................................. 45
Bảng 4.13. Giới tính chủ hộ và thu nhập của nơng hộ ................................................. 46
Bảng 4.14. Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ và thu nhập của nông hộ ..................... 46
Bảng 4.15. Một số đại lượng thống kê mô tả chủ yếu cho biến độc lập ...................... 47
Bảng 4.16. Những khó khăn thường gặp của nơng hộ ................................................. 48
Bảng 4.17. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................... 50
Bảng 4.18. Kết quả kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định White ................ 50
Bảng 4.19. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến .............................................................. 50
Bảng 4.20. Vị trí quan trọng của các nhân tố ............................................................... 55

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập nơng hộ. ....................21
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................29

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên
địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Nghiên cứu này nhằm mục đích nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi, trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách để nâng cao thu nhập cho nơng hộ.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa trên số liệu điều tra từ bảng câu hỏi phát
ra cho 150 nông hộ tại 06 xã thuộc huyện Trà Bồng từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê mơ tả và phân tích hồi quy tuyến

tính bội để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ và 8 biến độc lập
bao gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, quy mơ hộ gia đình, số người sống phụ thuộc,
diện tích đất sản xuất, tiếp cận vốn tín dụng, số hoạt động tạo thu nhập, giới tính của
chủ hộ và kinh nghiệm làm việc. Kết quả phân tích cho thấy những nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng đến thu nhập của nơng hộ bao gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, quy mơ
hộ gia đình, số người sống phụ thuộc, diện tích đất sản xuất, tiếp cận vốn tín dụng, số
hoạt động tạo thu nhập, giới tính của chủ hộ và kinh nghiệm làm việc. Trong đó, ảnh
hưởng mạnh nhất đến thu nhập nông hộ là số hoạt động tạo thu nhập.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu đó, đề tài đã đề xuất một số gợi ý chính
sách để cải thiện thu nhập, mức sống cho nông hộ tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi, bao gồm: chính sách về giáo dục và đào tạo, chính sách đất đai, giải quyết sinh
kế, tạo việc làm cho người dân, chính sách về vốn, chính sách về dân số và kế hoạch
hóa gia đình và một số chính sách khác như đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến
nơng, đa dạng hóa cây trồng, giải pháp về thơng tin,...
Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, thu nhập, nơng hộ, Trà Bồng.

xi


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển kinh tế theo một nghĩa rộng nhất chính là phát triển con người. Một

trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế là nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân. Trong đó, thu nhập của người dân luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong nhiều năm qua. Bởi vì nó là chỉ tiêu
kinh tế - xã hội quan trọng, dùng để đánh giá mức sống của dân cư, sự phân hóa giàu nghèo,
sự phát triển của mỗi khu vực, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm nâng

cao mức sống của người dân và xóa đói, giảm nghèo.
Việt Nam vẫn được coi là nước nông nghiệp với khoảng gần 70% dân số sống
ở nông thôn và khoảng trên 40% lực lượng lao động làm nơng nghiệp. Có thể nói
nơng nghiệp, nơng thơn là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của Việt
Nam. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn ngoại tệ quan trọng cho nền kinh
tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân.
Tỉnh Quảng Ngãi có tổng diện tích tự nhiên 515.249,10 ha (số liệu theo kết quả
kiểm kê đất đai tỉnh Quảng Ngãi đến ngày 31/12/2014); trong đó, diện tích quy hoạch
đất lâm nghiệp là 296.060 ha, chiếm khoảng 57,46% tổng diện tích tự nhiên. Quảng
Ngãi có diện tích rừng tự nhiên 109.196 ha; diện tích rừng trồng 182.971 ha, với độ
che phủ rừng khoảng 49,8%
Huyện Trà Bồng là huyện miền núi, với diện tích đồi núi chiếm phần lớn đất
đai trong huyện, nằm ở tây bắc tỉnh Quảng Ngãi. Phía đơng giáp hai huyện Bình
Sơn, Trà Bồng; phía tây giáp huyệnTây Trà; phía nam giáp huyện Sơn Hà; phía bắc
giáp huyện Trà My và huyện Núi Thành (tỉnh Quảng Nam). Huyện Trà Bồng là một
huyện nghèo của cả nước, tỉ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 43,7% (năm 2016). Trình độ
dân trí của đồng bào Kor còn thấp, thủ tục còn lạc hậu chưa tiếp cận với khoa học
cộng nghệ để đưa vào sản xuất. Cho nên việc sản xuất nông nghiệp của bà con đồng
bào dân tộc ít người khơng đủ chu cấp cho nhu cầu hằng ngày, hằng năm Nhà nước
đều phải cứu trợ cho bà con (gạo, mắm, muối...).
1


Trước yêu cầu của thực tiễn sản xuất, cần phải phát triển sản xuất các loại cây
nơng sản có giá trị như cây quế, cây keo, cây sắn,... để cung cấp cho các nhà máy, các
khu công nghiệp chế biến. Huyện Trà Bồng đã quy hoạch các vùng sản xuất theo
hướng tập trung, chuyên canh, phát triển vùng để triển khai chỉ đạo thực hiện một cách
đồng bộ từ việc tổ chức lại sản xuất, sử dụng giống mới có năng suất cao…. Điều này
cho thấy, giá trị của cây lâm nghiệp ngắn ngày có tác động rất lớn đối với thu nhập và

đời sống của người nông dân ở huyện Trà Bồng cũng như ở tỉnh Quảng Ngãi.
Một số nghiên cứu xoay quanh đề tài như: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long, (Lê Xuân
Thái, 2014), Thu nhập và cơ cấu thu nhập của của hộ gia đình ở vùng duyên hải Nam
Trung bộ trong giai đoạn 2000 – 2010 (Trần Thị Lệ Mỹ và cộng sự, 2012), các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở An Giang (Nguyên Lan Dun, 2014), Tác
động tín dụng đến thu nhập của nơng hộ ở Việt Nam (Đinh Phi Hổ và Đông Đức,
2015), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp của tỉnh
Nghệ An (Nguyễn Thị Anh Hường, 2016), Phân tích thu nhập của hộ gia đình ở tỉnh
Quảng Ngãi (Võ Thành Nhân, 2011)… Tuy nhiên nhưng chưa có một đề tài nghiên
cứu nào về thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi để
làm cơ sở cho việc đề ra chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nông dân.
Mặc dù vấn đề đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho người dân huyện Trà Bồng
đang được chính quyền huyện hết sức quan tâm. Chủ trương này gắn liền với mục tiêu
xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của các vùng miền núi trong cả nước.
Tuy nhiên, các hộ gia đình nơng thơn tại địa bàn hiện nay nói chung đang gặp rất
nhiều khó khăn, những trở ngại lớn đó là: như dân tộc thiểu số chiếm đa số, tập quán
sản xuất lạc hậu, thiếu vốn, địa hình núi cao hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn, hạn
chế về trình độ học vấn, nhận thức, năng lực sản xuất, nguồn vốn đầu tư…Đa số người
dân trong huyện sống phụ thuộc vào nghề nơng, trong khi đó quỹ đất nơng nghiệp có
hạn, dân số ngày càng tăng, năng suất lao động chưa cao từ đó dẫn đến phần lớn thu
nhập của nơng hộ cịn thấp, đời sống vật chất cịn nhiều khó khăn. Từ thực trạng đó tạo
áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Xuất phát từ những vấn đề bức
thiết đó mà tác giả lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn nghiên cứu thạc sĩ
của mình.
2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Trên cơ sở
đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy nâng cao thu nhập cho nông hộ tại
Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
tại huyện Trà Bồng - tỉnh Quảng Ngãi
Mục tiêu 2: Xem xét tác động của các nhân tố đó đến thu nhập của nơng hộ tại
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Mục tiêu 3: Đề xuất các hàm ý chính sách liên quan đến nâng cao thu nhập cho
nông hộ tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải đáp các câu hỏi:
(1) Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi?
(2) Những yếu tố đó tác động như thế nào đến thu nhập của nông hộ tại huyện
Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi?
(3) Những hàm ý chính sách nào có thể thúc đẩy nâng cao đến thu nhập của
nông hộ tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về thu nhập, các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Thời gian khảo sát: Từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2017.
1.5. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Về khoa học: Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiến thu nhập của nông hộ. Xây
dựng mơ hình nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ.

3


Về thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có tác động trực tiếp đến người nơng dân ở
huyện Trà Bồng, chỉ cho bà con nông dân biết được các nhân tố ảnh hưởng tới thu
nhập của nông hộ. Từ đó, người nơng dân sẽ có nhận thức mới, khoa học hơn và sẽ
biết cách để nâng cao thu nhập cho nơng hộ của mình.
- Những kết luận của đề tài cũng sẽ là một tài liệu tư vấn, tham mưu cho UBND
huyện Trà Bồng định hướng, đề ra các giải pháp nâng cao thu nhập cho nông hộ, hướng
tới xóa đói giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của địa
phương, góp phần hồn thành tiêu chí về thu nhập khi xây dựng xã nông thôn mới.
- Kết quả nghiên cứu hi vọng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp
theo và có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên ngành Kinh tế phát triển.
1.6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm năm
chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Nội dung chương này chủ yếu giới thiệu tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu,
khái quát qua mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và khung phân tích.
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết liên quan về nông hộ, thu nhập, các nhân
tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ; cũng như tổng quan các cơng trình nghiên cứu
trước liên quan nhằm đúc kết thành khung phân tích phù hợp cho nghiên cứu của luận
văn và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương này giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu
trong luận văn như quy mô mẫu nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, các cơng cụ
dùng để phân tích số liệu,...

Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Nội dung chương này bao gồm khái quát về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế
xã hội, đời sống dân cư tại huyện Trà Bồng và trình bày kết quả ước lượng mô hinh
kinh tế lượng cũng như kiểm định các giả thuyết đưa ra về các nhân tố ảnh hưởng đến
thu nhập của nông hộ trên địa bàn.
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
Chương cuối này sẽ đề cập tới những gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập nông
hộ tại huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi và hạn chế của đề tài trong quá trình nghiên cứu.
4


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
2.1. Khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về nông hộ
Nông hộ là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn vì tất cả các hoạt động Nông nghiêp và phi nông nghiệp ở nông thôn
chủ yếu được thực hiện thông qua hoạt động của nông hộ.
Trần Xuân Long (2009) đã nghiên cứu rằng: Hộ nông dân là đối tượng nghiên
cứu chủ yếu của khoa học nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, vì tất cả sự tham gia của
hộ nông dân vào các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nơng dân. Theo tác giả Lê
Đình Thắng (1993) cho rằng “Nông hộ là là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế
cơ sở trong nông nghiệp nông thôn”. Nguyễn Sinh Cúc (2001) lại cho rằng: “Hộ nơng
nghiệp là những hộ có tồn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy
nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thơng thường nguồn sống chính của hộ
dựa vào nơng nghiệp”. Trong khi đó, tác giả Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông
dân là sản phẩm chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề
rừng, sản phẩm lâm nghiệp, nghề cá và phi hoạt động nông nghiệp ở nông thôn”.
FAO (2007, theo Nguyễn Phan Hồng Hạnh, 2015) định nghĩa nông hộ là những

hộ có các hoạt động trong nghề trồng trọt, nghề rừng, nghề cá, nghề chăn nuôi và nghề
nuôi trồngvà đánh bắt thủy sản. Các sản phẩm nông nghiệp được hình thành thơng qua
q trình sản xuất, quản lý và đước tổ chức sản xuất bởi các thành viên trong gia đình
và phần lớn chủ yếu dựa vào lao động trong nhà, bao gồm cả nam lẫn nữ.
Hộ nông dân cịn được định nghĩa là nơng dân là các nơng hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nơng trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng lớn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hồn chỉnh
khơng cao. (Ellis, 1993).
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về nông hộ nhưng khái niệm nông hộ có
những đặc điểm sau đây: Là những hộ gia đình sống ở nơng thơn, có ngành nghề sản
5


xuất chính là nơng nghiệp; nguồn thu nhập chính và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông; là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng.
Nơng hộ chỉ có thu nhập chung cho tất cả hoạt động kinh tế của gia đình là giá trị sản
lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nơng dân là có thu nhập cao khơng kể
thu nhập ấy có nguồn gốc nào. Đó là kết quả chung của lao động gia đình.
2.1.2. Kinh tế nơng hộ, đặc điểm của kinh tế nông hộ và phân loại nông hộ
Kinh tế nông hộ
Trong tiến trình xây dựng Nơng thơn mới, khái niệm kinh tế hộ gia đình được
hiểu rằng đây là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt Nam. Hộ gia đình
nơng thơn thường sản xuất những nơng sản, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ
công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ (Đỗ Văn Quân, 2014).
Kinh tế nơng hộ là một hình thức kinh tế cơ bản có hiệu quả và tự chủ trong
nơng nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên
sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất
nơng nghiệp, thích ứng và tồn tại phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. (Phạm
Anh Ngọc, 2008).

Ellis (1988) cho rằng: Kinh tế nông hộ khác với những người làm kinh tế khác
trong nền kinh tế thị trường ở bốn yếu tố: đất đai, lao động, vốn và sự tiêu dùng. Hộ là
cơ sở hoạt động của xã hội, giúp cho các tổ chức xác định, đánh giá kinh tế, cùng
chung một nguồn vốn, các thành viên cùng sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập, mọi quyết định đều dựa trên những thành viên, kinh
tế nông hộ là một tổ chức kinh tế của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực như đất đai, tư
liệu sản xuất, lao động, vốn được đóng chung, chung một ngân sách, ngủ chung một
mái nhà, ăn chung; mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ
hộ phát ra.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị khóa VI (1998) về
“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, hộ nông dân đã thực sự trở thành những đơn
vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Hộ được tự chủ trong sản xuất kinh doanh, được
toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ thuật, hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh tế nơng hộ
gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành
6


viên có tài sản chung, cùng đóng góp cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định (Mai Thị Thanh Xuân, Đặng thị Thu Hiền, 2013).
Tóm lại, kinh tế nơng hộ là một loại hình thức tổ chức hoạt động sản xuất chủ
yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này trước hết nhằm
đáp ứng yêu cầu của hộ gia đình. Quá trình phát triển của kinh tế hộ gắn liền với quá
trình phát triển của hộ đang hoạt động.
Đặc điểm của kinh tế nông hộ
Hoạt động của kinh tế nông hộ chủ yếu là dựa vào lao động tạo ra thu nhập của
gia đình hay là lao động có sẵn mà khơng cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham
gia hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế

hộ nông dân.
Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động
vào đất đai để sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi, không thông qua khâu
trung gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
Kinh tế nơng hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có nhiều
loại lao động, vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả các
khâu trong việc sản xuất sản phẩm, bán sản phẩm vừa có khả năng tham gia trực tiếp
q trình đó.
Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ
nơng dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ
nên có tính tự giác trong việc sản xuất để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
(Nguyễn Phạm Hùng, 2014).
Phân loại nông hộ
Theo Phạm Anh Ngọc (2008) thì tùy theo mục đích nghiên cứu mà nơng hộ được
phân chia thành các dạng khác nhau.
* Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nơng dân hồn tồn tự cấp khơng có phản ứng với thị trường: Loại hộ này
có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm cần thiết để tiêu
7


dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nơng hộ phải hoạt động cật
lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp tự túc cho sinh hoạt, sự hoạt
động của họ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất canh tác.
+ Có thị trường lao động để họ mua bán sản phẩm nhằm lấy lãi.
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
+ Có thị trường sản phẩm để trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nơng dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng

đất, lao động.
* Theo tính chất lao động của ngành sản xuất hộ gồm có:
- Hộ thuần nơng: Là loại hộ chỉ thuần túy vào sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc, nề, rèn,
sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dịch vụ kỹ thuật cho
nông nghiệp.
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ cơng
nghiệp, nhưng thu từ nơng nghiệp là chính.
- Hộ bn bán: Ở khu dân cư có quầy hàng, tạp hóa và buôn bán ở chợ.
 Đặc điểm của nông hộ:
- Vừa là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ tự
cấp, tự túc, trình độ này quyết định quan hệ giữa nơng hộ và thị trường.
- Các hộ nơng dân ngồi tham gia hoạt động nơng nghiệp cịn tham gia vào
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác
Các loại nông hộ trên khơng ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép,
vì vậy sản xuất cơng nghiệp nơng thôn, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, phát triển
cơ cấu hạ tầng sản xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch
vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn để chuyển hộ độc canh thuần
8


nơng sang đa ngành hoặc chun mơn hóa. Từ đó, làm cho lao động nông nghiệp
giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn chuyển sang vào làm ở khu công nghiệp,
hay làm dịch vụ hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp tăng lên.
2.1.3. Cơ sở lý thuyết về thu nhập của nông hộ
2.1.3.1. Khái niệm thu nhập nông hộ
Định nghĩa của Tổ chức Nông lương thế giới, FAO (2007) về thu nhập của nông
hộ như sau: Thu nhập được xem là một phần tiền thưởng cho người chủ sở hữu các yếu tố
sản xuất cố định như đất đai, vốn, lao động khi đưa các yếu tố này tham gia vào quá trình

sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Thu nhập của nông hộ được hiểu là phần giá trị tăng thêm mà hộ được hưởng
để bù đắp cho thù lao lao động gia đình, cho tích lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có.
Thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động sản xuất, số hoạt
động tạo ra thu nhập, kinh doanh mà hộ đó thực hiện.
2.1.3.2 Phương pháp xác định thu nhập của nông hộ:
Tổng cục thống kê (2010, theo Lương Kim Ngân, 2015), đưa ra khái niệm thu
nhập của hộ nói chung là tồn bộ số tiền và giá trị hiện vật sau khi trừ chi phí sản xuất
mà hộ và các thành viên của hộ nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là 01
năm. Thu nhập của hộ bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và
thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi
phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm…
Các khoản thu khơng tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài
sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên
kết trong sản xuất kinh doanh…
Theo FAO (2007) xác định thu nhập của nông hộ như sau:
Thu nhập của hộ = Tổng giá trị nông sản thu về - tổng chi phí cho các yếu tố đầu
vào – chi phí thuê lao động – chi phí lãi vay – chi phí thuê đất.
9


(Các khoản chi phí này khơng bao gồm chi phí lao động gia đình tham gia vào
quá trình sản xuất)
Phương pháp tự xác định thu nhập trong năm của hộ gia đình (Cục thống kê
tỉnh Phú Thọ, 2011):
Thu nhập của hộ = Tổng thu – Tổng chi

Trong đó:
+ Tổng thu: Bao gồm các khoản thu hợp pháp trong năm của tất cả các thành
viên trong hộ gia đình, như: thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản; từ các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản; thu từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác như: quà
tặng, biếu, cho bằng tiền mặt hay hiện vật; các khoản lương hưu, trợ cấp các loại, thu
từ cho thuê nhà, cho thuê máy móc thiết bị, ... Khơng tính các khoản thu trợ cấp xã
hội một lần, như: tiền mai táng phí, hỗ trợ thiếu đói,…
+ Tổng chi: Bao gồm các khoản chi phí hợp lý liên quan, tương ứng với phạm vi
nguồn thu trong năm của hộ. Khơng tính các chi phí mà chưa cho thu.
+ Trường hợp do thiên tai, bão, lũ, lụt,... làm mất mùa và gây thiệt hại nặng nề
đối với sản xuất, hộ phải đầu tư lại, cách tính để ghi vào chi phí sản xuất trong 12
tháng qua như sau:
Thiệt hại về những khoản chi phí thường xun (giống, phân bón, thuốc trừ sâu,
thuốc diệt cỏ, trả công lao động thuê ngồi...) được tính tồn bộ vào chi phí sản xuất
trong năm.
Thiệt hại về những khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (chi phí một lần phân
bổ cho nhiều năm), ví dụ như chi phí trồng vườn quế, xây ao cá, … được tính vào chi
phí sản xuất trong năm bằng cách lấy tồn bộ chi phí thiệt hại về đầu tư xây dựng kiến
thiết cơ bản vườn quế, ao cá, … chia cho số năm sử dụng vườn quế, ao cá,… đó, số
tiền thiệt hại tính bình qn cho 1 năm được ghi vào phần chi phí sản xuất trong năm
Tóm lại: Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng định nghĩa theo cục thống kê tỉnh
Phú Thọ: Thu nhập của nơng hộ là tồn bộ tổng thu nhập bằng tiền và giá trị hiện vật sau
khi trừ tổng chi phí sản xuất trong một năm mà trong hộ và thành viên của hộ nhận được.
10


Thu nhập bình quân đầu người/hộ =
2.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
2.2.1. Về khía cạnh cung

Cung sản phẩm nơng nghiệp: là khái niệm dùng để chỉ lượng hàng hố nơng
sản của các doanh nghiệp và hộ gia đình nơng dân có khả năng sản xuất được và sẵn
sàng bán ở mỗi mức giá trong mỗi thời điểm nhất định.
Hàm cung sản phẩm nơng nghiệp: Qs = F (X1, X2,... Xn).
Trong đó, Qs: lượng cung thị trường; X1, X2,... Xn: các yếu tố xác định cung Qui luật
cung: Khi P1 < P2 ta có Q1 < Q2, tức là P càng lớn thì Q càng lớn. Nói cách khác sản
lượng cung một nơng sản hàng hố có quan hệ tỷ lệ thuận với giá của nó.
Đất đai và tài ngun thiên nhiên
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù, nơi đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu, là môi trường cho cây trồng sinh sinh trưởng và phát triển. Cùng với đất, nước là
điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của con người, cây trồng, vật nuôi.
Nước giúp cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Ngoài ra, cịn có thời tiết,
khí hậu, nhiệt độ và số giờ có ánh sáng mặt trời trong ngày, lượng mưa cũng là yếu tố
quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng. Khi người nông dân
canh tác trên một mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu thì suất đầu tư sẽ thấp hơn nhưng lại
thu về được sản lượng cao hơn so với canh tác trên mảnh đất cằn cỗi, bạc màu.
Vốn
Có nhiều nhà nghiên cứu đánh giá tầm quan trọng của vốn như: nghiên cứu của
Jonathan (2012) về mơ hình của Keynes, tác giả cho rằng tổng cầu đầu tư đóng vai trị
đặc biệt quan trọng trong quá trình gia tăng sản lượng. Để phát triển nơng nghiệp, bảo
đảm an tồn lương thực, phát triển sản xuất thì vốn đóng vai trị rất quan trọng.
Hiện nay, trong nơng nghiệp ở Việt Nam, vốn được hình thành từ:
+ Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: do đặc điểm của đầu tư trong nông nghiệp
là khả năng thu hồi vốn chậm hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn, rủi ro cao nên
không thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực này. Vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu
11


đầu tư cho thuỷ lợi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đầu tư vào nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật nông nghiệp, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

+ Vốn đầu tư của các nơng hộ: trong q trình sản xuất, các nông hộ tiết kiệm
được và đưa vào đầu tư tái sản xuất mở rộng.
+ Vốn tín dụng nơng thơn: Vốn tín dụng nơng thơn thường hình thành từ 2
nguồn chính thức và khơng chính thức. Trong đó thuộc khu vực chính thức là vốn từ
các hệ thống ngân hàng tại khu vực nông thôn cho các nông hộ, trang trại… vay để
đầu tư vào sản xuất. Còn nguồn vốn khơng chính thức là nguồn vốn mà các nơng hộ
vay từ các cá nhân có tiền nhàn rỗi hoặc những người chuyên cho vay với lãi suất cao.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và
tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất
nước. Một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho hộ gia đình bởi vì con
người là trung tâm, là nguồn tài nguyên vô tận để tạo ra của cải vật chất. Trong đó,
trình độ học vấn là một vấn đề quan trọng để đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực.
Một nguồn nhân lực được xem là có chất lượng cao khi trình độ chun mơn nghiệp vụ
cao, kỹ năng lao động thành thạo, có tay nghề cao. Trình độ học vấn cao sẽ giúp họ dễ
dàng tiếp thu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực khác để tăng thu nhập.
Ngoài ra cịn có những yếu tố khác ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ như số
nhân khẩu, tỷ lệ phụ thuộc, số người tạo thu nhập, học vấn của chủ hộ, giới tính của
chủ hộ, kinh nghiệm của chủ hộ, đặc điểm dân tộc...Tỷ lệ phụ thuộc là số người không
tạo ra thu nhập trên một lao động trong hộ. Tỷ lệ phụ thuộc càng cao thì phúc lợi mà
mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao động phải nuôi sống nhiều
người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có mức thu nhập bình qn đầu
người thấp hơn những hộ có ít trẻ em. Những hộ dân tộc thiểu số sống ở các vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, có cơ sở hạ tầng kém phát triển, ít có điều kiện học hành vì thế kỹ
năng ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân
tộc thiểu số thường có đơng con đất đai ít và khơng màu mỡ,...nên có thu nhập thấp
hơn hộ người Kinh.
12



Tiến bộ khoa học công nghệ
Sự ra đời và phát triển của khoa học cơng nghệ có tác động rất lớn đối với cuộc
sống của lồi người, trong đó tác động mạnh mẽ đối với nông nghiệp. Giúp cho sản
lượng nông nghiệp được nâng lên, chất lượng tốt hơn, giải phóng sức lao động, năng
suất lao động được nâng cao. José và cộng sự (2009) nghiên cứu mơ hình của Nicolas
Kaldor và cho rằng sản lượng tăng là do đầu tư phát triển kỹ thuật cơng nghệ.
2.2.2. Về khía cạnh cầu
Cầu sản phẩm nông nghiệp: Cầu sản phẩm nông nghiệp là khái niệm dùng để
chỉ lượng hàng hố nơng sản mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở mỗi
mức giá trong những thời điểm nhất định.
Hàm số cầu (ký hiệu Qd): Qd = F (X1, X2,... Xn)
Trong đó, Qd: lượng cầu thị trường và X1, X2,... Xn: các yếu tố xác định cầu
Qui luật cầu: khi giá cao, lượng cầu giảm cịn khi giá hạ thì lượng cầu tăng lên.
Như vậy cầu về một loại nông sản hàng hố có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá cả
của nó.
2.2.3. Về giá cả thị trường
Thị trường nơng sản đạt được trạng thái cân bằng khi giá cả được hình thành ở
mức khối lượng nơng sản đem bán vừa bằng với nhu cầu của người mua và với giá đó
khơng có khuynh hướng biến động giá cả và khối lượng nơng sản hàng hố. Để tạo ra
nơng sản phẩm cần có sự phối hợp giữa các yếu tố đầu vào và hiệu quả của nó tùy
thuộc vào trình độ phối hợp hợp lý giữa các yếu tố đầu vào của q trình sản xuất.
Những quan hệ có tính vật chất trước hết xem xét mối quan hệ giữa yếu tố sản xuất và
lượng nông sản phẩm, việc tăng lượng yếu tố đầu vào làm tăng lượng sản phẩm,
nhưng đến mức nhất định sản lượng giảm dần. Mối quan hệ giữa các yếu tố sản xuất
với sản phẩm được sản xuất cần thiết phải phối hợp nhiều yếu tố đầu vào khác nhau,
giữa chúng có thể thay thế cho nhau. Có thể tính tỷ lệ yếu tố đầu vào này được thay
thế bằng một yếu tố đầu vào khác trong điều kiện sản lượng đầu ra không thay đổi.
Mỗi trang trại hoặc doanh nghiệp tùy thuộc vào giới hạn cơng nghệ, tỷ số chuyển đổi
cận biên và chi phí cơ hội để có thể lựa chọn sản xuất từng loại sản phẩm hoặc nhóm

sản phẩm với quy mơ và cơ cấu hợp lý nhằm sử dụng các nguồn lực hạn chế thông qua
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
13


2.3. Tổng quan Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nguyễn Phan Hồng Hạnh (2015) trong đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi”.
Về lý thuyết: tác giả hệ thống hóa lý thuyết về nơng hộ, phân loại nông hộ, kinh
tế nông hộ, thu nhập nơng hộ, phương pháp tính thu nhập của nơng hộ.
Về phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu
hỗn hợp là vừa sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia và thảo
luận nhóm và phương pháp định lượng bằng cách phát bảng hỏi ngay khi bản câu hỏi
được chỉnh sửa từ kết quả nghiên cứu sơ bộ để thu thập dữ liệu khảo sát. Phương pháp
bình phương bé nhất (OLS) dùng để ước lượng mơ hình nhằm tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ.
Về mơ hình nghiên cứu: Từ cơ sở lý thuyết và tổng quan những nghiên cứu có
liên quan tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của nông hộ tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Các biến được đưa vào mô hình là
diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, quy mô hộ và số người sống phụ thuộc, tiếp
cận vốn tín dụng, số hoạt động tạo thu nhập, khoảng cách từ nơi sống của nông hộ tới
chợ thành phố, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ.
Kết quả phân tích cho thấy những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu nhập của
nơng hộ bao gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, quy mơ hộ gia đình, số người sống phụ
thuộc, diện tích đất sản xuất, tiếp cận vốn tín dụng, số hoạt động tạo thu nhập và kinh
nghiệm làm việc. Trong đó, ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập nơng hộ là diện tích
đất sản xuất và trình độ học vấn của chủ hộ. Từ đó tác giả đã đề xuất một số gợi ý
chính sách để cải thiện thu nhập, mức sống cho nông hộ tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh
Quảng Ngãi, bao gồm: chính sách về giáo dục và đào tạo, chính sách đất đai, giải

quyết sinh kế, tạo việc làm cho người dân, chính sách về vốn, chính sách về dân số và
kế hoạch hóa gia đình và một số chính sách khác như đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện
xen canh, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi,...
Tác giả Đinh Phi Hổ và Đông Đức trong đề tài “Tác động tín dụng chính thức
trong thu nhập nông hộ ở Việt Nam”.
14


×