Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Những biện pháp nhằm củng cố và nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.86 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>I. Bối cảnh của đề tài:</b>


Trong tất cả các môn học ở tiểu học, môn Tốn là mơn có vị trí rất quan
trọng, nó góp phần trong việc đặt nền móng để hình thành và phát triển nhân
cách học sinh và đây cũng là môn học mà đa số học sinh rất ngán học, vì nó ln
tn thủ theo những ngun tắc, tính chất nên khó tiếp thu hơn những mơn học
khác. Ngồi ra học Tốn cần phải cẩn thận, chịu khó, tìm tịi sáng tạo, độc lập
suy nghĩ. Do đó việc nâng dần chất lượng trong dạy-học Toán là rất quan trọng
và cần thiết.


<b>II. Lí do chọn đề tài:</b>


Tốn là một phân mơn rất quan trọng, nó mang một ý nghĩa quyết định
trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng cơ bản, phát triển trí tuệ và nhân cách
của học sinh, góp phần giáo dục lí trí và những phẩm chất quan trọng của người
lao động trong xã hội hiện nay, nó cịn là môn học rất cần thiết để học các môn
khác. Tuy nhiên kiến thức và kĩ năng làm bài của một số học sinh cịn yếu, tính
tốn cịn chậm hay sai, không thuộc cửu chương dẫn đến chán học môn này.
Học sinh yếu kém mơn Tốn chiếm tỉ lệ khá cao so với các mơn học khác.
Trước tình hình đó để giúp các em củng cố lại những kiến thức toàn cấp tiểu học
một cách chắc chắn để bước sang cấp Trung học cơ sở khơng chỉ học Tốn được
dễ dàng hơn mà cịn say mê học Tốn, chính vì vậy tôi chọn viết đề tài: “ Những
biện pháp nhằm củng cố và nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh lớp 5”
<b>III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:</b>


-Phạm vi: mơn Tốn lớp 5


-Đối tượng: học sinh lớp 53<sub> trường TH Thạnh Phước B</sub>
<b>IV. Mục đích nghiên cứu:</b>



Bổ sung và khai thác sâu nội dung chương trình nhằm giúp học sinh củng
cố kiến thức, rèn kĩ năng để nâng cao chất lượng mơn Tốn cho học sinh yếu
kém ở cuối bậc tiểu học.


<b>V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>I.Cơ sở lí luận:</b>


Mơn Tốn là môn học mà chúng ta cần phải học và vận dụng vào trong
cuộc sống sau này, cho dù làm bất cứ cơng việc gì cũng có sự tín tốn mới đạt
được mục đích và u cầu mà mình mong muốn. Học Toán giúp các em từng
bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kĩ năng suy luận,
khêu gợi khả năng quan sát, phỏng đốn, tìm tòi, rèn phong cách làm việc của
người lao động như cẩn thận, chu đáo, vượt khó, giúp các em luyện tập, củng cố
và vận dụng các kiến thức đã học vào trong thực tiễn. Nội dung của việc giải
Tốn có quan hệ hữu cơ với nội dung của số học, số tự nhiên, số thập phân, các
đại lượng cơ bản, các yếu tố đại số và hình học có trong chương trình. Mơn
Tốn ở tiểu học là một mơn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương
trình học của các em. Nó là một mơn khoa học nghiên cứu có hệ thống phù hợp
với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra
cho ngành giáo dục và mỗi giáo viên đứng lớp làm thế nào để trang bị cho các
em một hệ thống kiến thức cơ bản, vững chắc nhằm nâng cao chất lượng tránh
để học sinh ngồi nhầm lớp để các em tự tin bước vào thời đại mới, thời đại cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


<b>II.Thực trạng của vấn đề:</b>
<b>1.Thuận lợi:</b>


-Bản thân đã nhiều năm đứng lớp, tiếp xúc được nhiều đối tượng học


sinh, hiểu và nắm được tâm lí của những học sinh yếu. Đồng thời qua nhiều năm
giảng dạy lớp 5 nên đã tích luỹ được một số kinh nghiệm trong việc hướng dẫn
và giúp đỡ học sinh học tập mơn Tốn ở tiểu học.


-Bản thân đã nhận thức đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của việc học Tốn
nên tìm hiểu kĩ mục tiêu, nội dung bài dạy rồi soạn bài, lên lớp truyền đạt đầy đủ
những nội dung mà mục tiêu yêu cầu, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức tổ
chức thích hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trong từng giai đoạn học tập của học sinh. Nhìn chung, học sinh có hứng thú học
tập, tất cả đều hiểu bài và làm bài tập tốt, biết cách trình bày bài giảng và giải
đúng kết quả.


<b>2.Khó khăn: </b>


Ở một số tiết học, học sinh chưa thật sự hiểu bài, kĩ năng làm bài ở một
số em còn hạn chế, các em cịn hiểu bài một cách máy móc; một số em chưa có
thói quen làm việc tự giác, tích cực, độc lập chủ động và sáng tạo; một số em
khơng thích học mơn này nên khơng chăm chỉ, chỉ học theo kiểu đối phó. Tuy
vậy, trong lớp nếu chúng ta thực hiện những tiết dạy đại trà không thể đáp ứng
được cho từng đối tượng học sinh, nếu chỉ quan tâm đến học sinh yếu kém thì
học sinh khá giỏi dễ chán không phát huy hết khả năng học của các em, bản thân
giáo viên không kịp chương trình. Do đó làm thế nào để nâng cao chất lượng
giảng dạy đó là cơng việc cần phải làm.


Ngay từ đầu năm học, sau khi nhận lớp và ôn tập, tôi đã tiến hành khảo
sát chất lượng học sinh ; về mơn Tốn kết quả cụ thể như sau:


Tổng số học sinh: 26



-Giỏi : 12 HS - 46,1%
-Khá : 10 HS - 38,5%
-Trung bình : 2 HS - 7,7%


-Yếu kém : 2 HS - 7,7%


Qua kết quả trên tôi thấy rất lo ngại và suy nghĩ làm thế nào để nâng chất
lượng mơn Tốn. Từ đó tơi ln tìm tịi và phân tích sự yếu kém của học sinh là
do nguyên nhân như:


-Có nhiều chỗ hỏng về kiến thức, kĩ năng từ lớp dưới.
-Tiếp thu kiến thức kĩ năng còn chậm.


-Phương pháp học tập chưa tốt, ý thức tự giác chưa cao.
-Năng lực tư duy còn yếu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>III.Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:</b>
<b>1.Nội dung:</b>


Trong giảng dạy môn Tốn, muốn phát huy tính tích cực của học sinh
giáo viên cần tạo điều kịên cho các em tự bộc lộ năng lực nhận thức và hành
động. Trí nhớ của các em chưa bền vững, chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể
còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển nhất là ở học sinh yếu kém. Đặc
điểm của trẻ ở tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới
cho các em luyện tập ngay thì các em làm bài được nhưng chỉ sau một thời gian
ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ơn
tập, luyện tập cuối năm. Do đó giáo viên cần phải cho học sinh thường xuyên ôn
tập, củng cố và phát triển các nội dung trọng tâm của mơn Tốn ở tiểu học để
các em nắm vững chắc các kiến thức mà vận dụng vào thực hành luyện tập và có
cơ sở để học tiếp kiến thức mới.



<b>2.Biện pháp: </b>


Trước những thực trạng và nội dung đã nêu trên, bản thân tơi nhận thấy
mình cần phải có những biện pháp cụ thể như sau:


2.1.Ngay từ đầu năm học, sau khi khảo sát chất lượng của các em tôi đã
xây dựng nề nếp cơ bản của lớp, phân loại năng lực học tập của từng em để từ
đó chỉ định chỗ ngồi của các em sao cho những học sinh khá giỏi có điều kiện
giúp đỡ các em yếu kém, những em còn yếu và hay lơ là trong học tập thì tơi
xếp ngồi đầu bàn và dồn dần lên trên để hằng ngày tôi tiện theo dõi, uốn nắn sửa
chữa kịp thời. Mỗi buổi học, trước khi vào học khoảng 10 phút các em tự truy
bài lẫn nhau. Từ đó các em dần dần hình thành thói quen và tự quản được lớp
học. Vì thế tơi mất ít thời gian kiểm tra bài cũ, chỉ nhấn mạnh và bổ sung những
mặt cịn hạn chế thiếu sót của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

pháp giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và tôi liền lập kế
hoạch, nội dung để phụ đạo các em.


2.3.Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, phải tâm huyết
với nghề, tận tụy với công việc, yêu thương học sinh, biết động viên khuyến
khích học sinh tham gia học tập, giáo dục, xây dựng được môi trường thân thiện
(lớp học thân thiện, giờ học thân thiện, phòng học thân thiện, giáo viên thân
thiện, bè bạn thân thiện, môn học thân thiện…)


Định hướng về dạy học Toán ở tiểu học là tổ chức các hoạt động Toán học
cho học sinh. Giáo viên là người thiết kế các hoạt động học từ các kiến thức
trong sách giáo khoa. Tổ chức cho học sinh hoạt động trong từng tiết dạy học
toán để học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tìm tịi để tự
hình thành, chiếm lĩnh kiến thức cho mình trong học tốn.



2.4.Tuỳ theo nội dung bài học mà tơi có những biện pháp dạy học khác
nhau, tôi dùng phương pháp dạy mở dẫn dắt các em đi từ dễ đến khó, từ khơng
biết gì, khơng hiểu gì đến nắm được bài. Đối với học sinh khá giỏi tơi đặt câu
hỏi khó, cịn học sinh yếu kém trung bình tơi dành những câu hỏi dễ hơn và
cũng có thể đặt thêm những câu hỏi nhỏ gọn, dễ hiểu để các em dễ trả lời. Trong
từng câu hỏi, từng bài tập tơi có ước lượng rằng em nào sẽ trả lời được. Sau khi
các em trả lời đúng câu hỏi mà tơi đặt ra thì tơi ln có lời khen hoặc động viên
để các em thích thú và cố gắng hơn. Hằng ngày vào đầu mỗi buổi học, tôi
thường cho các em đọc lại bảng cửu chương hoặc những cơng thức, quy tắc tốn
học thay cho những bài hát văn nghệ đầu giờ. Trong mỗi bài học, đến phần củng
cố, tôi thường cho các em thi đua với nhau, vừa kiểm tra việc nắm kiến thức của
các em vừa tạo khơng khí sơi nổi gây hứng thú cho các em học tập những tiết
tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quả học tập (Giỏi, khá,Trung bình, Yếu), theo trình độ nhận thức ( nhanh,
chậm…), kĩ năng tính tốn( nhanh, chính xác…), khả năng diễn đạt (đúng, trơi
chảy, lưu lốt, chậm…), trình bày bài giải (gọn gàng, sạch sẽ…), thái độ học tập
(chăm chỉ, cẩn thận, tự tin, tin thần trách nhiệm … ). Đặc biệt luôn quan tâm,
giúp đỡ học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, động viên, khuyến khích các em
khi học tốn. Chú ý dạy học kĩ năng tính tốn và phát triển năng lực tư duy toán
học cho học sinh, phát huy khả năng và sở trường của các em, luôn tạo ra môi
trường học tập tích cực để các em có cơ hội bộc lộ khả năng của cá nhân và trình
bày ý kiến trước tập thể để học hỏi lẫn nhau trong q trình học tập. Ngồi ra,
trong tiết học tơi ln phối hợp nhiều phương pháp dạy học một cách khéo léo
sao cho học sinh cảm thấy tiết học vừa vui, vừa nhẹ nhàng, thiết thực mà hiệu
quả cao.


2.6.Dạy học môn toán cần phải gắn với thực tế cuộc sống hằng ngày của
các em, tạo cho các em hứng thú, say mê tìm tịi, sáng tạo khi học tốn. Dạy học


tốn ở tiểu học cần kết hợp dạy kiến thức toán học với dạy người, vận dụng
nhuần nhuyễn từ trực quan (quan sát), hoạt động ( làm theo, cùng làm) đến hình
thành kiến thức mới, thực hành, áp dụng vào thực thế cuộc sống.


2.7.Học sinh có nhu cầu thường xuyên được ơn tập, củng cố kiến thức.
Chính vì vậy, trước mỗi đợt kiểm tra định kì tơi thường dành một khoảng thời
gian để ôn tập cho các em. Đây là khâu quan trọng khơng thể thiếu trong q
trình giảng dạy. Ngồi ra, hàng tháng tơi gửi sổ liên lạc để thơng báo tình hình
học tập của các em cho phụ huynh nắm. Đối với những phụ huynh chưa quan
tâm đúng mức tôi liên hệ thường xuyên hơn. Thấy được sự nhiệt tình giảng dạy
của giáo viên nên phụ huynh cũng đã hỗ trợ việc học ở nhà bằng cách kiểm tra
hoặc nhắc nhở việc học bài và làm bài. Vì vậy, sau một thời gian thấy học sinh
có tiến bộ đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

những sai lầm không đáng có. Sau đây tơi xin nêu một số sai lầm thường gặp
khi làm toán của học sinh lớp 5:


<b>*Sai lầm khi giải các bài tốn về tỉ lệ xích</b>


<b>Ví dụ: Một mảnh đất có hình vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1:1000 là hình chữ nhật</b>
với chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm. Tính diện tích mảnh đất đó với đơn vị đo là
mét vuông?


Nhiều học sinh giải như sau:
Bài giải
Diện tích trên bản đồ là:
5 x 3 = 15 (cm2<sub>)</sub>
Diện tích trên thực tế là:


15 x 1000 = 15000(cm2<sub>)</sub>


Đổi 15000cm2<sub> = 1,5 m</sub>2


Đáp số: 1,5 m2


<b>Nguyên nhân: Sai lầm trên là học sinh đã nhầm lẫn tỉ lệ của đại lượng đo</b>
độ dài với đại lượng đo diện tích.


<b>Biện pháp khắc phục: Khi dạy các dạng toán trên giáo viên cần lưu ý</b>
cho học sinh hiểu tỉ lệ 1: 1000 là tỉ lệ của các số đo độ dài chứ không phải là tỉ lệ
của số đo diện tích nên phải tính các số đo độ dài trên thực tế trước.


Bài giải đúng sẽ là:


Bài giải
Chiều dài trên thực tế là:
5 x 1000 = 5000(cm)
Chiều rộng trên thực tế là:
3 x 1000 = 3000(cm)
Diện tích mảnh đất trên thực tế là:
5000 x 3000 = 15000000(cm2<sub>)</sub>
Đổi: 15000000 cm2<sub> = 1500 m</sub>2


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>*Sai lầm khi giải tốn về tỉ số phần trăm:</b>


<b>Ví dụ: Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số</b>
học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số học sinh của lớp học đó?


Nhiều học sinh giải như sau:


<b>Bài giải</b>



Học sinh nữ chiếm số phần trăm học sinh cả lớp là:
13 : 25 = 0,52 x 100 = 52%


<b>Nguyên nhân: Sai lầm trên là do học sinh không hiểu hết qui tắc tính</b>
(SGK Trang 75 Tốn 5).


Xin nêu ngun văn qui tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số 315 và
600 ta làm như sau:


+Tìm thương của 315 và 600


+Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm
được.


<b>Biện pháp khắc phục: Khi dạy dạng bài này giáo viên cần cho học sinh</b>
hiểu rõ bản chất tỉ số và tỉ số phần trăm. Thực ra tìm tỉ số phần trăm của hai số
là viết tỉ số của hai số đó dưới dạng một phân số có mẫu số là 100


Ở ví dụ trên ta có: 13 : 25 = 0,52


Viết : 0,52 dưới dạng một phân số có mẫu số là 100
0,52 x 100/100 =52/100


52/100 viết gọn là 52%


Trong tư duy của học sinh phải hiểu được như trên. Trong thao tác học
sinh cần thực hiện: 13 : 25 = 0,52 nhân nhẩm 0,52 với 100 rồi ghi kết quả
kèm theo kí hiệu %.



Vậy tỉ số phần trăm của 13 và 25 là : 13 : 25 = 0,52 = 52%
<b>*Sai lầm về tìm số dư của phép chia:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

375,23 : 69 375,23 69
302 5,43
263


56
Nhiều học sinh sẽ nhận nhầm số dư là 56


<b>Nguyên nhân: Học sinh đưa ra kết quả chỉ dựa vào trực quan chứ chưa</b>
hiểu bản chất phép chia số thập phân


<b>Biện pháp khắc phục: Khi dạy đến dạng bài này giáo viên cần lưu ý cho</b>
học sinh hiểu khi ta chia đến số 3 ở hàng phần trăm thì số dư của phép chia này
phải là: 56/100 hay 0,56.


Dạy đúng, đủ chương trình là nhiệm vụ, trách nhiệm của giáo viên
nhưng biết dự đốn trước được những sai lầm có thể xảy ra trong q trình học
tập của học sinh để từ đó có những phương án, biện pháp giúp học sinh tránh
được được những sai lầm đó cũng là rất cần thiết.


<b>IV- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:</b>


Từ những việc làm thiết thực nêu trên đã có một số kết quả nổi bật trong
dạy học mơn Tốn như sau:


-Học sinh tích cực học tập, lớp học phát biểu sôi nổi hơn


-Đa số học sinh đều nắm vững được kiến thức một cách có hệ thống và


vận dụng kiến thức đã học để giải các dạng bài tập, thực hành thành thạo các
phép tính, biết trình bày bài giải của bài tốn có lời văn, học sinh yếu kém khắc
phục được những kiến thức bị hỏng, tiếp thu được những kiến thức mới tạo sự
hưng phấn trong học tập, giúp học sinh khá giỏi có điều kiện phát huy năng lực
học tốn của mình, góp phần vào việc khắc phục học sinh yếu kém ở tiểu học.
Đặc biệt, chất lượng của môn Tốn được nâng lên rõ rệt.


Cuối học kì I kết quả cụ thể như sau:
Giỏi: 15hs- 57,7%


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>
<b>I-Những bài học kinh nghiệm:</b>


Giúp học sinh học tốt mơn Tốn không phải là việc làm chỉ thực hiện
một sớm một chiều mà đòi hỏi giáo viên phải hết sức kiên trì, nhẫn nại và thời
gian vận dụng lâu dài. Muốn thực hiện việc dạy học đạt kết quả tốt, điều cần
thiết nhất là giáo viên phải mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học, thật sự
quan tâm đến học sinh yếu, có tinh thần trách nhiệm cao, phải có lịng yêu nghề,
mến trẻ, chịu thương, chịu khó, phải nắm vững tâm lí học sinh, tình hình học tập
từng lúc của học sinh để có biện pháp bồi dưỡng, uốn nắn kịp thời. Giáo viên
phải có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh và hình
thành cho các em tác phong học tập, tinh thần làm việc hợp tác, có ý chí vượt
khó, cẩn thận, tự tin. Giáo viên phải thật sự tôn trọng học sinh, kịp thời khen
thưởng trước lớp, trước trường những học sinh có tiến bộ trong học tập để các
em cảm thấy sung sướng, hãnh diện. Từ đó các em sẽ phấn đấu hơn, đồng thời
giáo viên phải nhẹ nhàng, tế nhị khuyên bảo những học sinh còn chậm tiến bộ
để các em không cảm thấy tự ti mặc cảm.


<b>II-Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:</b>



Giúp học sinh đạt kết quả cao trong học tập và giáo viên truyền thụ kiến
thức một cách dễ dàng hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng học Tốn của
học sinh. Qua đó tơi cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lịng kiên trì, nhẫn
nại, sự ham muốn say mê với việc nghiên cứu.


<b>III- Khả năng ứng dụng triển khai:</b>


Có thể áp dụng cho tất cả giáo viên dạy lớp 5
<b>IV- Những kiến nghị, đề xuất:</b>


Nhà trường cần tạo điều kiện để có phịng học dành riêng cho việc phụ
đạo và bồi dưỡng học sinh.<i> </i>


<b> Người viết</b>


</div>

<!--links-->

×