Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thương Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.49 KB, 11 trang )

Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng công thơng
Thanh Hóa
3.1/ định hớng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
công thơng thanh hóa
Qua thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Thanh Hóa
trong thời gian qua cho thấy: các nghiệp vụ trên cha đợc mở rộng và phát triển
mặc dù nhu cầu của các doanh nghiệp đang đặt cho Ngân hàng phải nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh daonh. Mục tiêu này cũng đợc Ngân hàng triển khai nhng bớc
đầu cha đáp ứng đủ nhu cầu. Chính vì thế, Ngân hàng đã đặt ra phơng hớng,
nhiệm vụ mới cho thời gian tới nh sau:
- Bám sát các định hớng của Nhà nớc về chiến lợc phát triển kinh tế, chủ
động tiếp cận với dự án, chơng trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.
- Với các dự án có mức đầu t lớn, Ngân hàng tham gia dới hình thức đồng
tài trợ để giảm rủi ro và tăng sức mạnh về vốn và kinh nghiệm của nhiều Ngân
hàng.
- Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển vọng, không
phân biệt loại hình sở hữu.
- Tập trung nghiên cứu để áp dụng vào thực tiễn các phơng pháp tiên tiến
nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định, nâng cao năng lực và hiệu quả cho vay.
- Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định, chính sách cuả Chính phủ
cũng nh các hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc, kịp thời các hớng dẫn thực hiện
việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác tín dụng.
- Rà soát, phân loại doanh nghiệp để có những chính sách phục vụ kịp thời
nhu cầu vay vốn cho sản suất kinh doanh. ổn định các khách hàng cũ để nâng cao
hiệu quả hoạt động, thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu t, chủ động, tìm
kiếm tiếp nhận, chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển
đất nớc, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa
bàn và ngoài địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn nh: các doanh nghiệp
nhà nớc, các Tổng công ty các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch với


chi nhánh, từ đó tạo ra nguồn vốn.
- Tăng cờng bồi dỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm định khách hàng, thẩm định dự án của cán bộ tín dụng, thực hiện tốt quy
trình thẩm định mới đãm bảo tính chặt chẽ khi làm việc với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Tăng cờng các cán bộ có năng lực, bổ sung cho các phòng kinh
doanh đối nội, kinh doanh đối ngoại, phòng kiểm soát nội bộ. Tiếp tục sắp xếp các
lao động hợp lý giữan các phòng ban, nâng cao trình độ nghiệp vụ, gắn với công
tác quy hoạch cán bộ một cách hợp lý để đa hiệu quả kinh doanh an toàn.
- Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, gắn liền với công việc
nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng, đặc biệt với công tác tín dụng, chỉ tiêu
nội bộ, quản lý kho quỹ, quản lý tài khoản.
-Đổi mới phong cách, tác phong giao dịch ở tất cả các bộ phận nghiệp vụ, đản bảo xử lý công việc
nhanh gọn, an toàn chính xác với thái độ hòa nhã, đúng mực và có tinh thần trách nhiệm.
3.2/ Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng công thơng thanh hóa.
Xuất phát từ những tồn tại và vớng mắc cũng nh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công
thơng Thang Hóa trong thời gian tới, từ những hiểu biết của bản thân, em xin đa ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng công thơng Thanh Hóa
3.2.1/ Phát triển các trung tâm dịch vụ và t vấn đầu
t.
Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin mở rộng khắp, mạng lới tin
học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề thì việc đáp ứng các hiểu biết của Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm
đánh giá phân tích dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, pháp luật thị tr ờng, giá cảLiên quan đến
vấn đề đầu t giúp cho các doanh nghiệp đa ra những quyết định đầu t một cách đúng đắn nhất sáng suốt nhất.
Đến nay hầu nh các doanh nghiệp ở nớc ta ít hiểu biết về lĩnh vực đầu t, chính vì vậy đầu t vào các công
trình vần cha thu hút đợc những kết quả nh mong muốn, rủi ro đầu t vẫn còn. Để phổ biến rộng rãi, giải đáp các
thắc mắc, Ngân hàng nên có những trung tâm dịch vụ t vấn và đầu t các công trình, hớng dẫn cho các doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển mạnh, điều đó cũng làm cho chính Ngân hàng phát triển,
thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển. .
3.2.1.2/ Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực mới thực sự đi vào hoạt động khoảnh hơn 10 năm trỏ lại
đây. Quy mô của các doang nghiệp thuộc loại này là không lớn nhng đây là khu vực kinh tế rất năng động và tỏ
ra là có tiềm năng trong những năm tới
Bảng D nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh

Năm
Chỉ tiêu
2000
2001 2002
Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng
Tổng d nợ 442.661 637.454 846.185
Doanh nghiệp quốc doanh 277.458 62,67% 389.675 61,13% 537.327 63,5%
Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
165.113 37,3% 247.779 38,87% 308.858 36,5%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2000, 2001, 2002)
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, ch a mạnh dạn cho vay trung
dài hạn mặc dù nhu cầu về vốn trung và dài hạn của họ là rất lớn. Chính vì vậy trong những năm qua với sự giảm
sút trong hoạt động kinh tế tại các đơn vị kinh tế Nhà nớc, sự trì trệ trong việc thực hiện các dự án, trong chi
nhánh cha tìm kiếm đợc lĩnh vực cho vay mới đã dẫn đến sự sụt giảm của tốc độ gia tăng quy mô tín dụng.
Trong những năm tới, khu vực kinh tế đợc đánh giá là có nhiều tiềm năng phát triển về lĩnh vực hoạt
động cũng nh quy mô, thêm vào đố là sự khuyến khích và tăng cờng công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà
nớc thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ trở thành thị trờng cho vay đầy tiềm năng đối với các Ngân hàng th-
ơng mại.
Tuy nhiên, việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì thực tế ở Việt
nam các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thực lực tài chính vững vàng là không nhiều, rất nhiều đơn vị thuộc
loại này đã dùng phơng pháp khác nhau nh lập hồ sơ giả, tài sản thế chấp giả, mua chuộc cán bộ Ngân hàng để
có thể vay vốn đợc từ Ngân hàng và sử dụng vốn sai mục đích, hiệu quả sử dụng vốn ở các đơn vị này cũng
không tốt, hiện tợng lừa đảo để chiếm dụng vốn cũng đã xảy ra. Chính vì những lý do trên mà các Ngân hàng rất

thận trọng khi cho các đơn vị vay vốn
Muốn khai thác tốt thị trờng kinh doanh mới mẽ này và tránh bị tụt hậu so với các Ngân hàng thơng
mại khác trong địa bàn thì nhiệm vụ của Ngân hàng công thơng thanh Hóa trong những năm tới là phải luôn theo
sát sự biến động và nhu cầu về vốn của đó thông qua các hình thức tiếp xúc thông qua các hội nghị khách hàng,
giới thiệu các hình thức tín dụng của Ngân hàng qua các phơng tiện thông tin đại chúng. Ngân hàng phải mạnh
dạn hơn trong các quyết định chi vay đối với các khu vực kinh tế này. Để các khoản vay đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thực sự có chất lợng, Ngân hàng cũng nên thay đổi một số quan điểm về việc thực hiện
cho vay, cũng không nên coi tài sản đãm bảo là chổ dựa an toàn cho số tiền vay phát ra và tài sản đảm bảo là
công cụ nợ duy nhất để đảm bảo việc thu hồi nợ mà phải giả định t cach scủa ngời vay cũng nh việc doanh
nghiệp dố sử dụng vốn nh thế nào, khả năng trả nợ ra sao. Bởi vì tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh chỉ là cơ sở
để Ngân hàng thơng mại có khả năng thu hồi nợ vay khi doanh nghiệp không còn khả năng chi trả, song không
phải tài sản thế chấp nào cũng dễ dàng bán ra một cách kịp thời.
3.2.1.3/Thực hiện tốt chiến lợc khách hàng, khai thác
khách hàng để mở rộng tín dụng.
Chính sách tín dụng phải thu hút đợc khách hàng, duy trì và phát triển đợc khách hàng để mở rộng quy
mô hiệu quả hoạt động của một ngân hàng thơng mại. Càng nhiều khách hàng biết đến Ngân hàng thì Ngân
hàng có nhiều cơ hội đầu t lớn hơn, hoạt động tín dụng càng có khả năng mở rộng hơn. Vì vậy trong thời gian
tới, Ngân hàng công thơng Thanh Hóa cần tiếp tục đẩy mạnh công tác khách hàng, tổ chức tuyên truyền sâu
rộng về Ngân hàng công thơng Thanh hóa và lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại Ngân hàng. Coi lợi ích của
khách hàng là lợi ích của chính bản thân Ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng bằng một chính sách lãi suất,
phí dịch vụ thấp, có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác và sớm ban hành quy chế về hoa hồng của hệ
thống. Tiến hành đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các dịch vụ mà các Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,
thực hiện chính sách u đãi về lãi suất, phí dịch vụ thấp cho khách hàng, thực hiện giao dịch chọn gói với Ngân
hàng từ khâu vay vốn, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩuNgoài ra Ngân hàng cần chủ động tìm
kiếm dự án đầu t,đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị kinh tế làm ăn có hiệu quả và uy tín chứ không nhồi chờ
khách hàng đến xin vay. Ngân hàng không chỉ đợi khách hàng đến xin vay vốn rồi mới thẩm định mà cần thẩm
định ngay từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện trên thị trờng để nhu cầu và năng lực của họ, đằt mối quan hệ với họ,
tiếp cận ngay khi họ có nhu cầu là Ngân hàng có thể sẳn sàng đáp ứng với thời gian ngắn hơn, làm tăng tính
cạnh tranh mà không sợ là quyết định vội vã. Để chủ động tìm kiếm dự án đầu t thì vấn đề thông tin đóng vatrò
quan trọng. Ngân hàng cần nắm đợc các chính sách phát triển kinh tế của đất nớc, các kế hoạch đầu t của

nghành, của doanh nghiệpThông qua mối quan hệ, qua các cơ quan của Nhà nớc, Bộ kế hoạch và đầu t, các tổ
chức hiệp hội nghành nghề.
Công tác thu hút khách hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải tiến hành phân loại, đánh giá khách
hàng trên cơ sở đó các chính sách biện pháp u đãi thích kợp. Ngân hàng tiến hành đánh giá, phân loại khách
hàng theo các tiêu chẩn về năng lực tài chính, về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng cũng nh khả
năng quản lý, khả năng thích nghi với môi trờng kinh doanh của bộ máy quản lý.
3.2.1.4/ Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
+ Trái phiếu Ngân hàng.
Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn, là giấy nhận nợ của các Ngân
hàng đối với ngời mua (hoặc chủ sở hữu) cam kết sẽ trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã định. Đối với ngời mua, nó
là giấy chứng nhận quyền đầu t và quyền hởng một phần lãi theo số tiền đầu t. Đây là hình thức phổ biến ở nhiều
nơi trên thế giới, nó hấp dẫn hơn các hình thức gửi tiền có kỳ hạn bởi tính đa dạng trong hình thức trả lãi cũng
nh lãi suất huy động. Khi cần phát hành trái phiếu, để có thể huy động đợc ngời mua, Ngân hàng có thể đa ra
mức lãi suất chiết khấu tại các mốc thời gian khác nhau trớc khi trái phiếu đáo hạn.
+ Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại.
Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại là công cụ huy động tiền gửi dài
hạn do Ngân hàng bán cho ngời gửi tiền. Nó thanh toán lãi hàng năm theo một
khoản nhất định và khi hết hạn thì hoàn trả hết giá mua ban đầu. Do có thể bán lại
trên thị trờng nên nó biến việc gửi các khoản dài hạn thành các khoản tiền gửi
ngắn hạn.
+ Đồng tài trợ.
Việc đồng tài trợ là quá trình cho vay-bảo lãnh của một nhóm các tổ chức
tín dụng (TCTD) cho một dự án, do một TCTD làm đầu mối phối hợp các bên tài
trợ để thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp và các TCTD. Các hình thức đồng tài trợ là cho
vay hợp vốn; bảo lãnh, tái bảo lãnh của một TCTD; do nhu cầu phân tán rủi ro của
các TCTD; khả năng nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng đợc nhu cầu vốn
của dự án.

×