Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH THÁI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.74 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
CHI NHÁNH THÁI HÀ
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Bắc Á
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á ( NASB) được thành lập theo quyết định 0052/NHGP
ngày 01/09/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. NASB là một ngân hàng
TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền trung. Ngoài hoạt động
chính là kinh doanh tiền tệ NASB còn tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh khác như kinh
doanh du lịch và khách sạn. Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại thành phố Vinh, Nghệ An
và có 8 chi nhánh, 5 phòng giao dịch ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Thanh
Hoá. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, NASB đang ngày càng được mở rộng về quy
mô, vốn, phạm vi hoạt động và các loại hình dịch vụ. Với nguồn vốn điều lệ ban đầu là 155
tỷ nay đã tăng lên 400 tỷ và hướng tới đạt 1000 tỷ vào năm 2008. Ngân hàng cung cấp các
dịch vụ như: mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ, nhận tiền gửi, đầu tư, cho vay và bảo lãnh
thanh toán trong và ngoài nước, tài trợ thương mại, chuyển tiền nhanh, kinh doanh ngoại
hối, phát hành và thanh toán thẻ, sec…Mặc dù hệ thống mạng lưới chi nhánh của NASB
chưa nhiều và rộng khắp cả nước nhưng NASB là ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, có uy
tín và có đội ngũ cán bộ tận tình, chu đáo với khách hàng. Ngân hàng là một trong 10 ngân
hàng được chọn vào hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng.
Trong tất cả các chi nhánh, thì chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất, được
đầu tư nhiều nhất. Chi nhánh Hà Nội được thành lập sau hội sở chính gần 1 năm theo giấy
chứng số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Chi
nhánh được thành lập nhằm mở rộng mạng lưới của NASB, từng bước xây dựng hệ thống
trên toàn quốc đồng thời thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường Hà Nội.
NASB chi nhánh Thái Hà là một trong những chi nhánh cấp 2 của NASB Hà Nội.
Được đóng trên địa bàn trọng yếu trên địa bàn Hà Nội, NASB chi nhánh Thái Hà hàng
năm đã chuyển một khối lượng lợi nhuận lớn về cho trụ sở chính tại Hà Nội. NASB chi
nhánh Thái Hà thực hiện chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, NASB chi nhánh Thái Hà đã thực hiện cung cấp
dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng. Trong thời gian gần đây, hoạt động bảo lãnh đang dần
trở thành hoạt động dịch vụ chính mà NASB Thái Hà cung cấp cho khách hàng, đem lại


thu nhập không nhỏ cho chi nhánh hàng năm.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ba
Hiện nay, NASB chi nhánh Thái Hà được tổ chức theo mô hình sau:

2.1.2.1.Phòng tín dụng
Phòng tín dụng có 4 người trong đó có 1 trưởng phòng, một phó phòng và hai nhân
viên. Phòng tín dụng thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, cho thuê…Hoạt động của
phòng có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nên quy trình phân
tích tín dụng phải được tiến hành một cách chặt chẽ có kế hoạch nhằm hạn chế tối đa rủi ro
mà vẫn đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Các thành viên trong phòng không chỉ có
trách nhiệm phân tích thẩm định tốt các món vay mà còn phải có trách nhiệm kiểm soát và
thu hồi nợ các món vay đó sau khi giải ngân và chịu trách nhiệm về món vay mà mình đã
trực tiếp tiến hành phân tích, thẩm định theo quy định của NASB và luật ngân hàng. Hiện
nay, NASB Thái Hà thực hiện đa dạng hoá các loại hình cho vay như: cho vay tiêu dùng,
cho vay kinh doanh, cho vay du học, cho vay trả góp…Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng, hoạt động này đang dần đem lai nguồn thu lớn, ổn
định cho ngân hàng.
2.1.2.2. Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kế toán ngân quỹ có 8 người với 1 trưởng phòng, 1 phó phòng, 2 thủ quỹ và
4 kế toán viên. Nhiệm vụ của phòng thực hiện các dịch vụ nhận tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm bằng nội tệ, ngoại tế. Mở tài khoản và cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng, thực
hiện giải ngân đối với các khoản tiền vay, thu lãi theo định kỳ…
Sau mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm phòng phải cân đối vốn của chi nhánh,
hoàn thành các chứng từ, sổ sách và sắp xếp lưu trữ. Phòng không chỉ thực hiện quản lý
cân đối vốn theo cơ cấu của NASB đề ra mà còn tham mưu đề xuất các giải pháp, chính
sách phát triển nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn.
2.1.2.3.Phòng hành chính nhân sự
Phòng có chức năng quản lý văn thư hành chính, tài liệu, báo cáo, các công tác liên
quan đến nhân sự, đời sống của cán bộ nhân viên.
2.3.Các Hoạt động cơ bản của NASB chi nhánh Thái Hà.

2.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói
chung và của các NHTM nói riêng. Để tồn tại và phát triển, các NHTM không chỉ dựa vào
nguồn vốn nội bộ mà còn phải tìm kiếm các nguồn từ phía ngoài. Nắm bắt được tầm quan
trọng của hoạt động tạo vốn, ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà luôn xây dựng
một cơ cấu nguồn vốn hợp lý và áp dụng nhiều biện pháp để huy động nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi ở tầng lớp dân cư. Bên cạnh việc huy động vốn từ các nguồn truyền thống như:
tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức cá nhân trong
nước, NASB Thái Hà đã vươn tới thị trường liên ngân hàng và thị trường quốc tế nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn bức thiết cho hoạt động của chi nhánh. Trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt như hiện nay, việc huy động được vốn với nguồn chi phí thấp đã và
đang là một trong những thách thức của các NHTM. Để đảm bảo khả năng cạnh tranh,
NASB Thái Hà đã áp dụng mức lãi suất bậc thang không chỉ phù hợp với sự thay đổi của
lãi suất thị trường mà còn hấp dẫn, thu hút khách hàng. Cùng với việc áp dụng mức lãi suất
hấp dẫn, NASB Thái Hà còn xây dựng các chương trình huy động vốn đặc biệt như: TGTK
dự thưởng, TGTK tham gia dự thưởng hàng quý, TGTK dự thưởng với tài sản lớn.
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà
Đơn vị: triệu đồng
Theo đối tượng huy động
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi dân cư 526.611 36.39 684.594 35.33 855.742 35.33
Tiền gửi TCKT 805.662 56.13 926.511 47.81 1.158.138 47.81
Tiền gửi của các
TCTD khác
102.197 7.19 326.780 16.86 408.476 16.86
Tổng NV 1.435.470 100 1.937.885 100 2.422.356 100
Theo thời gian huy động
TG không KH 510.027 35.53 688.537 35.53 860.671 35.53

TG có kỳ hạn 925.443 64.47 1.249.348 64.47 1.561.685 64.47
Tổng NV 1.435.470 100 1.937.885 100 2.422.356 100
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NASB Thái Hà năm 2004,2005,2006)
Do chú trọng công tác tạo vốn, coi việc tạo vốn là nền tảng cho mọi hoạt động nên
trong những năm qua, nguồn vốn huy động được của ngân hàng tăng đều đặn. Cụ thể là:
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Phòng tín dụng
Phòng tín dụng
tốc độ huy động vốn năm 2005 tăng 35% so với năm 2004, năm 2006 tăng 484.471 triệu
đồng, tương ứng tốc độ tăng là 25%. Nguồn vốn huy động được hàng năm không ngừng
nguyên nhân là do ngân hàng áp dụng chế độ lãi suất linh hoạt, cùng với việc mở rộng các
kỳ hạn cho vay, thu hút nhiều đối tượng tham gia. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi của
các TCKT chiếm tỷ trọng cao trong các năm: Năm 2004 chiếm 56.13% so với tổng nguông
vốn( chiếm hơn một nửa tổng nguồn vốn), năm 2005 chiếm 47.81% và tỷ trọng này được
giữ ổn định cho đến năm 2006. Qua bảng số liệu cho thấy ngân hàng đang dần chuyển chú
trọng sang huy động vốn của các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn
định, nhưng bù lại họ lại cho ngân hàng khối lượng vốn lớn. Tiền gửi của các tổ chức dân
cư qua các năm tăng nhẹ, chứng tỏ ngân hàng chưa có biện pháp kịp thời nhằm tận dụng
nguồn vốn nhàn rỗi, chi phí thấp này. Đây là một vấn đề mà ngân hàng cần có biện pháp
kịp thời trong thời gian tới. Không chỉ có vậy, qua bảng số liệu cho thấy tỷ trọng tiền gửi
không kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn ( chiếm 35.53%) trong khi đó,
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lai chiếm tỷ trọng “áp đảo” là 64.47%, điều đó chứng tỏ ngân
hàng chưa có những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, thu hút loại tiền gửi có chi phí thấp này.
Tóm lại, mặc dù có những hạn chế nhất định trong việc huy động vốn, song, NASB
Thái Hà đã góp phần tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đảm bảo
phát triể và bền vững.
2.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Phần lớn các NHTM thu lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay ( bán tài sản nợ và
dùng tiền thu được để mua tài sản có). Tiền cho vay là một món nợ đối với một cá nhân

hoặc một tổ chức nhưng nó lại là một loại tài sản của ngân hàng vì nó mang lại thu nhập
cho ngân hàng. Nhìn chung các món cho vay này đều kém lỏng vì chúng không thể chuyển
thành tiền mặt trước khi đến hạn. Được thành lập năm 1995 đến nay, ngân hàng TMCP
Bắc Á đã không ngừng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu vay vốn kịp thời của các tổ chức và cá
nhân trong nền kinh tế. Chính vì vậy mà uy tín của ngân hàng không ngừng được củng cố
tạo niềm tin không chỉ đối với người gửi tiền mà còn với cả những người vay tiền, những
người có nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà.
Đơn vị: triệu đồng
 Kết cấu dư nợ theo thời hạn
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
số tiền số tiền
05/04(%
)
số tiền
06/05(%
)
Cho vay ngắn hạn 621.074 838.490 35.01 1.048.113 25.00
tỷ trọng (%) 56.20 60.70 60.70
Cho vay trung và dài hạn 484.039 542.941 12.17 678.676 25.00
tỷ trọng 43.80 39.30 39.30
Tổng dư nợ 1.105.113 1.381.431 25.00 1.726.789 25.00
 Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền Số tiền 05/04(±%) Số tiền 06/05(±%)
Cho vay ngắn hạn 621.074 838.490 35.01 1.048.113 25.00
Tỷ trọng 56.20 60.70 60.70
cho vay trung và dài hạn 484.039 542.941 12.17 678.676 25.00

Tỷ trọng 43.80 39.30 39.30
tổng dư nợ 1.105.113 1.381.431 25.00 1.726.789 25.00
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doah NASB Thái Hà năm 2004,2005,2006)
Qua bảng báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Băc Á chi
nhánh Thái Hà, ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng năm 25%. Đây
là một tốc độ tăng trưởng tương đối tốt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ: Năm 2004 chiếm
56.20% so với tổng dư nợ, năm 2005 chiếm 60.70% và giữ ổn định tỷ trọng này cho đến
năm 2006. Nguyên nhân là do nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu là nguồn
gửi có kỳ hạn ( ngắn hạn) của các tổ chức kinh tế (đây là nguồn vốn có tính ổn định kém vì
nó mang tính tạm thời). Mặc dù ngân hàng có chức năng của một NHTM là chuyển đổi kỳ
hạn của vốn ( huy động nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn). Nhưng để đảm bảo
tính an toàn cần thiết, nên NASB Thái Hà đã thực hiện chính sách “ an toàn và hiệu quả”,
nghĩa là chỉ duy trì dư nợ trung và dài hạn trong một giới hạn nhất định. Do đó tỷ trọng dư
nợ trung và dài hạn của ngân hàng chiến tỷ trọng thấp. Cụ thể là: năm 2004 chiếm 43.80%,
năm 2005 chiếm 39.30% và giữ ổn định tỷ trọng này cho đến cuối năm 2006.Mặc dù
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ nhưng cho vay trung và dài hạn vẫn đáp ứng đủ, kịp
thời vốn cho các dự án khả thi, giúp các doanh nghiệp trong nền kinh tế không bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh do thiếu vốn. Bằng chứng là ngân hàng vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của các
khoản vay này hàng năm. Đặc biệt, năm 2006 dư nợ cho vay trung và hạn tăng 25% so với
2005 ( trong khi năm 2005 chỉ tăng 12.17% so vơi năm 2004). Ngoài ra, ngân hàng Bắc Á
Thái Hà cũng không ngừng mở rộng các phương thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
đa dạng của nền kinh tế. Ngoài các phương thức cho vay truyền thống như: cho vay từng
lân, hạn mức, theo dự án đầu tư… Ngân hàng đã từng bước áp dụng phương thức cho vay
trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi…Khách hàng có thể tùy ý lựa chọn phương thức
vay phù hợp khẳ năng tài chính của mình. Mặt khác, đối với những khoản vay vượt quy
định dư nợ đối với một khách hàng do nhà nước quy định, ngân hàng đã áp dụng phương
thức cho vay hợp vốn (đồng tài trợ cùng với một ngân hàng khác) để không làm ảnh hưởng
đến quan hệ khách hàng lâu hàng lâu dài đồng thời cũng không vi phạm quy định. Bên
cạnh việc cho vay có tài sản đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng

đang từng bước áp dụng phương thức cho vay tín chấp (cho vay dựa vào uy tín của khách
hàng). Tuy hình thức này khá mạo hiểm nhưng đó cũng là một biện pháp nhằm giữ chân
khách hàng tốt, khách hàng có tiền lực tài chính lớn, uy tín trên thị trường. Hình thức này
cũng áp dụng với cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm giúp họ mua sắm phương tiện đi lại
hoặc mua nhà với lãi suất cho vay ưu đãi. Nhìn chung, với các phương thức cho vay đa
dạng, ngân hàng không chỉ giúp cho khách hàng bảo đảm ổn định tình hình sản suất, kinh
doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường mà còn đem
lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong thời gian qua.
Song song với công tác mở rộng tín dụng, mở rộng đối tượng cho vay, công tác
thẩm định tài chính và giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay đã được NASB
Thái Hà đặc biệt chú trọng. Chính vì thế mà trong thời gian qua chất lượng tín dụng được
cải thiện đáng kể. Ngân hàng đã loại bỏ được các loại rủi do tín dụng xảy ra do thông tin
không cân xứng và “ sự lựa chọn đối nghịch”.
Bảng 2.3: Nợ quá hạn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiền Số tiền 05/04(±%) số tiền 06/05(±%)
Tổng dư nợ (triệu đồng) 1.105.113 1.381.431 25.00 1.726.789 25.00
Nợ quá hạn (triệu đồng) 8.156 4.078 -50.00 3.059 -24.99
NQH/tổng dư nợ 0.74% 0.30% 0.18%
(Báo cáo tổn kết hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà
năm 2004,2005,2006)
Qua báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NASB Thái Hà cho thấy, chất
lượng tín dụng của ngân hàng tương đối tốt. Nợ quá hạn được duy trì ở mức thấp, chiếm tỷ
trọng không đáng kể trong tổng dư nợ và có tốc độ giảm dần qua các năm: Năm 2004 tổng
nợ quá hạn là 8.156 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 0.74% trong tổng dư nợ. Đến năm 2005
tổng nợ quá hạn giảm 50% ( chỉ còn chiếm 0.3% so với tổng dư nợ), năm 2006 lại giảm chỉ
còn chiếm 0.18% tổng dư nợ. Đây quả thật là một tín hiệu tốt cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng, nó khẳng định những cố gắng, nỗ lực của ngân hàng nói chung và của bộ phận
tín dụng nói riêng trong việc xử lý và thu hồi nợ.

Nhìn chung, hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm qua có những
bước tăng trưởng mạnh mẽ mà vẫn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Đây là một thành
công lớn của ngân hàng và còn hứa hẹn những kết quả khả quan hơn nữa trong thời gian
tới.
2.2.Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Thái Hà
2.2.1. Các loại hình bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thái Hà
Hiện nay, NASB Thái Hà thực hiện tất cả các loại hình bảo lãnh được ngân hàng
Nhà nước cho phép. Cụ thể bao gồm những loại hình sau:
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh hoàn thanh toán
- Bảo lãnh vay vốn
- Bảo lãnh mở L/C trả chậm
- Bảo lãnh đối ứng
Trong đó, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
là một trong những nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu ở NASB Thái Hà.
2.2.2.Các quy định của NASB về hoạt động bảo lãnh.
2.2.2.1. Điều kiện được bảo lãnh.
NASB Thái Hà xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
- Có trụ sở làm việc hợp pháp (đối với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân)
hoặc hộ khẩu thường trú (đối với cá nhân, hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn nơi chi
nhánh đóng trụ sở.
- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, hoặc phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam đề nghị bảo lãnh.
- Đối với lệnh phiếu, hối phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của
pháp luật về thương phiếu

- Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
2.2.2.2. Quy trình bảo lãnh
Hiện nay, NASB đang áp dụng thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật có
liên quan về bảo lãnh đồng thời cụ thể hoá một số bước cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Sơ đồ các bước thực hiện bảo lãnh:
 Bước 1: tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng.
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ bảo lãnh bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề ( nếu có),
biên bản góp vốn và danh sách các thành viên( nếu có), quyết định bổ nhiệm…
2. Hồ sơ bảo lãnh. Bao gồm:
Theo
dõi HĐ
và sử lý
những
phát
sinh
Giải
toả
bảo
lãnh
Ký kết
và phát
hành
cam kết
bảo
lãnh
Kiểm
tra và
thẩm

định hồ
sơ xin
bảo
lãnh
tiếp
nhận
hồ sơ
xin bảo
lãnh từ
khách
hàng

×