Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số vấn đề lý luận chung về rủi ro và phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.41 KB, 24 trang )

Mét sè vÊn ®Ị lý ln chung vỊ rđi ro và phòng ngừa,
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các
Ngân hàng thơng mại
___________

1.1- Rủi ro tín dụng, sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1- Sự ra đời của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam:

Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu, thơng mại kém phát triển nên
đến mÃi thế kỷ XIX mới xuất hiện Ngân hàng đầu tiên: Ngân hàng Đông Dơng
của Pháp, Ngân hàng này hoạt động phục vụ cho ý đồ thống trị của Thực dân
Pháp ở Đông Dơng. Tên gọi có thay đổi nhng chức năng vẫn là quản lý Nhà nớc
về tiền tệ - tín dụng ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành tiền quốc gia và các
nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng.
Đến tháng 5 năm 1951 Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập Ngân hàng quốc
gia Việt Nam.
Thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng, ngành Ngân hàng đà đi
đầu trong sự nghiệp vĩ đại này. Đánh dấu sự đổi mới của Ngân hàng là sự ra đời
Nghị định 53 của HĐBT, tháng 7/1988 chuyển hệ thống Ngân hàng từ hệ thống
một cấp thành hệ thống Ngân hàng hai cấp. Trong đó Ngân hàng Nhà nớc làm
nhiệm vụ quản lý và các Ngân hàng chuyên doanh thực hiện kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và Ngân hàng.
Tuy nhiên cho đến năm 1990 khi hai sắc lệnh Ngân hàng ra đời thì sự
nghiệp đổi mới Ngân hàng thực sự đi vào chiều sâu, chức năng quản lý nhà nớc
của Ngân hàng nhà nớc và chức năng kinh doanh của Ngân hàng thơng mại thực
sự đợc quy định rõ ràng. Ngân hàng Nhà nớc cấp chỉ đạo quản lý trên bình diện cả
nớc về tín dụng, thanh toán Ngân hàng cả về đối nội và đối ngoại, Ngân hàng Thơng mại là cấp trực tiếp làm nghĩa vụ giao dịch đối với các doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế để làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ.
Ngân hàng thơng mại là mét tỉ chøc kinh doanh trªn lÜnh vùc tiỊn tƯ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách




nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán.
1.1.2 - Ngân hàng - một trung gian tài chính:

Để hiểu đợc chức năng đặc biệt của Ngân hàng trong nền kinh tế, chúng ta
hÃy hình dung một thế giới giản đơn trong đó không có tồn tại hoạt động của hệ
thống Ngân hàng. Trong một thế giới nh vậy, những khoản tiền tiết kiệm của dân
chúng chỉ có thể đợc sử dụng hoặc là dới dạng tiền mặt; hoặc là dới dạng đầu t
chứng khoán vào các công ty. Nói một cách khái quát, các công ty phát hành
chứng khoán để đầu t vào tài sản thực: nh nhà xởng, máy móc, nguyên liệu v.v...
Trong một thế giới không có Ngân hàng thì quy mô các nguồn vốn từ
những ngời tiết kiệm chuyển đến các công ty nhìn chung là rất thấp. Lý do có thể
nêu ra nh sau:
- Chi phí để giám sát trực tiếp hoạt động của công ty là rất tốn kém. Khi
dân chúng mua chứng khoán của công ty, họ phải giám sát đợc mọi hoạt động
kinh doanh của công ty và họ phải đợc đảm bảo rằng tình trạng tài chính của công
ty là lành mạnh và công ty không che dấu và lÃng phí tiền vốn trong bất kỳ dự án
đầu t nào. Để có thể giám sát đợc hoạt động của công ty, những ngời đầu t chứng
khoán phải dành nhiều thời gian và tiền bạc vào việc thu nhập, phân tích và xử lý
thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty. Với những
yêu cầu phải giám sát hoạt động của công ty nh vậy thì quả là tốn kém đối với
những ngời đầu t chứng khoán vào công ty. Do đó, họ muốn uỷ quyền việc giám
sát cho những ngời khác. Và nh vậy, họ đà một phần hay hoàn toàn từ bỏ việc
giám sát trực tiếp hoạt động của công ty nên việc nắm giữ cổ phiếu và trái phiếu
công ty trở nên kém hấp dẫn và chứa đựng tiềm ẩn rủi ro rất cao, điều này làm
giảm động lực của dân chúng mua chứng khoán của các công ty. Trong thực tế, lo
lắng của những ngời nắm giữa trái phiếu giải toả một phần bằng các điều khoản
chặt chẽ đợc quy định phát hành trái phiếu. Những điều khoản này đà hạn chế

công ty phát hành chứng khoán đối với các dự án chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao.
Tuy nhiên, chi phí để giám sát việc thực thi các điều khoản này là rất tốn kém, đặc
biệt là đối với các chứng khoán dài hạn và các chứng khoán xuất hiện lần đầu
hoặc cha quen thuộc
- Với đặc tính dài hạn của cổ phiếu và trái phiếu là nguyên nhân thứ hai
làm nản lòng ngời tiết kiệm mua chứng khoán của công ty. Điều này có thể khiến


cho ngời tiết kiệm u tiên nắm giữ tiền mặt nhằm mục đích thanh khoản hơn là đầu
t vào các chứng khoán dài hạn nhất là khi họ có kế hoạch sử dụng khoản tiết kiệm
vào chi tiêu trong thời gian ngắn.
- Lý do cuối cùng đó là mặc dù trong thực tế, các chứng khoán cha mua
bán trên thị trờng thứ cấp tạo ra một độ thanh khoản nhất định cho tài sản, những
nhà đầu t thờng phải chịu rủi ro biến động giá cả của chứng khoán (nhất là cổ
phiếu) và phải chịu các chi phí chuyển nhợng có liên quan. Điều này dẫn đến thu
nhập thực tế từ việc chuyển nhợng chứng khoán trên thị trờng thứ cấp giảm đáng
kể và trong một số trờng hợp thu nhập còn thấp hơn giá mua chứng khoán ban
đầu.
Tóm lại: Những nguyên nhân chính làm cho quy mô các nguồn từ những
ngời đầu t tiết kiệm trực tiếp vào chứng khoán các công ty thấp là do: chi phí để
giám sát hoạt động của công ty là lớn; chi phí chuyển nhợng (thanh khoản) các
chứng khoán công ty rất cao và rủi ro biến động chứng khoán trên thị trờng.
Trong một thế giới mà hệ thống Ngân hàng không tồn tại, thì những
nguyên nhân nêu trên làm cho dân chúng giảm động lực tiết kiệm, tăng chi tiêu
hoặc tiết kiệm ở dạng tiền mặt. Tuy nhiên, chúng ta đang sống trong một thế giới
mà ở đó hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh mẽ và đợc coi nh bộ xơng sống của
nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng cung cấp một kênh dẫn vốn gián tiếp từ những
ngời có nhu cầu đầu t đến các công ty. Do tồn tại các nguyên nhân nh nêu trên
cho nên ngời tiết kiệm thờng u tiên gửi tiền vào Ngân hàng hơn là đầu t trực tiếp
vào các công ty.

1.1.3 - Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:

ã

Sự ra đời và phát triển của tín dụng ngân hàng:

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đà khởi đầu cho cc sèng ®ỉi míi nỊn
kinh tÕ ®Êt níc chun từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội chủ nghĩa.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng để xây dựng một nền kinh tế
hàng hoá thực sự đòi hỏi các mục tiêu của Chính phủ trong đó phát triển kinh tế là
mục tiêu quan trọng. Bản thân các doanh nghiệp cần vốn để phát triển mở rộng
sản xuất đổi mới công nghệ do đó nhu cầu về vốn đối với chúng ta là rất lớn, nhất
là khi nhà nớc cho phép các nhà kinh doanh đợc tự do đầu t sản xuất trong khuôn
khổ pháp luật dới các hình thức tổ chức kinh tế đa thành phần. Ngoài ra còn có


các tổ chức kinh tế t nhân và hộ gia đình với các hình thức kinh doanh đa dạng và
họ cũng cần phải có vốn đầu t. Nh vậy vấn đề đặt ra là việc cung ứng vốn cho các
nhà đầu t trong nền kinh tế nh thế nào? Điều đó có thể thực hiện đợc bằng nhiều
cách khác nhau thông qua nhiều nguồn nh vốn ngân sách, vốn bản thân các đơn vị
kinh tế, vốn tín dụng, vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài... Đặc biệt trong đó vốn tín
dụng của các Ngân hàng thơng mại có vai trò quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp và các hộ kinh tế
gia đình.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính hoạt động trong nền kinh
tế đóng vai trò quan trọng trong việc khơi thông nguồn vốn t nh÷ng ngêi tiÕt kiƯm
nh÷ng ngêi cã ý mn dïng nó và có cơ hội đầu t để sinh lợi. Theo cách này các
Ngân hàng thơng mại đà thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách năng động và
có hiệu quả hơn. Trong những năm qua bằng các hoạt động của mình hệ thống

Ngân hàng nói chung và các Ngân hàng thơng mại nói riêng đà góp phần tích cực
vào việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, xây dựng và từng bớc hoàn thiện
nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam nh: Tạo nền kinh tế phát triển ổn định với mức
tăng trởng cao (đạt ở mức tăng trởng trên dới 9% liên tục trong một số năm gần đây),
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định tiền tệ...
Nh vậy, ta thấy các Ngân hàng thơng mại giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nó đảm bảo cho qúa trình tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ở các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng nhanh tốc độ luôn chuyển hàng hoá, tốc độ luôn chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế. Ngân hàng có đợc những đóng góp là nhờ ở hoạt động nghiệp
vụ của nó đặc biệt trong đó có hoạt động nghiệp vụ tín dụng.
Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tín dụng nh chúng đều có những
nội dung và ý nghĩa tơng đơng nhau. Chóng ta cã thĨ hiĨu mét c¸ch kh¸i qu¸t
r»ng. Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang
ngời sử dụng và sau một thời gian nhất định quay về ngời sở hữu với lợng giá trị
lớn hơn.
Trong lịch sử phát triển của xà hội loài ngời, tín dụng đà ra đời và tồn tại
cùng với sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá. Nó là phạm trù kinh tế đồng
thời là phạm trù lịch sử gắn liền với mỗi phơng thức sản xuất, nhng dù ở phơng
thức sản xuất nào: T bản chủ nghĩa hay xà hội chủ nghĩa thì tín dụng ngân hàng


cũng là ti sản quan trọng không chỉ đối với hoạt động của bản thân Ngân hàng
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
ã Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần nh ở nớc ta hiện nay, tín dụng Ngân
hàng không chỉ là "cầu nối" giữa những nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn. Bằng việc
huy động và cho vay, tín dụng ngân hàng đà điều hoà linh hoạt vốn giữa các đơn
vị, các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế có hình thức sở hữu khác nhau.
Thông thờng nhà nớc sử dụng nguồn thu ngân sách để cấp cho các tổ chức kinh tế
thuộc quyền sở hữu nhà nớc mà không cấp cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc

doanh. Do vậy không thể thông qua ngân sách để điều hoà vốn thuộc các quyền
sở hữu khác ấy với nhau. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể tận dụng đợc mọi
nguồn vèn t¹m thêi cha sư dơng phơc vơ cho mèi quan hệ qua lại không thể thiếu
đợc giữa kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và các thành phần kinh tế khác mà
không xâm phạm đến quyền sở hữu vốn đó. Sự gắn bó tất yếu trên phạm trù tín
dụng với quyền sở hữu khác nhau về vốn càng khẳng định việc điều hoà vốn giữa
các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần sở hữu khác nhau thông qua phạm trù
tín dụng là cần thiết.
Thực hiện việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng ngân hàng đÃ
tạo điều kiện tiến hành bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành sản xuất
vật chất. Thực hiện điều hoà vốn tín dụng ngân hàng đà chuyển dịch t bản từ các
ngành sản xuất có lợi nhuận thấp sang các ngành sản xuất cho lợi nhuận cao hơn.
Đó cũng là sự đáp ứng đòi hỏi mang tính chất khách quan của các nhà t bản trong
nền sản xuất hàng hoá bởi họ luôn mong muốn tìm kiếm lĩnh vực đầu t có lợi nhất
mà khả năng về vốn của bản thân không cho phép nhà t bản có thể ngay lập tức
đầu t vào lĩnh vực sản xuất mà họ mong muốn. Thông qua việc tài trợ vốn, tín
dụng ngân hàng đà góp phần tích cực định hớng giúp đỡ khách hàng tìm ra lĩnh
vực đầu t cần thiết và có lợi.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình sản xuất và kinh doanh của các doanh
nghiệp có quan hệ gắn bó và liên quan mật thiết lẫn nhau. Điều đó đợc phản ánh
trong mối quan hệ trực tiếp thờng xuyên giữa tín dụng ngân hàng với các hoạt
động của mỗi doanh nghiệp, mỗi tổ chức cũng nh toàn bộ nền kinh tế. Mối quan
hệ đó đủ điều kiện cho tín dụng ngân hàng có khả năng kiểm soát đợc mọi giao
dịch bằng tiền của các doanh nghiệp, giúp cho Ngân hàng có thể xem xét ®Õn qu¸


trình sử dụng vốn vay của khách hàng để từ đó đa ra quyết định đúng đắn trong
cho vay, thu nợ. Thông qua kiểm soát bằng tín dụng ngân hàng có thể giúp đỡ
khách hàng tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục khó khăn. Ngoài ra, thực
hiện chức năng kiểm soát bằng đồng tiền các mặt hoạt động kinh tÕ cđa nỊn kinh

tÕ qc d©n, tÝn dơng ng©n hàng đà góp phần quan trọng trong việc củng cố thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế từ đó nâng cao tr¸ch nhiƯm cđa doanh nghiƯp trong
viƯc sư dơng cã hiệu quả và tiết kiệm nguồn vốn.
Việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đà tạo điều kiện cho Ngân hàng
phát huy vai trò của mình trong việc tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ, ổn định sức
mua của đồng tiền. Trên cơ sở tuân theo quy luật lu thông tiền tệ trong quá trình
cân đối nguồn vốn tín dụng ngắn hạn với nhu cầu cho vay, Ngân hàng thực hiện
việc phát hành tiền vào lu thông. Việc tăng giảm lợng tiền trong lu thông, việc mở
rộng thanh toán không dùng tiền mặt hông qua hoạt động nghiƯp vơ tÝn dơng cã
t¸c dơng tÝch cùc trong viƯc điều hoà lu thông tiền mặt. Tín dụng ngân hàng phát
triển tạo điều kiện tăng tốc độ lu thông tiền tệ thông qua việc thu hút tiền nhàn rỗi
vào Ngân hàng và chuyển vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh góp phần giảm lợng
tiền mặt trong lu thông cùng các chi phí khác (chi phí vận chuyển, in ấn, đếm,
đóng gói, bảo quản... tiền mặt).
Có thể nói tín dụng ngân hàng là dòn bẩy kinh tế phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn, nó đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng /nh toàn bộ nền kinh tế.
Cùng với ngân sách Nh nớc, tín dụng ngân hàng là nguồn hỗ trợ vốn chủ yếu
cho việc hình thành lên vốn cố định và vốn lu động của các doanh nghiệp, đảm
bảo thoả mÃn nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh một cách hợp lý và linh
hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
tăng cờng cơ së vËt chÊt kü thuËt, øng dông khoa häc kü thuật, đổi mới công
nghệ... Nh vậy, tín dụng ngân hàng thực sự là nhân tố không thể thiếu đợc trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.1.4 - Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:

ã Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân c:
Đây là nhiệm vụ đặc trng của Ngân hàng thơng mại đồng thời là nghiƯp vơ
cã ý nghÜa hÕt søc quan träng ®èi víi sự tăng trởng và phát triển của Ngân hàng.



Ngân hàng thơng mại có thể huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c
và các tổ chức kinh tế bằng nhiều hình thức, thời gian và lÃi suất khác nhau đó là:
- Huy động vốn của các tổ chøc kinh tÕ.
- Huy ®éng tiỊn gưi tiÕt kiƯm.
- Huy động tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu.
Ngoài các hình thức huy động trên, các Ngân hàng thơng mại còn có thể
vay vốn của Ngân hàng Trung ơng và các tổ chức tín dụng khác khi có nhu cầu.
ã Nghiệp vụ tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhất
cho Ngân hàng thơng mại và cũng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng
mại. Chính vì vậy hoạt động này mang ý nghĩa quyết định đối với Ngân hàng thơng mại. Tín dụng là một nghiệp vụ trong đó một thể nhân hay một pháp nhân
(gọi là ngời cho vay). Để một ngời khác (gọi là ngời đi vay) sử dụng một số tiền,
với cam kết hoàn trả gốc và lÃi đúng hạn đà cam kết xong hoạt động tín dụng.
ã Nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng:
Đây là nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại xuất phát từ việc Ngân hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, qua đó khách hàng uỷ quyền
cho khách hàng chi trả, thu nợ các khoản tiền phát sinh trong hoạt động của mình.
ã Hoạt động của thị trờng ngoại tệ:
Các Ngân hàng thơng mại có quy mô lớn có nhiều khách hàng tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu thờng có thu chi ngoại tệ lớn hay nh Ngân hàng chuyên
trách trong việc cung cấp vốn trong hoạt động kinh tế đối ngoại là bộ phận quan
trọng trên thị trờng hối đoái. Các Ngân hàng này làm trung gian cho khách hàng
của họ.
Các Ngân hàng này tham gia vào thị trờng ngoại tệ nhằm mục đích:
- Cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng của mình.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Quản lý nguồn ngoại tệ
- Thực hiện chính sách khuyếch trơng và cạnh tranh các Ngân hàng khác.
ã Tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán.



Ngân hàng tham gia vào thị trờng chứng khoán với t cách:
- Là ngời phát hành chứng khoán để tăng cung
- Là ngời mua bán chứng khoán.
- Là ngời môi giới chứng khoán
- Là ngời bảo lÃnh cho các chủ đầu t phát hành chứng khoán

ã Thực hiện các dịch vụ đối với khách hàng:
Ngày nay hoạt động dịch vụ của Ngân hàng thơng mại thờng đem lại những
khoản lợi nhuận lớn. Các Ngân hàng thơng mại ngày càng đa dạng hoá các dịch
vụ của mình để không ngừng tìm kiếm lợi nhuận từ phía khách hàng.
Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng nh: Uỷ thác, bảo quản các chứng từ
có giá, cung cấp t vấn thông tin về kinh tế, chuyển tiền cho khách hàng... Ngày
nay đang đợc mở rộng và phát triển.
Có thể tóm tắt các hoạt động của Ngân hàng thơng mại về các nghiệp vụ
nh sơ đồ sau:

Nghiệp vụ thanh
toán cho khách hàng

KD ngoại
hối
Tham gia
cung cấp
ngoại tệ

Nghiệp vụ thanh
toán cho khách hàng


Nghiệp vụ thanh
toán cho khách hàng
Cho vay
sản xuất

Tham
gia thị
trờng
ngoại
hối

Nghiệp vụ của
ngân hàng thơng mại

Tham gia thị trờng
chứng khoán

Nghiệ
p vụ
tín
dụng

Cho vay
tiêu dùng
Tín dụng
thuê mợn

Tham gia thị trờng
chứng khoán


Tóm lại: Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đà và đang đóng vai trò hết
sức quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Ngày nay cùng với
sự phát triển của xà hội, các hoạt động của Ngân hàng thơng mại càng đa dạng và


phong phú. Tuy nhiên các hoạt động của Ngân hàng thơng mại càng mở rộng và
phát triển bao nhiêu thì nguy cơ rủi ro càng lớn bấy nhiêu. Rủi ro luôn đi kèm và
tỷ lệ thuận với lợi nhuận. Chính vì vậy việc nghiên cứu để hạn chế và phòng ngừa
các rủi ro nhằm bảo toàn vốn cho các Ngân hàng thơng mại là điều hết sức quan
trọng.
1.2 - Rủi ro, tác hại của rủi ro và sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:
1.2.1 - Khái niệm và phân loại rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thơng mại:

1.2.1.1 - Khái niệm rủi ro, sự tồn tại khách quan của rủi ro trong kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại:
Trong cơ chế thị trờng, mỗi chủ thể kinh tế vừa phải theo đúng pháp luật,
chịu sự điều tiết vĩ mô qua các chủ trơng chính sách của nhà nớc, vừa hoạt động
theo nguyên tắc của riêng mình. Điều đó có nghĩa là các nhà kinh doanh phải có
chính sách biện pháp hay các "thủ đoạn" các mẹo trong kinh doanh để tôi đa hoá
lợi nhuận đó là mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp. Tất cả các nhà kinh doanh
đều biết rằng: Kinh doanh là có rủi ro, rủi ro và kinh doanh là ngời bạn song hành.
Ngành kinh doanh nào có lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Thị trờng Ngân
hàng kinh doanh là thị trờng có nhiều rủi ro nhất. Vấn đề là chúng đợc giải quyết
bằng các cách khác nhau. Chúng ta không bao giờ tìm ra phơng án thực hiện các
nghiệp vụ trong lĩnh vực Ngân hàng có thể hoàn toàn loại trừ rủi ro và có thể đảm
bảo trớc những kết quả tài chính nhất định, chúng ta chỉ có thể lờng trớc và hạ
thấp rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế.
Vậy rủi ro là gì?
Có nhiều các định nghĩa khác nhau:

Theo từ điển Tiếng Việt: Rủi ro là điều không may ngẫu nhiên xẩy đến.
Theo Franhkaight - học giả Mỹ (1921): Rủi ro là sự bất trắc có thể lờng trớc đợc.
Theo Allanwillen - Học giả Italia (1951): Rủi ro là sự bất trắc cụ thể, có thể
liên quan đến sự xuất hiện một biến cố không mong đợi.
Theo Mark - Hurt - Mecarly - Học giả Anh (1986): Rủi ro là một tình trạng
trong đó các biến cố xẩy ra trong tơng lai có thể xác định đợc.


Tuy có nhiều các định nghĩa khác nhau, song chúng đều khẳng định đợc
rằng, rủi ro là những sự kiện diƠn ra ngoµi ý mn cđa con ngêi, nã thêng đem
đến những hậu quả xấu. Rủi ro xuất hiện bất cứ lúc nào, bất cứ lĩnh vực nào của
đời sống kinh tế xà hội. Trong hoạt động Ngân hàng rủi ro là mối đe doạ tổn thất
một phần nguồn vốn của mình, không đạt đợc các khoản thu nhập hay đòi hỏi các
khoản chi phí bổ sung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro còn
là những thiệt hại xẩy ra gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại.
Tất cả các nhà khoa học nghiên cứu về rủi ro đều thừa nhận: Không một
ngành kinh doanh nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại nhiều nh kinh doanh tín
dụng. Chính vì vậy, mà các Ngân hàng thơng mại đặc biệt cần phải quan tâm
nghiên cứu, nhận biết, phân biệt rủi ro để hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất.
1.2.1.2 - Phân loại rủi ro:
Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cho nên có
ngời đà gọi nghề Ngân hàng là nghề kinh doanh rủi ro và mạo hiểm. Ngời ta cũng
khẳng định rằng hơn mọi doanh nghiệp khác, Ngân hàng phải đối phó với nhiều
loại rủi ro tõ nhiỊu phÝa.
- Rđi ro tÝn dơng.
- Rđi ro thiÕu vèn kh¶ dơng.
- Rđi ro l·i st
- Rđi ro hối đoái
- Rủi ro tín dụng quốc tế và ngoại thơng.

- Rủi ro mất khả năng thanh toán
ã Rủi ro tín dụng.
Đây là loại rủi ro chủ yếu, thờng gặp nhất, gắn liền với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại. Đến nay cha có một văn bản nào hớng dẫn có
thể loại bỏ đợc rủi ro. Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu đợc nợ khi đến hạn. Việc
đánh giá rủi ro này là trách nhiệm của phía Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra hai lo¹i chÝnh:


- Rủi ro ứ đọng vốn: Là loại rủi ro mà các Ngân hàng huy động đợc nguồn
vốn lớn mà không cho vay hết đợc trong khi vẫn phải trả lÃi cho số tiền huy động
đó, dẫn đến làm giảm thu nhập của Ngân hàng, thậm chí lỗ không đủ bù đắp chi
phí để hoạt động.
- Nợ quá hạn: Là những khoản nợ bị kéo dài quá thời hạn quy định trên khế
ớc cho vay. Nợ quá hạn thờng chia thành hai loại:
+ Nợ quá hạn thông thờng: Là loại nợ quá hạn do khách hàng chậm thanh
toán vì nhiều yếu tố khác nhau nh: Hàng hoá tiêu thụ chậm, công nợ cha thu hồi
kịp, khách hàng cha thanh toán tiền hàng... Nhìn chung loại nợ này cần có thêm
thời gian và khách hàng sẽ trả đợc nợ.
+ Nợ khó đòi: Phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên căn
cứ vào khả năng thu hồi nợ ngời ta phân chia nợ khó đòi thành:
* Nợ khó đòi không có khả năng thu hồi: Đây là loại nợ bên vay đà phá sản
hoàn toàn hay không thể trả nợ đợc. Loại nợ này đợc để riêng vào quỹ rủi ro.
* Nợ khó đòi còn khả năng thu hồi: Đây là loại nợ mà bên vay có khả năng
trả nợ nhờ thanh lý một số tài sản hiện có hoặc nhờ duy trì tích cực sản xuất kinh doanh.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xẩy ra bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Hễ cứ rủi ro nào đó của ngời vay
cũng có thể rủi ro cho Ngân hàng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp
đồng bộ hữu hiệu mới có thể hạn chế ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiếu những
thiệt hại có thể xảy ra và đem lại cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao.

- Rủi ro tín dụng là kết quả của việc Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách
hàng và Ngân hàng đợc các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết là sẽ
thanh toán cả gốc và lÃi đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Do đó, tại thời điểm
cấp tín dụng và chấp nhận giấy nhận nợ nghĩa là Ngân hàng đà thừa nhận khả
năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn của khách hàng với một xác suất cao, còn
xác suất mất khả năng thanh toán của khách hàng là thấp hơn nhiều.
Chúng ta hÃy quan sát sự phân phối xác suất lợi tức đầu t Ngân hàng vào
các khoản cho vay tín dụng qua đồ thị sau:
Xác suất (P)


P=1

O

gốc

gốc và lÃi

$ hoàn trả

H.1: Phân phối xác suất lợi tức đầu t
Chúng ta thấy rằng, đỉnh của đồ thị biểu diễn xác xuất hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lÃi của khoản vay là tơng đối cao (tuy nhiên luôn nhỏ hơn 1)
Trong trờng hợp, một Ngân hàng thực hiện tốt việc đa dạng hoá danh mục
đầu t của mình, thì hình dáng đồ thị phân bổ xác suất thu hồi gốc và lÃi nh đợc
chỉ ra đồ thị H.2.
Xác suất (P)

P=1


O

Hoàn trả tối đa

$ hoàn trả

H.2 - Phân bổ xác suất rủi ro đối với một danh mục đầu t
ã Rủi ro thiếu vốn khả dụng
Rủi ro thiếu vốn khả dụng là rủi ro xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của khách hàng hoặc khi Ngân hàng không đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu t.


Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hoá các kỳ hạn sử dụng vốn và
nguồn vốn Ngân hàng. Quá trình chuyển đổi này là quá trình kinh doanh theo phơng thức "vay ngắn hạn và vay dài hạn" chẳng hạn Ngân hàng nắm giữ những tài
sản nợ ngắn hạn nh món vay tiền gửi có thể phát séc và sử dụng tiền thu đợc để
mua các tài sản loại dài hạn. Những món vay với lÃi suất cao hơn. Quá trình
chuyển đổi này thờng đem lại cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận lớn hơn nhng đồng thời cũng có thể đem lại rủi ro thiếu vốn khả dụng.
ã Rủi ro lÃi suất:
Rủi ro lÃi suất là những rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi cã biÕn
®éng vỊ l·i st, biÕn ®éng vỊ u tố tiền tệ. Trong cơ chế thị trờng lÃi suất là một
loại giá cả, là một công cụ của chính sách tiền tệ, lÃi suất luôn biến động, nhằm
đảm bảo mục tiêu của chính sách tiền tệ. Quá trình này có thể gây tổn thất cho
Ngân hàng thơng mại. Chẳng hạn Ngân hàng đà ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn
với lÃi suất cố định, sự thiệt hại sẽ diễn ra khi lÃi suất trên thị trờng tăng lên. Ngợc
lại khi nhận vốn với một thời hạn và lÃi suất cố định Ngân hàng sẽ thiệt hại khi lÃi
suất trên thị trờng giảm xuống.
Rủi ro lÃi suất của Ngân hàng chính là chi phí nguồn vốn trở nên cao hơn
thu nhập sử dụng vốn. Nhìn chung Ngân hàng có thể gặp rủi ro do lÃi suất lên hay
hạ xuống.

ã Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nghĩa là rủi ro biến
động giá ngoại tệ so với nội tệ.
Các rủi ro hối đoán thờng do biến động kinh tế - chính trị của một nớc.
Việc duy trì nắm giữ một loại ngoại tệ của một quốc gia nào đó là mạo hiểm, vì
nó khiến Ngân hàng phải gánh chịu một rủi ro hối đoái phát sinh từ biến động tỷ
giá ngoại tệ, thể hiện ở các khoản cho vay và các khoản nợ so với đồng nội tệ.
Các Ngân hàng phải cảnh giác không chỉ những thay đổi về tỷ giá hối đoái
mà cả những nguyên nhân của những thay đổi đó có thể áp dụng những biện pháp
nhằm giảm bớt rủi ro. Về các loại tiền tệ chủ yếu, các Ngân hàng hay khách hàng
có thể giảm bớt rủi ro với các giao dịch trong thị trờng tỷ giá hối đoái kỳ hạn.
Chúng ta thấy rủi ro hối đoái và rủi ro lÃi suất đan xen với nhau, vì trong một giao
dịch hối đoái có kỳ hạn, giai đoạn đầu là bán ngoại tệ giao ngay là phát sinh rñi ro


từ đó và giai đoạn hai là đem đầu t số ngoại tệ hay nội tệ trên thị trờng vốn làm
phát sinh rủi ro.
Trong bối cảnh hiện nay của nền kinh tế quốc tế, đặc trng bởi sự thả nổi các
đồng ngoại tệ và sự biến động lớn của tỷ giá hối đoái. Việc quản lý rủi ro hối đoái
ngày càng trở nên cần thiết hơn, nhằm giảm bớt những mất mát có thể xảy ra khi
có biến động về tỷ giá hối đoái.
ã Rủi ro trong tín dụng quốc tế và ngoại thơng:
Khi cho vay quốc tế thờng có rủi ro đất nớc thờng gọi là rủi ro chính trị.
Rủi ro này chắc chắn sẽ xảy ra từ sự phát triển kinh tế chính trị nó ảnh hởng tới
khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng với cam kết đà thoả thuận của ngời vay. Suy
thoái kinh tế rõ ràng là một loại rủi ro đất nớc, cũng nh sự biến động về chính trị.
Với hình thức và mức độ nào đó sẽ ảnh hởng tới sự vận động rủi ro thơng mại và
lợi ích đối với mỗi cá nhân, các doanh nghiệp và cũng ảnh hởng tới lợi tức các cấp
chính quyền khác nhau, việc quốc hữu hoá tài sản, trục xuất ra khỏi nớc chủ nhà
không phải là điều không thể xảy ra.

Rủi ro cũng phải đợc xem xét đến là việc áp dụng các giới hạn có thể ngăn
cản nhập khẩu. Những cuộc biểu tình nổi loại là những tai hoạ phải đối phó trong
cho vay quốc tế. Một rủi ro lớn nhất đối với nhà đầu t và cho vay đó là việc quốc
hữu hoá tài sản. Các nhà Ngân hàng cũng luôn gặp phải những rủi ro về pháp lý ở
trong nớc thì gặp rđi ro ë níc ngoµi lµ viƯc mét qc gia sẽ áp đặt thay đổi mạch
các yêu cầu dự trữ tỷ lệ vốn trên các tài sản, thuế, phá giá đồng tiền hay các quy
định khác nhằm hạn chế cản trở hoạt động Ngân hàng.
ã Rủi ro mất khả năng thanh toán:
Rủi ro mất khả năng thanh toán là rủi ro không riêng của Ngân hàng. Nó
liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp. Rủi ro mất khả năng thanh toán thờng là hậu quả của một hay nhiều rủi ro nói trên mà Ngân hàng không thể lờng trớc đợc. Trong trờng hợp này vốn tự có của Ngân hàng không thể bù đắp hết tất cả
các khoản mất mát thiệt hại, Ngân hàng sẽ phá sản hay vì nỵ.
Chi phÝ vèn (r)
rCD


rDD

Tr. phiếu
5 năm

Trong đó:

Tiền gửi
kh.kỳ hạn

Rủi ro
thanh khoản

rCD = mức lÃi suất của trái phiếu kỳ hạn 5 năm
rDD = mức lÃi suất của tiền gửi không kỳ hạn


Một Ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng thanh
toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng các nhu cầu thanh toán hiện tại, đột xuất
khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán trong tơng lai. Khi
Ngân hàng thiếu khả năng thanh toán thì dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi
Ngân hàng thừa khả năng thanh toán thì dẫn đến đọng vốn, làm cho thu nhập của
Ngân hàng bị giảm, khả năng sinh lời giảm.
ã Các rủi ro khác:
Ngoài các loại rủi ro trên Ngân hàng còn gặp những rủi ro biến động của
thiên nhiên mang lại nh: Động đất, bÃo lụt, hoả hoạn hoặc các rủi ro nh lừa đảo,
trộm cắp, tham nhũng, làm thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của Ngân hàng.

Có thể khái quát các rủi ro của Ngân hàng thơng mại qua sơ đồ sau:

Rủi ro trong cầm
cố tài sản giấy tờ
cha chắc chắn

Rủi ro vỊ ngn
vèn (thõa, thiÕu)

Rđi ro trong qu¶n
lý giÊy tê có giá
(tài sản tài chính)

Rủi ro của
ngân hàng thơng mại

Rủi ro trong kinh
doanh chứng

khoán

LÃi suất:
Cho vay thay đổi
theo thị trờng quy

Ngân hàng Thơng
mại thiếu khả
năng thanh toán

Rủi ro về hối ®o¸i


Rủi ro khác ...
1.2.2- Tác hại của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại:

Rủi ro xảy ra trong kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại tuỳ theo mức
độ mà có ảnh hởng lớn hay nhỏ tới bản thân Ngân hàng cũng nh các khách hàng
của họ và tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Có thể khái quát thiệt hại của nó theo
hai hớng sau:
ã Đối với Ngân hàng thơng mại:
Rủi ro làm giảm uy tín của Ngân hàng, làm cho khả năng thanh toán của
Ngân hàng giảm sút và làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Rủi ro xảy ra tác động trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng.
Khi rủi ro xảy ra ở tỷ lệ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng lợi nhuận kinh
doanh hoặc chịu thuê lỗ một chút. Còn ở mức độ rủi ro lớn nếu Ngân hàng không
ngăn chặn đợc và cứ đẻ chúng phát triển đến một mức độ nào đó thì nguồn vốn tự
có không thể thể bù đắp mÃi đợc thì sẽ đẩy Ngân hàng đến chỗ phá sản. Điều này
không chỉ gây thiệt hại cho bản thân Ngân hàng mà còn gây tác hại tới toàn bộ
nền kinh tế, ở mức độ khác nhau.

ã Đối với nền kinh tế:
Nếu rủi ro xảy ra với mức độ thiệt hại nặng làm phá sản một vài Ngân hàng
sẽ kéo theo hàng loại các doanh nghiệp khác sẽ bị phá sản theo và hơn nữa có thể
lan truyền đến toàn bộ hệ thống Ngân hàng, gây nên tình trạng khủng hoảng kinh
tế trong nớc, ảnh hởng xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
1.2.3- Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân
hàng:

Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thơng mại. Nó
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản có khoảng 70% và nó
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế mà không hoạt động kinh doanh
nào có thể thay thế đợc. Nhng kinh doanh tín dụng cũng cha đựng khả năng rủi ro


rất lớn. Có thể nói rằng rủi ro luôn là "bạn đờng" trong hoạt động tín dụng của
các Ngân hàng thơng mại khi nó xảy ra, nó luôn gây ra tác động xấu ảnh hởng tới
kết quả sản xuất kinh doanh của Ngân hng.
Trong hoạt động kinh doanh vốn của bản thân Ngân hàng chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng số vốn hoạt động. Ngân hàng tạo nguồn vốn chủ yếu thông
qua quan hệ với khách hàng là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, với bạn
hàng là các tổ chức tín dụng khác... Cho nên trong quá trình kinh doanh, khi quyết
định cấp ra một khoản tín dụng, nếu Ngân hàng không quan tâm tới việc thu hồi
vốn, rủi ro xảy ra sẽ không chỉ ảnh hởng đến hoạt động của riêng Ngân hàng mà
còn ảnh hởng đến hoạt động của các đơn vị, cá nhân khác có quan hệ với Ngân
hàng, thậm chí sự sụp đổ của Ngân hàng sẽ ảnh hởng tiêu cực đến đời sống kinh
tế chính trị xà hội của một đất nớc.
Rủi ro xảy ra thờng xuyên là không có lợi, nếu không muốn nói là có nguy
cơ làm cho Ngân hàng bị phá sản. Trong cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, Ngân
hàng hoạt động dới sự bảo trợ của nhà nớc thì nguy cơ phá sản của Ngân hàng là
không thể có. Nhng trong cơ chế thị trờng, các Ngân hàng thơng mại tồn tại với t

cách là những pháp nhân độc lập, nó trở thành một loại hình doanh nghiệp đặc
biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Bởi vậy cũng nh các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh khác, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải giải quyết các
mâu thuận trong quá trình kinh doanh và hạn chế đợc những tổn thất có thể xảy
ra. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh không chỉ xảy ra với riêng một
nhà kinh doanh nào, và phá sản trong cạnh tranh là thực tế không thể né tránh đối
với những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Trong môi trờng cạnh tranh
không cho phép cácNgân hàng để xảy ra rủi ro vì rủi ro là tổn thất, nó làm cho
tính thời hạn và tính hoàn trả của quan hệ tín dụng không đợc đảm bảo, hoạt động
tín dụng không còn là hoạt động kinh doanh. Yếu tố quyết định sự thành bại của
một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay là tối đa hoá lợi nhuận và tối
thiểu hoá chi phí.
Nh vËy, nh÷ng biÕn cè trong quan hƯ tÝn dơng khi có rủi ro ảnh hởng rất lớn
tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại. Rủi ro thờng xuyên nhanh
chóng đa Ngân hàng dù lớn mạnh đến chỗ kinh doanh không có hiệu quả và bị
phá sản. Cho nên các Ngân hàng thơng mại cần phải tránh để rủi ro xảy ra. Tuy
nhiên, nó là những tổn thất mất mát bất ngờ luôn gắn liền với hoạt động cho vay


mà Ngân hàng không thể lờng hết đợc. Loại bỏ rủi ro là điều không thể nhng
phòng ngừa và hạn chế nó thì các nhà kinh doanh tiền tệ hoan toàn có thể làm đợc. Việc phòng ngừa và hạn chế những tác động của rủi ro sẽ giúp các Ngân hàng
thơng mại bảo toàn đợc vốn, nâng cao hiệu suất kinh doanh và tăng thu nhập.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín đối với
khách hàng, nhờ đó Ngân hàng có thể đa dạng hoá các loại hình kinh doanh và
đảm bảo phát huy vai trò đối với sự phát triển của nỊn kinh tÕ.
Trong thêi gian qua cịng nh hiƯn t¹i, vấn đề nổi cộm trong công tác tín
dụng của Ngân hàng thơng mại vẫn cha đạt đợc nh ý muốn, rủi ro xảy ra rất lớn
tác động xấu tới hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. Do vậy phòng ngừa và
hạn chế rủi ro là một trong những vấn đề cấp bách cần đợc giải quyết trong kinh
doanh nói chung và trong kinh doanh tín dụng nói riêng. Việc này đòi hỏi các nhà

kinh doanh tiền tệ phải đi sâu tìm hiểu và phân tích để có giải pháp phù hợp.
1.3- Nguyên nhân và các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đầu t và phát triển:
1.3.1 - Những nét đặc trng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu t và Phát triển.

Lịch sử xây dựng, trởng thành, phát triển và đổi mới của Ngân hàng Đầu t
và Phát triển gắn liền với sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc. Với nhng
chặng đờng lịch sử của Đất nớc, trong niềm tin yêu của nhân dân, bạn bè trong và
ngoài nớc, với những tên gọi:
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam (Từ 26/04/1957)
Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt nam (Từ 24/06/1981)
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam (Từ 14/11/1990)
Năm 1957, để phục vụ kịp thời công cuộc khôi phục nền kinh tế sau 9 năm
kháng chiến chông thực dân Pháp, Đảng và Nhà nớc đà sớm cho thành lập Ngân
hàng kiến thiết Việt Nam, tiền thân của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam
hiện nay. Lịch sử của ngành với đồng vốn ít ỏi của nhàn nớc giao phục vụ công
cuộc hàn gắn vết thơng chiến tranh, phục hồi kinh tế và kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất. Với những công trình làm nức lòng dân, củng cố niềm tin vào chế độ mới
nh hệ thống công trình thuỷ nông Bắc Hng Hải... tiếp đó để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, kinh tế -xà hội của kế hoạh 5 năm lần thứ nhất, Ngân hàng Đầu t và Phát
triển đà cung ứng và quản lý vốn đầu t 3.267 tỷ đồng (tơng đơng víi 32.670 tû


đồng quy đổi theo giá năm 1995) góp phần đa hàng trăm công trình hoàn thành
vào sử dụng. Những khu công nghiệp nụng nghip trẻ đầu tiên của n ớc Việt Nam
Dân Chủ Cộng hoà đợc xây dựng nh khu công nghiệp Cao Xà Lá, khu gang thép
Thái Nguyên...
Từ năm 1965 đến năm 1975, thực hiện nhiệm vụ chiến lợc: Xây dựng Chủ
nghĩa xà hội ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc.
Dới sự lÃnh đạo của Đảng, Nhà nớc, Ngân hàng Đầu t và Phát triển đà cung ứng

vốn kịp thời có hiệu quả với số lợng 3.049 tỷ đồng (tơng đơng với 30.490 tỷ đồng
quy đổi theo giá năm 1995) nhằm phục vụ bảo vệ các công trình của Chủ Nghĩa
XÃ Hội ở Miền Bắc, cấp vốn cho các công trình nhằm chống lại chiến tranh phá
hoại của giặc Mỹ, đảm bảo giao th«ng th«ng st, phơ vơ cho viƯc chi viƯn ở
Miền Nam chiến đấu chống đế quốc Mỹ bảo vệ Tổ quốc.
Từ năm 1975 đến năm 1985 phục vụ công cuộc phục hồi và phát triển kinh
tế trong cả nớc từ khi thống nhất. Thời kỳ nàyNgân hàng đà cấp vốn nhằm hàn
gắn vết thơng chiến tranh, phục hồi và phát triển kinh tế đất nớc với tổng số vốn
đà chi ralà 167,1 tỷ đồng (tơng đơng với 18.432 tỷ đồng quy đổi theo giá năm
1995) hàng loạt các công trình của Đảng và Nhà nớc đà đợc Ngân hàng cung ứng
vốn kịp thời nh đờng sắt Bắc Nam và hàng trăm công trình khác...
Thời kỳ thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc (1986-1996)
ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu t và Phát triển nói riêng đà có một
bớc ngoặt quan trọng nhất là từ năm 1990 khi có 2 pháp lệnh về Ngân hàng. Và
cũng trong năm đó, chức năng quản lý nhà nớc và chức năng kinh doanh cũng đợc
phân định rõ. Công cuộc đổi mới của Ngân hàng Đầu t và Phát triển bắt đầu xoá
bỏ bao cấp cấp phát trong đầu t xây dựng cơ bản và xoá bỏ bao cấp ngay trong
lĩnh vực hoạt động Ngân hàng.
- Một là: Thử nghiệm thành công việc thay đổi cơ chế đầu t, mọi công
trình, dự án sản xuất kinh doanh có thu hồi vốn dới hình thức nào đều phải đi vay
để đầu t.
- Hai là: Thực hiện các hình thức huy động vốn phục vụ đầu t và phát triển,
đó là việc phát hành kỳ phiếu đảm bảo giá trị theo giá vàng, trái phiếu, huy động
tiết kiệm trong dân c và kỳ phiếu dài hạn phục vụ đầu t và phát triển. Huy động
vốn ngoài nớc dới các hình thức vay thơng mại, vay dài hạn, vay tài trợ xuÊt nhËp


khẩu, đồng tài trợ và bảo lÃnh. Do đó nguồn vốn đến năm 1996 tăng 18,7 lần so
với năm 1990 và d nợ tín dụng các loại đến nay đạt 20.000tỷ đồng.
- Ba là: Mở rộng quan hệ hợp tác với các Ngân hàng thơng mại nớc ngoài

theo quan điểm sâu rộng, thiết thực và hiệu quả.
- Bốn là: Ngân hàng Đầu t và Phát triển hoạt động kinh doanh trong mọi
lĩnh vực đạt hiệu quả, an toàn, nợ quá hạn thấp so với các Ngân hàng khác.
- Năm là: Trong quá trình đổi mới và phát triển Ngân hàng Đầu t và Phát
triển luôn lấy phơng châm "hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu của Ngân hàng Đầu t và Phát triển". Trên cơ sở phục vụ đầu t phát
triển, tăng trởng kinh tế, mà không ngừng tăng doanh lợi của Ngân hàng, góp
phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát.
Từ một Ngân hàng quốc doanh nhỏ ban đầu chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ
cấp phát vốn theo kế hoạch nhà nớc cho các công trình trọng điểm của nhà nớc,
cho đến nay Ngân hàng Đầu t đà có cơ sở vật chất vững mạnh, vốn đủ để phục vụ
khách hàng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Ngân hàng là một ngành hoạt động có phạm vi rất rộng, mang tính xà hội
cao, chi phối hoạt động của nền kinh tế. Chính vì thế rủi ro hoạt động của Ngân
hàng rất lớn, do nhiều nguyên nhân và có nhiều giải pháp phòng ngừa khác nhau,
từ nhiều phía khác nhau.
1.3.2 - Nguyên nhân của các rủi ro

ã Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Tất cả các rủi ro xảy đến với khách hàng thì hầu nh Ngân hàng đều phải
gánh chịu:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh không ổn định, chất lợng sản phẩm sản
xuất ra không đảm bảo và không tiêu thụ đợc dẫn đến thua lỗ và doanh nghiệp
không có tiền để trả nợ Ngân hàng.
- Do khâu tổ chức quản lý yếu kém của ngời lÃnh đạo doanh nghiệp dẫn
đến thất thoát vốn kinh doanh thua lỗ không trả đợc nợ Ngân hàng.
- Hiện nay pháp lệnh kế toán thống kê cha đủ hiệu lực, bắt buộc các doanh
nghiệp thực hiện chế độ thống kê chính xác, kịp thời. Do đó các số liệu quyết toán
và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cha thực hiện đợc chế độ kiểm toán bắt



buộc nên số liệu không phản ánh chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Những món vay đợc xét từ các thông tin sai sự
thật rất dễ gặp rủi ro và gây thiệt hại cho Ngân hàng.
- Khách hàng bị lừa đảo hay cố ý lừa Ngân hàng để lấy tiền (thờng hay gặp
ở khách hàng t nhân).
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kinh doanh hàng lậu, hàng
cấm không theo quy định tín dụng làm thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Khách hàng gặp rủi ro do thiên tai, hoả hoạn, cấm vận, phá sản hoặc giải thể.
Nh vậy có thể nói rằng: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sản xuất kinh
doanh của khách hàng bị thua lỗ, không thu hồi đợc vốn. Mà trong thực tế hiện
nay phần lớn vốn của các doanh nghiệp và t nhân cá thể đều là vốn vay của Ngân
hàng. Do vậy mà các rủi ro của khách hàng luôn đe doạ Ngân hàng và Ngân hàng
thờng chịu thiệt hại lớn nhất.
ã Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Chính sách tín dụng cha thật chặt chẽ, thống nhất nên còn bị khách hàng
lợi dụng.
- Công nghệ và kỹ thuật trong Ngân hàng còn lại hậu. Điều đó làm cho
việc quản lý khách hàng của nhân viên còn hạn chế, thống tin còn cha cập nhật và
thiếu chính xác, dẫn tới việc đánh giá xét duyệt và kiểm tra các món vay không
chính xác. Chính vì vậy, việc xử lý và phòng ngừa rủi ro rấ hạn chế.
- Trình độ và năng lực của cán bộ Ngân hàng nói chung và trình độ năng
lực cán bộ tín dụng nói riêng còn bất cập, cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng
phát triển cao của công việc.
- Do cán bộ tín dụng không làm đầy đủ quy trình nghiệp vụ tín dụng. Cho
vay ra không kiểm tra giám sát mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay của khách
hàng. Không có biện pháp xử lý kịp thời khi khách hàng có vấn đề.
- Ngân hàng chỉ coi trọng đến tài sản thế chấp, cầm cố mà không quan tâm
đến hiệu quả của dự án vay vốn.
- Ngân hàng quyết định cho vay hoặc bảo lÃnh với giá trị lớn đối với một

số doanh nghiƯp mµ vèn tù cã cđa hä rÊt Ýt. Khi doanh nghiệp thua lỗ sẽ rất khó
thu hồi vốn cho Ngân hàng. Do vậy dễ gây ra rủi ro lín.


- Do Ngân hàng chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà không quan tâm đến các
vấn đề khác nh: Chất lợng, cơ cấu, mức độ rủi ro...
Qua đây cho thấy: Việc xảy ra rủi ro tín dụng xuất phát từ Ngân hàng là rất
nhiều và hay xảy ra. Điều này sẽ đợc hạn chế khi Nhà nớc và Ngân hàng đều nhận
thấy và có những biện pháp phòng ngừa thích hợp và kịp thời.
ã Nguyên nhân do hoàn cảnh khách quan:
Đây là nguyên nhân mà cả khách hàng lần Ngân hàng không thể lờng hết
đợc, do các hiện tợng thiên nhiên và xà hội diễn biến phát triển phức tạp ngoài
tầm kiểm soát của con ngời hoặc do sự cha đồng bộ trong chơ chế quản lý của nhà
nớc, đó là:
- Do thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn... hoặc do các hành động ăn cắp, lừa
đảo... gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng cũng nh doanh nghiệp, dẫn
tới hậu quả làm cho doanh nghiệp bị thiệt hại không trả đợc nợ Ngân hàng làm
Ngân hàng chịu rủi ro.
- Do chính sách thay đổi bất thờng của Nhà nớc nh: Thay đổi chính sách
ngoại thơng, chính sách sắp xếp lại doanh nghiệp, chính sách đầu t, chính sáchlÃi
suất, chính sách tiền tệ... làm cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế gặp khó
khăn dẫn tới thua lỗ, phá sản, không trả đợc nợ cho Ngân hàng.
- Do tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ kinh tế gây ảnh hởng
đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
- Do biến động tỷ giá, lÃi suất làm cho cả khách hàng và Ngân hàng đều bị
ảnh hởng và có thể dẫn tới rủi ro.
- Do biến động tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nớc gây bất ổn
định cho sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Điều đó sẽ dẫn tới rủi
ro cho cả hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Tóm lại: Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng thơng mại, trong đó có cả những nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong. Rủi
ro xảy ra sẽ tác động trực tiếp đến kết quả tài chính của Ngân hàng, nó có thể làm
giảm lợi nhuận, gây thua lỗ, mất khả năng thanh toán và cuối cùng là đi đến phá


sản. Rủi ro của Ngân hàng này sẽ tác động đến Ngân hàng khác, đến khách hàng
và toàn bộ nền kinh tế.
Vì vậy, các Ngân hàng cần phải có giải pháp tốt nhằm quản lý và hạn chế
đợc rủi ro để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại gặp nhiều thuận lợi
hơn.
1.3.3 - Những nội dung cơ bản của công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong nền kinh
tế thị trờng.

ã Nghiên cứu tình hình kinh tế chính trị - xà hội:
Mọi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trờng xà hội, hay hoàn
cảnh kinh tế - chính trị - xà hội nhất định và luôn bị hoàn cảnh tác động chi phối.
Ngày nay khi cuộc sèng x· héi mang tÝnh chÊt qc tÕ ho¸, nỊn kinh tế thế giới bị
phụ thuộc và chi phối lẫn nhau thì tình hình kinh tế - chính trị - xà hội thế giới
cũng tác động mạnh vào tình hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và của
từng doanh nghiƯp.
- T×nh h×nh trong níc cịng nh qc tÕ thờng xuyên biến động, các biến động ấy
có khi là tích cực nhng cũng có khi là biến đổi tiêu cực làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng thơng mại cũng
là một doanh nghiệp và cũng chịu sự tác động, chi phối của tình hình kinh tế chính trị - xà hội. Chính vì vậy mà các nhà Ngân hàng cần phải quan tâm đến việc
nghiên cứu xem xét tình hình kinh tế - chính trị - xà hội một cách khoa học, dự
báo đợc những biến đổi về tình h×nh kinh tÕ - chÝnh tri - x· héi, cịng nh các thay
đổi về cơ chế chính sách pháp luật có thể xảy ra. Trên cơ sở đó mà đề ra các chính
sách tín dụng một cách hợp lý, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra do sự biến động
của tình hình

ã Đánh giá phân tích khách hàng:
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại liên quan đến hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Kinh doanh khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trả nợ Ngân hàng sòng
phẳng thì Ngân hàng kinh doanh sẽ có lÃi. Nhng khi khách hàng gặp khó khăn, bị
thiệt hại thì Ngân hàng cũng phải chịu rủi ro theo. Vì vậy Ngân hàng cũng phải
biết chọn mặt gửi vàng. Muốn chọn đợc khách hàng tốt thì Ngân hàng phải có sự


phân tích đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện. Có thể nói đây là biện pháp cơ
bản, quan trọng nhất trong công tác cho vay của Ngân hàng để phòng ngừa hạn
chế rủi ro.
Thông thờng khi phân tích đánh giá khách hàng cần chú ý những mặt sau:
- Đánh giá năng lực pháp lý của ngời vay vốn.
- Đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng (chủ yếu đối với khách
hàng là doanh nghiệp).
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đánh giá trên các mặt:
+ Vốn tự có của doanh nghiệp phải là số dơng và ngày càng đợc bổ sung
tăng lên.
+ Cơ cấu vốn của doanh nghiệp phải hợp lý, nghĩa lµ tû träng vèn vay víi
tỉng sè vèn cđa doanh nghiệp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50%.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Quan tâm 2 chỉ tiêu:
Giá trị tài sản có thể dùng trong thanh toán
K1 = ___________________________________
Giá trị các khoản nợ
K1 > 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp mới đảm bảo.
Trong đó:
* Tài sản có dùng để thanh toán bao gồm: Giá trị thành phẩm, vốn bằng
tiền, giá trị giấy tờ có giá mà doanh nghiệp đang giữ và giá trị các khoản nợ mà có

khả năng thu hồi.
* Giá trị các khoản nợ bao gồm: nợ Ngân hàng, nợ ngân sách, nợ bạn hàng.
Khả năng thanh toán nhanh
Vốn bằng tiền
K2 = ________________________
Giá trị các khoản nợ đến hạn
Nguyên tắc lý thuyết thì K2 > 1
Trong thực tế thì chấp hành ở mức K2>0,5 là có thể xem xét cho vay.
Ngoài hai chỉ tiêu trên, Ngân hàng còn quan tâm đến các chỉ số hoạt động:


Vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu tiêu thụ
________________________
Số d hàng tồn kho bình quân

Số vòng
quay

Doanh thu tiêu thụ
________________

=

toàn bộ vốn

Doanh lợi vốn =

Tổng số vốn


Lợi nhuận ròng
__________________
Tổng số vốn

Doanh lợi vốn tự có =

Lợi nhuận ròng
________________
Vốn tự có

- Đánh giá về khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của lÃnh đạo doanh
nghiệp.
- Đánh giá năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trờng có tính tời chu cầu sống của sản phẩm.
ã Thực hiện bảo đảm tín dụng:
Để đảm bảo thu hồi đợc nợ, Ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng
đến uy tín và năng lực của khách hàng, từ đó áp dụng vào phơng pháp cho vay
thích hợp.
Bảo đảm tín dụng là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thứ hai
vào nguồn thứ nhất, đảm bảo việc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lÃi cho Ngân hàng.
Bảo đảm tín dụng hiện nay có thể thực hiện dới các hình thức: Thế chấp,
cầm cố tài sản, bảo lÃnh.
Trong việc thực hiện các loại bảo đảm tín dụng bằng tài sản nh cầm cố, thế
chấp hay bảo lÃnh bằng tài sản thì vấn đề quan trọng là việc đánh giá và định giá
tài sản. Ngân hàng chỉ nhận các loại tài sản theo đúng quy định của nhµ níc, trong


×