Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.17 KB, 26 trang )

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo
phơng thức tín dụng chứng từ tại Chi nhánh NHCT Hai
Bà Trng
I> Khái quát chung về NHCT Hai Bà Trng.
1. Quá trình hình thành và phát triển
NHCT Việt Nam là một trong bốn NHTM nhà nớc lớn của Việt Nam, có
một mạng lới rộng lớn bao gồm 2 Sở giao dịch,143 Phòng giao dịch, 104 Chi
nhánh. Trong đó, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng là một trong những chi nhánh
hoạt động có hiệu quả có đợc vị trí quan trọng trong toàn hệ thống NHCT Việt
Nam.
Sự ra đời và phát triển của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng gắn liền với tiến
trình đổi mới của NHCT khi hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành năm 1990.
NHCT Hai Bà Trng đã chuyển từ chi nhánh NHNN sang trực thuộc thành phố Hà
Nội. Năm 1993, NHCT có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức bỏ qua NHCT cấp
tỉnh, thành phố chỉ còn NHCT cấp quận. Do vậy, ngày 1/4/1993 Tổng giám đốc
NHCT Việt Nam đã có quyết định thành lập Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng trực
thuộc NHCT Việt Nam tại số 306 Bà Triệu nay chuyển về số 285 Trần Khát Chân
Hà Nội.
Trong những năm hoạt động gần đây kể từ khi là Chi nhánh của NHCT Việt
Nam, cùng với sự trởng thành và phát triển của NHCT Việt Nam, NHCT Hai Bà
Trng đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế thị trờng. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu
thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ cấp trên giao phó với mục tiêu "vì sự
thành đạt của mọi ngời, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, sự thành đạt của
mọi doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt của ngân hàng". Đến nay, Chi nhánh
đã thật sự khẳng định đợc vị trí của mình đứng vững và phát triển trong cơ chế
mới, chủ động mở rộng mạng lới dịch vụ, đa dạng hoá các mặt kinh doanh thờng
xuyên tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công nghệ, hiện đại
hoá dịch vụ ngân hàng.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2002)
2. Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng


Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt
Nam, với sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, ban lãnh đạo của chi nhánh đã kết hợp
chặt chẽ những thay đổi trong chính sách đầu t tín dụng với cải tiến để cơ cấu lại
tổ chức cho phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Đến nay ngoài trụ sở chính - 285
Trần Khát Chân, Chi nhánh đã mở thêm các phòng giao dịch nh : Phòng giao dịch
chợ Hôm, Trơng Định cùng với một cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại tệ và 13
quỹ tiết kiệm.
Về cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng, tại trụ sở chính có một Giám
đốc, dới quyền và chịu trách nhiệm với Giám đốc là 3 Phó giám đốc. Mỗi Phó
giám đốc điều hành và quản lý một số các phòng ban. Tại Chi nhánh gồm có các
phòng ban sau :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
- Phòng nguồn vốn
- Phòng kinh doanh đối ngoại
- Phòng thông tin điện toán
- Phòng kế toán
- Phòng kiểm soát
- Phòng kho quỹ
- Tổ cân đối tổ hợp
- Tổ nghiệp vụ bảo hiểm.
Ngân hàng có đội ngũ 334 cán bộ công nhân viên, trong đó 60% có trình
độ đại học và trên đại học. Đội ngũ cán bộ này đợc bố trí hơp lý vào các phòng
ban theo trình độ nghiệp vụ chuyên môn của từng ngời. NHCT Hai Bà Trng là một
chi nhánh lớn, kinh doanh liên tục có hiệu quả. Có đợc vị thế và kết quả hoạt động
nh trên là do những kinh nghiệm quý báu của lớp lớp cán bộ ngân hàng kế tiếp
nhau, với những khách hàng truyền thống qua gần 45 năm hoạt động trên địa bàn
khu vực.
Có thể hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
qua sơ đồ sau:

3. Tóm lợc hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây
3.1 Vài nét về tình hình kinh tế Việt Nam năm 2002
Năm 2002 là một năm có nhiều sự kiện đối với thế giới, quá trình suy thoái
toàn cầu hiện đang ở mức xấu nhất trong hai thập kỷ trở lại đây. Tăng trởng kinh
tế năm 2002 ở mức 1,7% giảm 0,1% so với mức tăng 1,8% đa ra hồi đầu tháng
4/2002. Tăng trởng thơng mại thế giới cũng chỉ tăng ở mức độ thấp là 1% so với
năm 2001.
Tình hình thế giới với những diễn biến bất lợi đã có ảnh hởng không nhỏ
tới mục tiêu tăng trởng của Việt Nam. Những ảnh hởng này đã phần nào đợc giảm
thiểu nhờ sự ổn định về kinh tế vĩ mô và chính sách đổi mới cải thiện môi trờng
đầu t của Chính phủ. Năm 2002, Việt Nam đạt mức tăng trởng GDP là 7,04%. Đây
là tốc độ tăng vừa cao hơn 4 năm trớc đó vừa là năm đầu tiên trong 6 năm qua đã
đạt đợc mục tiêu đề ra. Đây cũng là tốc độ tăng cao thứ hai so với các nớc và các
vũng lãnh thổ trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, chỉ sau Trung Quốc tăng
7,7%. Lạm phát ở mức 4% là một sự cải thiện đáng kể so với mức giảm phát 0,8%
năm 2001. Sự tăng trởng nhanh và lớn của đầu t trong khu vực t nhân do môi tr-
ờng kinh doanh đợc cải thiện tiếp tục là động lực tăng trởng kinh tế. Với việc nới
lỏng chút ít trong quản lý nhập khẩu và cải thiện luồng đầu t nớc ngoài, cán cân
thanh toán vẫn đợc duy trì ở mức độ thuận lợi. Sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp đều có tốc độ tăng cao 14,5% và 5,2% tơng ứng.
Cùng với sự tăng trởng chung, cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo
hớng tích cực trong đó tỷ trọng công nghiệp tăng, nông nghiệp đợc coi là một năm
đạt thắng lợi kép. Khu vực dịch vụ đầu ra của sản xuất đồng thời là khu vực có
năng suất lao động cao thì do tốc độ tăng trong mấy năm liền thấp hơn tốc độ tăng
của công nghiệp và tốc độ tăng chung nên tỷ trọng GDP liên tục bị giảm sút (giảm
từ 44,1% năm 1995 xuống còn 38,5% năm 2002 tức là giảm 5,6% trong vòng 7
năm).
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số đặc biệt năm 2002-2003)
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt
Nam số đặc biệt năm 2002-2003)

Một số những quy định nh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thay đổi trần
lãi suất, những quy định mới để chuyển đổi doanh nghiệp đầu t nớc ngoài thành
công ty cổ phần đã cải thiện tâm lý của nhà đầu t nớc ngoài kéo theo con số đáng
kể những dự án đầu t mới và mở rộng các dự án đầu t hiện hành. Năm 2002 tổng
vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam đạt 1.333,2 triệu USD.
Bảng 2: Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI:
vốn mới giảm, doanh thu và xuất khẩu tăng
1997 1998 1999 2000 2001 2002*
1.Vốn cấp phép mới
4,65 3,89 1,56 1,92 2,46 1,33
2. Vốn tăng thêm
1,15 0,87 0,64 0,41 0,58 0,91
3. Vốn giải thể
0,54 2,43 0,56 1,63 1,35 0,69
4. Vốn thực tăng
(1+2+3)
5,25 2,34 1,64 0,71 2,69 1,55
5. Vốn thực hiện
3,07 2,2 2,15 2,00 2,30 2,35
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t. Đơn vị tính: tỷ USD quy tròn. * ớc)
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ ký vào ngày 13/7/2000 thực sự đánh dấu
một bớc chuyển biến mới trong quan hệ giữa hai nớc, hứa hẹn nhiều cơ hội cũng
nh những thách thức lớn cho Việt Nam. Vừa mở ra một thị trờng hàng hoá cũng
nh thị trờng vốn rộng lớn đầy tiềm năng, đồng thời buộc Việt Nam phải tự nâng
tầm mình lên trớc sức ép cạnh tranh và những đòi hỏi mới cao hơn của thị trờng.
Theo Tổng cục thống kê, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu ớc đạt 16,53USD
tỷ USD tăng 10% so với năm trớc. Trong nông nghiệp, khối lợng xuất khẩu hàng
nông sản tiếp tục tăng ở mức cao nhng giá trị xuất khẩu lại bị tác động đáng kể do
giá xuất khẩu giảm. Kim ngạch nhập khẩu đạt 19,3 tỷ USD tăng 19,4%.
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam số đặc biệt năm 2002-2003)

Ngành ngân hàng Việt Nam đang đứng trong giai đoạn thử thách lớn. Vấn
đề tái cơ cấu tổ chức kinh doanh và giải quyết nợ xấu là vấn đề mấu chốt quyết
định sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thơng mại quốc doanh. Với sự trợ
giúp của Chính phủ và các Tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế kết hợp với việc học
hỏi kinh nghiệm các ngân hàng trong khu vực đã thực hiện tái cơ cấu thành công,
các NHTM Việt Nam sẽ đợc cải cách theo hớng NHTM hiện đại có nền tảng tài
chính vững vàng và từng bớc hoà nhập vào hệ thống tài chính thế giới.
Nhìn chung năm 2002 đợc đánh giá là một năm thành công của nền kinh
Việt Nam. Triển vọng tăng trởng trung hạn của Việt Nam vẫn sáng sủa do những
yếu tố thúc đẩy tăng trởng từ bên trong hiện đang thuận lợi hơn so với ba năm
qua. Trong năm 2003, một trong những vấn đề chiến lợc và trọng tâm của Việt
Nam là việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh và hiệu quả hơn. Tốc độ tăng GDP
dự kiến đạt 7-7,5%, kim ngạch xuất khẩu phấn đấu tăng 7-8% so với năm 2002,
lạm phát không quá 5%.
3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Trong bối cảnh bức tranh kinh tế toàn cầu suy giảm, nền kinh tế Việt Nam
đạt mức độ tăng trởng 7,04% cho năm tài chính 2002 là một thành tựu đáng kể.
Ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng NHCT Hai Bà Tr-
ng nói riêng cũng có những bớc chuyển mình tích cực góp phần tạo những điều
kiện cần và đủ tiến tới hội nhập với hệ thống tài chính thế giới.
Phát huy lợi thế sẵn có, vợt qua khó khăn và không ngừng đa vào ứng dụng
các công nghệ ngân hàng hiện đại, kết thúc năm 2002, Chi nhánh NHCT Hai Bà
Trng đã thực hiện đạt và vợt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra về tăng trởng quy mô
hoạt động, lợi nhuận, trích lập dự phòng, nâng cao thu nhập cho cán bộ, nhân
viên.
a) Về công tác huy động vốn
Tính đến 31/12/2002:
Tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh đạt 2.013 tỷ đồng tăng so với cuối
năm 2001 là 175 tỷ đồng với tốc độ tăng 9,5%.
Năm 2002 mặc dù công tác huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn nh trên thị trờng nhiều ngân hàng

không chỉ nâng lãi suất huy động mà còn áp dụng nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn, nhiều quỹ tiết kiệm của
các NHTM khác cùng hoạt động trên địa bàn quận Hai Bà Trng... nên đã ảnh hởng đến mức độ tăng trởng nguồn
vốn của Chi nhánh. Song với phơng châm "Tự chủ về nguồn vốn, đi vay để cho vay", Chi nhánh luôn đảm bảo
đáp ứng một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác nguồn vốn cho khách hàng.
Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
tiền
% trong
NVHĐ
Số
tiền
% trong
NVHĐ
Số
tiền
% trong
NVHĐ
1. Phân theo thành
phần kinh tế
Tiền gửi của các TCKT 527 33,4 643 34,9 724 36
Tiền gửi dân c 1052 66,6 1195 65,1 1289 64
2. Phân theo nội tệ
và ngoại tệ
Tiền gửi VND 1154 73,1 1367 74,4 1523 75,7
Tiền gửi ngoại tệ 425 26,9 471 25,6 490 24,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2002)
Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu huy động vốn của ngân hàng đều

tăng lên so với năm trớc cụ thể:
- Tiền gửi của dân c luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm. Tính đến
31/12/2002, lợng tiền gửi dân c đạt 1289 tỷ đồng tăng 94 tỷ so với năm 2001, tốc
độ tăng 7,6%. Trong đó, tổng tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 724 tỷ đồng
chiếm 36% trong tổng nguồn vốn tăng 81 tỷ so với năm 2001.
- Xét về tiền tệ:
+ Vốn huy động VNĐ đạt 1523 đồng chiếm tỷ trọng 75,7% trong tổng
nguồn vốn huy động. Do đó việc huy động vốn bằng VNĐ đã đảm bảo 75% nhu
cầu sử dụng vốn của Chi nhánh.
+ Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ lại tăng trởng chậm.
Nguyên nhân là do lãi suất huy động USD giảm mạnh, nhng do thờng xuyên coi
trọng chất lợng dịch vụ kết hợp tốt với chính sách khách hàng nên nguồn vốn
ngoại tệ trong năm 2002 đạt 490 tỷ đồng tăng 19 tỷ đồng so với năm 2001. Tuy
khoảng cách chênh lệch giữa tiền gửi Việt Nam đồng và tiền gửi ngoại tệ còn khá
xa song đây là sự có gắng rất lớn của tập thể cán bộ ngân hàng.
b) Công tác sử dụng vốn
Trong công tác sử dụng vốn, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng đã đặt ra mục
tiêu tạo ra thế "ổn định", đầu t tín dụng "an toàn có hiệu quả" tạo tiền đề để phát
triển. Với quyết tâm cao, bằng nhiều giải pháp tích cực, kịp thời cùng với chủ tr-
ơng, chính sách đúng đắn của Nhà nớc, của Ngành nhằm thống nhất một mục tiêu
chung là "Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất", trong năm qua, Chi nhánh đã
thu đợc nhiều kết quả đáng mừng. Cụ thể:
Tính đến 31/12/2002, tổng d nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu t là
1.231,3 tỷ đồng tốc độ tăng 9,5%. Trong đó:
- D nợ cho vay nền kinh tế: 904 tỷ đồng tăng 9,7%.
- Các khoản đầu t : 327,3 tỷ đồng, tăng 8,9%.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2002)
Khu vực kinh tế quốc doanh đợc ghi nhận ở mức tăng trởng cao, nếu nh
năm 2001 cho vay đối với kinh tế quốc doanh đạt 553 tỷ đồng chiếm 91,5% tổng
d nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế thì đến năm 2002, con số này đã tăng

lên 735 tỷ đồng, tốc độ tăng 32,9%. Trong khi đó d nợ của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tốc độ tăng trởng còn chậm chỉ chiếm 18,7%. Khoảng cách
chênh lệch quá lớn giữa hai con số cho thấy ngân hàng vẫn cha thu hút đợc thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh. Đây chính là sự mất cân đối mà Ban lãnh đạo
ngân hàng cần có biện pháp khắc phục.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế thì cơ cấu vốn cho vay của
ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Mặc dù có nhiều chuyển biến vậy
nhng không thể phủ nhận là tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở các
NHTM còn nhiều bất hợp lý nên nguồn vốn này cha phát huy đợc hết vai trò của
nó trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc. Cho đến nay, tỷ trọng cho vay
vốn trung và dài hạn còn quá thấp mà đây lại là nguồn vốn quan trọng để xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Do đó giải pháp quan trọng để khơi tăng
nguồn vốn này là Chi nhánh cần chú trọng đến những dự án có quy mô vốn lớn,
những công trình trọng điểm đồng thời kết hợp với chính sách cho vay với lãi suất
hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng... có nh vậy mới rút ngắn đợc khoảng cách
chênh lệch giữa hai nguồn vốn này.
D nợ phân theo thời hạn cho vay
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2002)
c) Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh trong những
năm gần đây.
Năm 1996, phòng Kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
đợc thành lập với hai chức năng chính là kinh doanh đối ngoại và thực hiện các
nghiệp vụ về TTQT. Do còn những khó khăn trong những năm đầu nh đội ngũ cán
bộ còn thiếu kinh nghiệm, trình độ đào tạo cha phù hợp với nền kinh tế thị trờng,
trình độ công nghệ ngân hàng còn thấp kém, uy tín của NHCT Việt Nam nói
chung và Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng nói riêng cha cao trên thị trờng thêm vào
đó là thị trờng thanh toán quốc tế đã hình thành với vị trí độc tôn của NHNT, thời
điểm ra đời hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh cũng là lúc mà tất cả các
ngân hàng thơng mại quốc doanh khác, các ngân hàng cổ phần, ngân hàng nớc
ngoài cũng bắt đầu đẩy mạnh cung cấp dịch vụ TTQT ra thị trờng với những lợi

thế và cách tiếp cận khác nhau nên việc tìm kiếm và giữ khách hàng hết sức khó
khăn. Hoàn cảnh đó càng thấy đợc sự nỗ lực của tập thể cán bộ làm công tác
TTQT tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng. Từ khi thành lập đến nay, hoạt động
TTQT của Chi nhánh đã không ngừng tăng lên cả về số lợng cũng nh chất lợng.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KDĐN năm 1999 - 2002)
Hoạt động TTQT tại NHCT Hai Bà Trng đợc thực hiện thông qua các ph-
ơng thức sau:
- Phơng thức chuyển tiền
- Phơng thức thanh toán nhờ thu
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đơn vị: USD
Bảng 4: Kết quả hoạt động TTQT tại NHCT Hai Bà Trng
Năm
Tổng kim
ngạch thanh
toán TTR
Tổng kim ngạch
thanh toán
Nhờ thu
Tổng kim
ngạch L/C
Tổng kim
ngạch TTQT
2000
12.540.324 4.128.874 39.150.533 55.819.731
2001
17.040.214 2.516.000 40.621.972 60.178.186
2002
43.998.684 1.171.688 55.002.504 100.172.576
Tổng

73.579.222 7.816.562 134.775.009 216.170.493
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động KDĐN năm 2000 - 2002)
* Phơng thức chuyển tiền
Kể từ ngày 6/3/1995 hoạt động TTQT của NHCT Việt Nam thực sự đã biến
đổi về chất với quy mô lớn trên lĩnh vực xử lý thông tin truyền thông. Thông tin đ-
ợc truyền đi thông qua mạng viễn thông của Hiệp hội viễn thông tài chính liên
hàng thế giới (SWIFT). Là Chi nhánh loại một của NHCT Việt Nam, chính vì vậy
dịch vụ chuyển tiền tại NHCT Hai Bà Trng trong năm qua tăng rõ rệt đáp ứng đợc
nhu cầu, đảm bảo thanh toán an toàn và thuận lợi cho khách hàng. Cụ thể: Tổng
số tiền chuyển qua ngân hàng nếu nh năm 2000 là 12.540.324USD chiếm 22,5%
trong tổng kim ngạch TTQT thì đến năm 2001 tăng lên 17.040.214USD và năm
2002 con số này đã tăng lên gấp nhiều lần 43.998.684USD.
* Phơng thức thanh toán nhờ thu
Phơng thức thanh toán nhờ thu có nhợc điểm là không đảm bảo đầy đủ
quyền lợi cho ngời bán (ngời xuất khẩu) chẳng hạn nh:
- Ngời bán thông qua ngân hàng mới khống chế đợc quyền định đoạt hàng
hoá của ngời mua chứ cha khống chế đợc việc trả tiền của ngời mua. Do đó, ngời
mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách cha nhận chứng từ hoặc có thể không
trả tiền cũng đợc khi tình hình thị trờng bất lợi đối với họ.

×