Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

những vấn đề cơ bản về quản trị tài sản có của Ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.8 KB, 24 trang )

những vấn đề cơ bản về quản trị tài sản
có của Ngân hàng thơng mại.
1.1. khái quát về tài sản có
1.1.1. Khái niệm tài sản có của ngân hàng thơng mại
Hoạt động chính của NHTM là kinh doanh quyền sở hữu tiền tệ cho nên khi hoạt
động kinh doanh thì quyền sử dụng và quyền sở hữu tiền tệ luôn tách rời nhau, điều
này đòi hỏi Ngân hàng phải kiểm soát chặt chẽ quá trình cung ứng tiền cho nền kinh
tế thông qua khách hàng của mình. Đó chính là việc sử dụng vốn- tài sản có của
NHTM
TS của NH là toàn bộ những thứ có giá trị mà NH hiện có quyền sở hữu hoặc
có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt một cách hợp pháp. Đó chính là kết quả
của các hoạt động trong các thời kỳ trớc đó và có khả năng mang lại lợi tức cho
NH.
TS có là một khái niệm kinh tế- kế toán. Các nhà nghiên cứu và quản lý định
nghĩa : TS có của NH là giá trị tiền tệ của các TS mà NH hiện có, đang sử dụng
vào các mục đích khác nhau tính đến một thời điểm nhất định.
Trong quá trình kinh doanh của NH, ở một thời điểm nhất định (cuối tháng,
cuối quý, cuối năm) căn cứ vào số dự trên các tài khoản, ngời ta lập các bảng tổng
kết tài sản. Trong bảng tổng kết TS một bên phản ảnh nợ và vốn tự có, một bên
phản ảnh TS có thực hiện những khoản mà nền kinh tế nợ NH. Bảng này phản ánh
kết quả giá trị tiền tệ của toàn bộ TS và nguồn hình thành chúng đợc biểu hiện
theo phơng trình sau:
Tổng tài sản có = Tổng các khoản nợ + Vốn chủ sở hữu
Do vậy, TS Có là một bộ phận rất quan trọng của NHTM xuyên suốt hoạt
động NH, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh và độ an toàn trong toàn hệ thống
NH
TS Có của NHTM là bức tranh phản ảnh hiệu qủa toàn bộ hoạt động nền kinh
tế đất nớc, cho nên TS có tính lỏng, rất nhạy cảm chịu sự tác động của môi trờng
kinh doanh. TS có của NH mang tính rủi ro rất cao
Chính vì vậy mà nâng cao chất lợng quản trị TS có là mối quan tâm của tất các
nhà kinh doanh NH.


1.1.2. Các khoản mục tài sản có
1.1.2.1. Khoản mục ngân quỹ
Đây là những khoản không sinh lời hoặc sinh lời rất thấp, nhng phải đợc duy
trì nhằm đáp ứng yêu cầu chi trả cho khách hàng gửi tiền, giải ngân cho vay, yêu
cầu thanh toán bù trừ, mua dịch vụ và yêu cầu dự DT theo luật định, bao gồm: tiền
mặt trong két, tiền gửi tạo NH khác (tiền gửi tại NHNN, tại các NH và các TCTD
khác)
1.1.2.2. Khoản mục cho vay.
Khoản mục cho vay là nhóm TS chiếm tỷ trọng lớn nhất (hơn 70%) trong tổng
TS có của NH và mang lại tỷ lệ thu nhập tơng đơng, khoản mục này phản ảnh đặc
trng hoạt động của NH
Khoản mục cho vay đợc hình thành khi NH cho khách hàng vay một khoản vốn
và đổi lại khách hàng lập một giấy nhận nợ cho NH và cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và
lãi nh trong thoả thuận khi đến hạn
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau ta có thể phân chia khoản mục cho
vay thành nhiều tiêu thức sau đây:
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay :
Cho vay ngắn hạn: thời hạn từ 12 tháng trở xuống tỷ trọng cho vay ngắn hạn thờng
cao trong tổng khoản mục cho vay, các NH chủ yếu tài trợ cho vay vốn lu động: cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân và bổ xung vốn thiếu hụt của DN
Cho vay trung hạn: thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng, loại này thờng phục vụ nhu
cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng và xây dựng công
trình nhỏ thời gian thu hồi vốn nhanh
Cho vay dài hạn: thời gian từ 60 tháng trở lên loại này thờng phục vụ cho vốn cố
định, thời gian thu hồi vốn chậm theo dự án và tiến độ công trình
b) Căn cứ theo thành phần kinh tế:
Cho vay quốc doanh: cho vay các DNNN và các DN có vốn góp của nhà
nớc
Cho vay ngoài quốc doanh: cho vay DN t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần DN liên doanh liên kết

c) Căn cứ theo sự đảm bảo :
Cho vay không đảm bảo (tín chấp): loại cho vay không có TS cầm cố, thế chấp hoặc
sự bảo lãnh của bên thứ ba. NH cho vay chỉ dựa vào uy tín của chính bản thân khách
hàng.
Cho vay có đảm bảo: khoản cho vay đợc khách hàng dùng TS thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba để đảm bảo
1.1.2.3. Khoản mục đầu t
Khoản mục đầu t của NH là khoản mục mà NH sử dụng để tiến hành đầu t trên
thị trờng vốn dới hình thức mua bán các chứng khoán là các giấy tờ có giá nhằm mục
tiêu thanh khoản và đa dạng hoá TS, tìm kiếm lợi nhuận, phân tán rủi ro. Khoản mục
đầu t bao gồm chứng khoán thanh khoản và chứng khoán đầu t:
Chứng khoán thanh khoản: an toàn, dễ bán, ít giảm giá tỷ lệ sinh lời thấp chủ
yếu chứng khoán của Chính phủ do kho bạc nhà nớc phát hành, chứng khoán
thanh khoản đợc giữ nh một tấm đệm cho ngân quỹ khi cần có thể chi trả cho
ngân quỹ
Chứng khoán đầu t: gồm vốn góp liên doanh liên kết với công ty bằng các cam
kết tài trợ vốn hoặc việc trực tiếp trở thành thành viên góp vốn của công ty. Đây là
chứng khoán thanh khoản mức độ rủi ro cao và có tỷ lệ sinh lời cao
1.1.2.4. Khoản mục TS Có khác
TS Có khác là giá trị còn lại đợc điều chỉnh theo khấu hao của toà nhà và thiết
bị và các TS Có khác phải thu từ trích lập dự phòng rủi ro vào kinh doanh và cho
thuê, TG tại trung tâm điều hành. TS có này đợc sắp xếp vào TS không sinh lời bởi
chúng không tạo ra dòng thu nhập cho NH. Trên bảng tổng kết TS chỉ thể hiện giá
trị ghi sổ
TS Có là điều kiện cần thiết nhằm duy trì hoạt động của NH, với tỷ lệ sinh lời
thấp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TS song các TS này ảnh hởng đến vị thế uy tín và
hình ảnh của NH
1.2. quản trị tài sản có
1.2.1. Khái niệm quản trị Tài sản có
Quản trị TS Có của các NH thực chất là tiến hành hoạch định, tổ chức thực

hiện và kiểm tra sử dụng vốn của NH sao cho phù hợp với điều kiện kinh doanh,
nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản NH.
Nội dung chính của quản trị TS Có là việc đa ra các quyết định, tổ chức
thực hiện và kiểm tra thực hiện các quyết định liên quan đến việc xác định quy
mô, cơ cấu của TS Có nhằm đạt đợc mục tiêu cơ bản của NH sao cho phù hợp với
điều kiện, môi trờng kinh doanh
Chính vì vậy quản trị TS có liên quan đến việc phân chia vốn giữa ngân
quỹ, đầu t chứng khoán, TD và TS có khác gắn liền với quá trình chuyển hoá tiền
gửi thành ngân quỹ và TS sinh lời
Trên phơng diện vĩ mô: đây là mục tiêu chung của cả hệ thống NH và cũng là
mục tiêu của cả nền kinh tế đất nớc nhằm ổn định sức mua đồng tiền, tăng trởng
kinh tế tạo công ăn việc làm ..
Trên phơng diện vi mô: Các nhà quản trị NH luôn phải quan tâm tới ba mục
tiêu cơ bản sau:
+ Tối đa hoá lợi nhuận NH.
+ Giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Những mục tiêu này trực tiếp chi phối hầu hết quá trình ra quyết định của
các nhà quản trị NH vì việc đạt đợc đồng thời cả ba mục tiêu trên. Chung quy lại
chính là duy trì và tăng TS ròng của NH.
Hớng tới những mục tiêu cơ bản đó, những nhiệm vụ cơ bản của những nhà
quản trị NH bao gồm:
Một là: Hoạch định các danh mục tài sản sao cho tối u hoá các mục tiêu cơ
bản của NH, rủi ro và khả năng thanh toán.
Hai là: Thực hiện kế hoạch đề ra, sao cho thích hợp với điều kiện môi tr-
ờng kinh doanh.
Ba là: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện dựa trên đờng lối và các tiêu
chuẩn mục tiêu.
Nội dung cơ bản trong các nhiệm vụ của các nhà quản trị NH ở đây là phân
tích, lựa chọn và ra các quyết định về quy mô, cơ cấu TS có của NH.

1.2.2. Nội dung quản trị tài sản có
1.2.2.1. Quản trị kết cấu tài sản có
Quản trị kết cấu TS có là việc NH tổ chức quản lý danh mục TS Có, điều
chỉnh phân bổ từng tỷ trọng trong DM sao cho đáp ứng đợc nhu cầu về tính thanh
khoản, khả năng sinh lời và an toàn.
Các KM trong tổng TS Có với bất kỳ sự thay đổi nào về quy mô tỷ trọng
đều ảnh hởng đến khả năng thanh toán, mức độ an toàn. Nếu NH có kết cấu TS có
tối u thì sẽ không chỉ tối đa hoá đợc lợi nhuận mà còn giảm thiểu đợc rủi ro trong
sử dụng vốn của mình. Muốn có cơ cấu TS Có hiệu quả phải xem xét các yếu tố
tác động đến từng nội dung của nó
Khả năng tạo ra thu nhập của các KM nh thế nào, những TS mà tạo ra khả năng sinh
lời thấp chỉ nên nắm giữ với lợng cần thiết để duy trì hoạt động
Mức độ rủi ro trong đó đặc biệt quan tâm đến rủi ro thanh khoản với nguy cơ th-
ờng xuyên có thể đẩy NH đến phá sản hay phá sát nhập vào NH khác. Vì vậy luôn
cân nhắc giữa chi phí dự trữ thanh khoản với chi phí rủi ro thanh khoản. Khi các
nhà quản trị dự đoán rủi ro thanh khoản cao thì có thể tăng việc nắm giữ TS có
tính lỏng cao và ngợc lại
Môi trờng hoạt động kinh doanh: mật độ dân số, trình độ dân trí, đối thủ cạnh
tranh . . . Từ đó quyết định đến KM trong tổng TS sao cho phù hợp nhất vừa đáp
ứng nhu cầu của khách hàng vừa tăng vị thế của ngân hàng, chiếm lĩnh thị phần
Tác động nền kinh tế đất nớc: tham gia vào tổ chức kinh tế trong xu thế hội nhập,
tăng trởng kinh tế, mức độ lạm phát tác động đến KM trong TS có thông qua chỉ
số giá tiêu dùng và lãi suất đầu t có xu hớng biến đổi cùng lạm phát từ đó ảnh h-
ởng đến sự lựa chọn của các nhà quản trị NH quyết định đầu t vào chứng khoán và
cho vay trong ngắn hạn và dài hạn
Về mặt định tính: mối quan hệ giữa các khoản mục trong tổng TS Có và
các mối quan hệ giữa các tiểu mục trong khoản mục với nhau. Tuy nhiên vẫn đạt
đợc mục đích đảm bảo tính thanh khoản, tính sinh lời, rủi ro thấp.
Về định lợng: NH sử dụng các quy định chung để ớc lợng tỷ trọng của từng KM
trong tổng TS Có; kết hợp với nguồn vốn để tạo thành cơ cấu của TS

1.2.2.2. Quản trị thanh khoản
NH đảm bảo chắc chắn rằng đủ TM để thanh toán cho khách hàng khi có
dòng tiền ra trong ngắn hạn cũng nh dài hạn với chi phí thấp nhất tức là quản lý
trạng thái lỏng. NHTM tham gia vào trung gian hoá kỳ hạn, đi vay ngắn hạn và
cho vay trung dài hạn do vậy luôn luôn phải ứng phó với tình trạng thiếu thanh
khoản tiềm tàng. Để đạt đợc mục tiêu đề ra các nhà quản trị cần phải thực
hiện:
a) Đảm bảo nhu cầu dự trữ bắt buộc:
DTBB là số d mà các NH phải duy trì trên tài khoản của mình tại NHNN
Số tiền DTBB kỳ duy trì = * tỷ lệ DTBB
Trong đó :
Số d TGBQ ngày Tổng số d TKTG các ngày trong kỳ xác định
=
của kỳ xác định Số ngày trong kỳ xác định
Kỳ duy trì DTBB là khoản thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ phải
duy trì DTBB
Kỳ xác định là khoảng thời gian của kỳ DT ngay trớc kỳ duy trì DTBB
Nhiệm vụ của nhà quản trị ở đây là phải kiểm tra, đánh giá thờng xuyên và
định kỳ về tình hình đáp ứng yêu cầu DTBB của NH trên thực tế và chỉ ra những
điều chỉnh cần thực hiện, đảm bảo rằng số d tài khoản DT trong kỳ duy trì DTBB
không thấp hơn số tiền DTBB trong kỳ.
Số d TGBQ ngày của
kỳ xác định
Nếu d thừa DT, NHTM đợc hởng một mức lãi suất (thờng bằng với lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn) trên số tiến dự trữ vợt mức.
Nếu thiếu hụt DT, NHTM vay qua đêm hoặc vài ngày trên thị trờng tiền tệ, qua
nghiệp vụ chiết khấu của NHNN, nếu không khắc phục đợc tình trạng thì NH phải
chịu mức phạt với một mức lãi suất phạt theo số thiếu hụt DT
b) Quản trị thanh khoản:
Dới tác động của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ làm cho dòng tiền

luôn chuyển mạnh mẽ đảm bảo lợng tiền gửi với mục đích thanh toán dễ dàng di
chuyển và nhạy cảm với lãi suất. Cho nên tạo điều kiện cho một ngân hàng tìm kiếm
đợc các nguồn tiền. Ngoài ra công nghệ còn gia tăng cạnh tranh giữa các NH trong
hệ thống, các thể chế tài chính. Chính vì lý do đó NH luôn tìm kiếm cho mình một
cơ hội đầu t từ các ngành lĩnh vực, các vùng miền...Mặt khác giảm thiểu rủi ro thông
qua đa dạng hoá danh mục đầu t, đa dạng khách hàng và thị trờng khi có sự biến
động lớn trên thị trờng khu vực và thế giới.
Những nhân tố đó NH phải định hớng tìm ra đợc mục tiêu trong công tác
quản trị:
- Đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời và chi phí thấp
- Dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra
Khi NH không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách
hàng thì nguy cơ rủi ro thanh khoản có thể xảy ra
Thomas P.Fitch: Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH thiếu ngân quỹ
hoặc TS NH mang tính khả thi để đáp ứng nhu cầu của ngời gửi tiền và ngời đi
vay
Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
NH huy động một lợng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân
DN và các tổ chức cho vay khác để sau đó chuyển chúng thành các khoản cho
vay dài hạn nên hầu hết NH đều phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn
TS và kỳ hạn nguồn vốn
NH nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời: nh
TG thanh toán, các khoản vay trên thị trờng tiền tệ. Do đó NH luôn phải đáp
ứng các yêu cầu TM quy mô lớn tại một thời điểm nhất định.
NH đã xây dựng chiến lợc dự trữ ngân quỹ hoặc thanh khoản không
hợp lý tránh chú trọng đến lợi nhuận (đầu t vào TS sinh lời quá mức).
Xuất hiện các biến cố bất thờng gây mất niềm tin của khách hàng
cho nên hiệu ứng rút tiền dây trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
Nội dung quản trị thanh khoản:
Đây là nội dung quan trọng của các NHTM nói riêng và các trung gian tài chính

nói chung về quản trị thanh khoản. Rất nhiều quan điểm chiến lợc khác nhau:
+ Chiến lợc quản trị thanh khoản dựa vào TS
Chiến lợc này kêu gọi NH tích luỹ bằng cách nắm giữ các TS thanh khoản,
chú ý là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện,
NH sẽ bán một số TS cho tới khi toàn bộ yêu cầu đợc đáp ứng
Có hai cách tiếp cận:
- Dựa vào thuyết cho vay thơng mại: hạn chế cho vay hoặc cho vay ngắn hạn
- Tiếp cận thị trờng tiền tệ: NH nắm giữ công cụ thị trờng tiền tệ nh trái
phiếu kho bạc, khối lợng và kỳ hạn của các công cụ này nên tơng ứng với
khối lợng và kỳ hạn tơng ứng của nhu cầu dự kiến. NH có thể bán trái
phiếu kho bạc trên thị trờng thứ cấp
Quản trị thanh khoản từ phía TS bao gồm:
- Duy trì ngân quỹ với quy mô và cấu trúc phù hợp
- Phân tích tính thanh khoản của TS thông qua khả năng chuyển đổi TS thành
ngân quỹ
- Lựa chọn danh mục TS phù hợp với điều kiện cụ thể của NH nhằm đảm bảo
thanh khoản thông qua các tỷ lệ thanh khoản thích hợp hoặc dự đoán nhu
cầu sắp tới
- Điều chỉnh thanh khoản của TS bằng cách thay đổi cấu trúc TS hoặc tạo thị
trờng cho TS nhằm thay đổi tính thanh khoản TS
- Xác định cung về thanh khoản phù hợp với nhu cầu thanh khoản.
- Để đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu của khách hàng. NH cần duy trì
TS thanh khoản một cách kịp thời, bởi TS càng thanh khoản thì tỷ lệ sinh
lời càng thấp. Tính thanh khoản của TS thay đổi thờng xuyên khi thị trờng
bất động sản, thị trờng tiền tệ đang sôi động thì TS đó có tính lỏng cao hoặc
khi NHTW nới lỏng chính sách tiền tệ thì trái phiếu dễ đợc chiết khấu và
ngợc lại.
- Với các chi nhánh tại các vùng hoặc các quốc gia khác nhau tính thanh
khoản cũng khác nhau. Do vậy NH phải thờng xuyên phân tích và định l-
ợng tính thanh khoản là cần thiết cho mỗi TS thông qua các tỷ lệ thanh

khoản :
Dự trữ sơ cấp Dự trữ sơ cấp + Dự trữ thứ cấp
;
Tổng tài sản Tổng tài sản
Ngân quỹ + chứng khoán thanh khoản Dự trữ sơ cấp
;
Tiền gửi và tiền vay ngắn hạn Tín dụng
Dới dạng sơ cấp (dự trữ TS dới dạng ngân quỹ): giao dịch của khách
hàng về rút tiền gửi và nhu cầu tín dụng, đáp ứng nhu cầu DTBB, đáp ứng nhu
cầu thanh toán bù trừ, đáp ứng nhu cầu mua các dịch vụ từ NH khác. Đây là
phòng tuyến đầu tiên đối với NH về nhu cầu ngân quỹ hằng ngày. NH có thể sử
dụng một phần DTBB để đáp ứng nhu cầu thanh khoản chung mà DT bình quân
toàn thời gian vẫn đảm bảo.
Dới dạng thứ cấp: là TS đợc NH nắm giữ có tính lu hoạt cao nghĩa là
chúng có thể nhanh chóng chuyển thành ngân quỹ mà thiệt hại về giá trị không
đáng kể nh trái phiếu kho bạc, không phải tất cả các chứng khoán khả nhợng của
NH đều nhất thiết phải nh DT thứ cấp.
Khi lãi suất tăng thì chứng khoán dài hạn sang chứng khoán ngắn hạn trong
danh mục đầu t của NH. Chứng khoán đó không có tính thanh khoản mà có chức
năng tạo thu nhập.

×