Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H
U



NGUYỄN NGỌC QUANG

H


C

KI
N

H

TẾ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

MÃ SỐ: 60 34 04 10

Ư





N

G

Đ

ẠI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

TR

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TOÀN

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, chính xác và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 3 năm 2019


TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U




Người cam đoan

i

Nguyễn Ngọc Quang


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trƣờng, kết hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân.
Đạt đƣợc kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi.



Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS-TS Nguyễn Văn

TẾ

suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.

H
U

Toàn là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong


H

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo; cán bộ Chi cục

KI
N

Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực


C

hiện luận văn.

H

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, ngƣời thân ln động viên,

ẠI

khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn.

Đ

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi

N

G


những khiếm khuyết, tơi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của q thầy,

TR

Ư



cơ giáo; đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Ngọc Quang

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, mỗi một
quốc gia đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thuế đó là, Thuế khơng chỉ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc mà cịn là cơng cụ quan trọng để điều
tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển đó, cơng tác quản lý thuế đối với lĩnh vực này



đặt ra đòi hỏi bức thiết là làm sao quản lý chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ

H
U


của khu vực kinh tế này, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội trong nghĩa vụ

TẾ

đóng góp với nguồn thu của ngân sách. Để đáp ứng đƣợc vấn đề này, luận văn

H

về “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài

KI
N

quốc doanh tại Chi cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” sẽ giúp


C

cho cơ quan thuế có những căn cứ và định hƣớng trong công tác quản lý thuế
đối với thành phần kinh tế hết sức nhạy cảm trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện

ẠI

H

nay ở nƣớc ta.

Đ


Luận văn đi sâu phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với các

G

doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu tập trung phân tích quy trình



N

quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mơ hình ”tự khai, tự nộp”,

TR

Ư

trong đó đi sâu phân tích từng cơng đoạn trong cả q trình quản lý. Từ đó,
rút ra những ƣu điểm, tồn tại và vƣớng mắc cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu
cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới.
Thơng qua đánh giá tồn tại, khó khăn. Luận văn đã kiến nghị, đề xuất
một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ mơ vừa kiến nghị một số giải
pháp mang tính chất trƣớc mắt và mang tính địa phƣơng. Luận văn có thể cịn
có khiếm khuyết nên tác giả mong đƣợc góp ý hồn thiện để áp dụng trong
thời gian tới.

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Nghĩa

Chuyển quyền sử dụng đất

CTCP:

Cơng ty cổ phần.

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

DN:

Doanh nghiệp

DNTN:

Doanh nghiệp tƣ nhân

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT:


Đối tƣợng nộp thuế

GDP

(Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT:

Giá trị gia tăng

HTX:

Hợp tác xã

NSNN:

Ngân sách Nhà nƣớc

SDĐNN:

Sử dụng đất nông nghiệp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp


TNCN:

Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

Ư

TNHH:



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N


H

TẾ

H
U



CQSDĐ:

Trách nhiệm hữu hạn
Uỷ ban nhân dân

WTO:

Tổ chức thƣơng mại thế giới

TR

UBND:

iv


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................6
CHƢƠNG I - TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC QUẢN



LÝ THUẾ NĨI CHUNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

H
U

NGỒI QUỐC DOANH NĨI RIÊNG .......................................................................6

TẾ

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ....................................................................................6

H

1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................6

KI
N

1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế ............................................................................7


C


1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng .....................................................8
1.1.4 Hệ thống thuế ...................................................................................................13

ẠI

H

1.2. QUẢN LÝ THUẾ .............................................................................................13

Đ

1.2.1. Khái niệm quản lý thuế ...................................................................................13

G

1.2.2. Nội dung quản lý thuế .....................................................................................14



N

1.3. Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................19

Ư

1.3.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .....................................................................19

TR

1.3.2. Các loại thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh ...................................21

1.3.4 Nội dung cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......27
1.4 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với DNNQD ở nƣớc ngoài và một số địa phƣơng
ở VN ..........................................................................................................................32
1.4.1 Kinh nghiệm ở nƣớc ngoài ...............................................................................32
1.4.2 Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ................................................................................36
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục thuế huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
...................................................................................................................................39

v


CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VĨNH LINH,
TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................42
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................42
2.1.1. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Linh
...................................................................................................................................42
2.1.2 Chi cục thuế huyện Vĩnh Linh .........................................................................47
2.2 Thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Chi
cục Thuế huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..............................................................53



2.2.1 Về công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế ...................................53

H
U

2.2.2 Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế ............................................................55


TẾ

2.2.3 Về công tác quản lý kê khai và kế tốn thuế ....................................................58

H

2.2.5 Về cơng tác quản lý thu nợ và cƣỡng chế nợ thuế ...........................................62

KI
N

2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc


C

doanh tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .......................................63
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................................63

ẠI

H

2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................................67

Đ

CHƢƠNG III. ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN


G

CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC



N

DOANH CHI CỤC THUẾ HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG

Ư

THỜI GIAN TỚI .......................................................................................................75

TR

3.1. Định hƣớng.........................................................................................................75
3.1.1 Định hƣớng chung ............................................................................................75
3.1.2 Định hƣớng cụ thể ............................................................................................76
3.2 Một số giải pháp ..................................................................................................77
3.2.1 Nhóm giải pháp chung .....................................................................................77
3.2.2 Nhóm giải pháp chun mơn ...........................................................................79
3.2.3 Nhóm giải pháp điều kiện ..............................................................................855
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................888
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

vi



BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ


H
U



XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

GDP huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2015-2017 ................................... 43

Bảng 2.2:

Tình hình dân số và lao động của huyện Vĩnh Linh
giai đoạn 2015-2017 ......................................................................... 45

Bảng 2.3

Tình hình đội ngũ ở Chi cục thuế huyện Vĩnh Linh
giai đoạn 2015 – 2017 ...................................................................... 51
Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế



Bảng 2.4


H
U

giai đoạn 2015-2017......................................................................... 53
Ý kiến của doanh nghiệp về nhóm các biện pháp hỗ trợ DN .......... 55

Bảng 2.6.

Kết quả thực hiện thu thuế của các doanh nghiệp ngồi

KI
N

H

TẾ

Bảng 2.5

quốc doanh ....................................................................................... 56
Chi tiết tình hình thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp


C

Bảng 2.7

ẠI


H

ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh

Đ

từ năm 2015 - 2017 .......................................................................... 57

N

G

Số lƣợng doanh nghiệp ngồi quốc doanh thuộc Chi cục Thuế



Bảng 2.8

Tình hình DN khai thuế, nộp thuế so với DN quản lý

TR

Bảng 2.9

Ư

huyện Vĩnh Linh quản lý từ năm 2015 đến năm 2017 ..................... 58

giai đoạn 2015-2017 ......................................................................... 59
Bảng 2.10


Kết quả điều tra các DN trong thực hiện việc kê khai thuế ............ 60

Bảng 2.11

Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp .............................. 61

Bảng 2.12

Tình hình nợ thuế của DN qua ba năm 2015-2017 .......................... 62

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Hình 2.1.

Mơ hình tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị ........................................................................................... 48

Biểu đồ 2.1. Số lƣợng CB Chi cục thuế Huyện Vĩnh Linh
từ năm 2015-2017 ............................................................................. 52
Biểu đồ 2.2. Tình hình dự tốn và thực hiện dự tốn Chi cục thuế
Vĩnh Linh ........................................................................................... 56

H
U




Biểu đồ 2.3. Tình hình thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

doanh tại Chi cục Thuế huyện Vĩnh Linh từ năm 2015 - 2017 .......... 57


ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thuế, thuế không chỉ là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc mà cịn là cơng cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Một trong những bƣớc đột phá trong cơng tác quản lý thuế đó là Luật Quản lý
Thuế đƣợc Quốc hội khóa XI thơng qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực từ ngày



01/7/2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế số

H
U

21/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Đây là phƣơng thức quản lý tiên tiến,

TẾ

hiện đại đang đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng. Theo cơ chế quản lý thuế
này đã tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác

KI
N

H


nộp đúng, đủ, kịp thời vào ngân sách Nhà nƣớc. Công tác quản lý thuế đã thay đổi
phƣơng thức quản lý theo cơ chế ngƣời nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế; Cơ quan


C

thuế thực hiện quản lý thuế chủ yếu theo chức năng kết hợp một phần quản lý theo đối

H

tƣợng từ đó có điều kiện tập trung nguồn lực phục vụ cho việc tƣ vấn hỗ trợ cho tổ

Đ

ẠI

chức, cá nhân nộp thuế, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất

G

kinh doanh có vi phạm pháp luật thuế, tạo điều kiện cho cơ quan thuế tổ chức quản lý



N

thuế hiệu quả.

Ư


Nhờ hệ thống chính sách thuế ngày càng đƣợc bổ sung và hồn thiện, thực hiện

TR

chƣơng trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế; trình độ nhận thức, tính tuân thủ
pháp luật về thuế của ngƣời nộp thuế cũng nhƣ trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội
ngủ công chức thuế đƣợc nâng lên, tổ chức bộ máy của cơ quan thuế các cấp ngày
càng hoàn thiện, tinh gọn góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển.
Do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Nhà nƣớc nên
hàng năm sẽ có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời. Quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ngày càng phong phú, đa dạng. Việc quản trị kinh doanh và các hoạt động thƣơng mại

1


của doanh nghiệp ngày càng tiên tiến, điện tử hoá và tin học hố. Vì vậy nếu khơng
hiện đại hố cơng tác quản lý thuế thì khơng theo kịp và đáp ứng đƣợc sự phát triển
nhanh chóng và hiện đại hoá doanh nghiệp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn cầu hố
là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu nhằm
khuyến khích đầu tƣ, tự do hố thƣơng mại trên tồn thế giới. Ngồi việc phải xây
dựng hệ thống chính sách thuế tƣơng thích, cơng tác quản lý thuế phải đƣợc cải cách
và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để thu hút mạnh mẽ đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp

H
U




Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngồi, tạo mơi trƣờng thuận lợi đồng nhất về thuế để phát
riển kinh tế - xã hội đất nƣớc.

TẾ

Thực tế hiện nay, trình độ quản lý thuế ở nƣớc ta nói chung, ở huyện Vĩnh Linh

KI
N

H

nói riêng cịn thấp, có khoảng cách khá xa so với các nƣớc trong khu vực và càng xa
hơn so với các nƣớc tiên tiến trên thế giới cả về cơ chế quản lý, công nghệ quản lý, tổ


C

chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý.

H

Mặt khác, với cơ chế thơng thống trong thành lập các doanh nghiệp nhƣ hiện

ẠI

nay đã tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế nói chung và đặc biệt


G

Đ

là khu vực kinh tế ngồi quốc doanh nói riêng. Từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh về

N

số lƣợng DN đăng ký thành lập, tuy nhiên trong thực tế việc phát triển nhanh với loại

Ư



hình DN này đã làm phát sinh nhiều vấn đề đặt ra, trong đó có việc quản lý thu thuế

TR

đối với loại hình doanh nghiệp này địi hỏi phải giải quyết.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách đồng thời đáp ứng đƣợc yêu cầu về
công bằng trong nghĩa vụ thì việc xây dựng và hồn thiện chính sách thuế nói chung
và cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp Ngồi quốc doanh nói riêng là một
địi hỏi bức thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị” làm Luận văn Thạc sĩ.

2



2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng, luận văn tập trung nghiên
cứu hệ thống các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Luận văn nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng.

H
U



- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

TẾ

- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối

H

với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng

KI
N


Trị trong thời gian tới.


C

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

H

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đ

Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

ẠI

Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Huyện

N

G

3.2. Phạm vi nghiên cứu



Không gian nghiên cứu: Chi cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

TR


Ư

Thời gian nghiên cứu: Công tác quản lý thuế trong phạm vi từ năm 2013 đến nay
mà trọng tâm nghiên cứu là số liệu từ năm 2015-2017 ở Chi cục Thuế Huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị. Đề xuất một số giải pháp định hƣớng đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp sử dụng cho luận văn đƣợc thu thập từ các báo cáo của Chi cục
Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, Cục thống kê Quảng Trị, các tài liệu về kinh
tế - xã hội của các cơ quan chức năng trong tỉnh. Các bài báo, tạp chí chun ngành,
các nghiên cứu đã cơng bố, internet...

3


Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ năm 2013 - 2017, trọng tâm tập trung để phân
tích đánh giá chủ yếu trong 3 năm 2015 -2017.
4.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp của luận văn đƣợc thu thập dựa trên kết quả điều tra tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện, việc điều tra thông qua các phiếu điều tra
gửi cho các doanh nghiệp.
Mẫu điều tra đƣợc chọn ngẫu nhiên trong số các DN trên địa bàn toàn huyện.
Số lƣợng mẫu phải đáp ứng tính đại diện cho từng loại hình DN, đối tƣợng trực tiếp
trả lời là các DN trong địa bàn tồn huyện thuộc mọi loại hình DN.

H
U




Mục đích của việc điều tra số liệu sơ cấp là để nắm bắt đƣợc những khó khăn,
vƣớng mắc, những kiến nghị đề xuất của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

TẾ

Bảng hỏi đƣợc thiết kế bám sát theo các nội dung của quy trình quản lý thuế hiện tại

KI
N

H

và theo đề cƣơng nghiên cứu, bảng hỏi chủ yếu sử dụng các câu hỏi đóng, có đặt một
số câu hỏi mở phục vụ cho việc lấy ý kiến đề xuất của DN.


C

Phiếu điều tra đƣợc gửi trực tiếp cho các DN theo địa bàn và số phiếu gửi có tỷ lệ

H

tƣơng ứng với số lƣợng DN của từng địa bàn. Cụ thể, phiếu điều tra đƣợc gửi cho hơn

ẠI

½ số DNNQD trên địa bàn toàn huyện với số phiếu phát ra là 122 phiếu, số phiếu thu


G

Đ

về là 110 phiếu, đạt tỷ lệ 90,2%.

Ư

Micrsoft Excel.



N

Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp đƣợc thu thập và xử lý trên phần mềm thơng dụng

TR

4.2 Phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích thống kê là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử
dụng trong đề tài, cụ thể gồm phân tích các chỉ tiêu tƣơng đối, tuyệt đối và số bình
quân để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời
gian, khơng gian theo một số chỉ tiêu chủ yếu.
4.3 Một số chỉ tiêu chủ yếu phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế
Các chỉ tiêu sử dụng phân tích trong đề tài tập trung vào các nhóm:
* Cơng tác quản lý đối tƣợng nộp thuế: phân tích số lƣợng DN đăng ký vơi số
lƣợng DN đang quản lý, số DN nộp tờ khai thuế/số DN quản lý.

4



* Nhóm các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế: nội dung, biện pháp.
* Nhóm các nội dung liên quan đến hoàn thuế: Số DN đƣợc hoàn, số thuế hồn.
* Nhóm các nội dung liên quan đến cơng tác thanh tra, kiểm tra thuế. Số DN
đƣợc kiểm tra, số thuế truy thu, phạt…
Các nhóm này sẽ thực hiện các phép thống kê mô tả, số tƣơng đối, số tuyệt đối
các câu trả lời trong số liệu sơ cấp để đánh giá thực trạng một cách có căn cứ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn đƣợc chia làm 03 chƣơng
nhƣ sau:

H
U



Chƣơng I: Tổng quan lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng.

TẾ

Chƣơng II: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc

KI
N

H

doanh tại Chi cục thuế huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.


Chƣơng III: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý


C

thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế Huyện Vĩnh Linh, tỉnh

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H

Quảng Trị trong thời gian tới.

5


PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I - TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NÓI CHUNG VÀ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH NĨI RIÊNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Từ trƣớc đến nay, trên các sách báo kinh tế của thế giới vẫn chƣa có sự thống
nhất khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế đƣa ra mới

H
U



nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chƣa phản ánh đầy đủ bản
chất chung nhất của phạm trù này.

TẾ

Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế đƣợc quan niệm rất đơn giản: “Để
cơng dân của nhà nƣớc, đó là thuế” [1]

KI
N

H

đạt đƣợc quyền lực cơng cộng đó, cần phải có những đóng góp của những ngƣời


C


Cịn theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên ngôn độc

H

lập nổi tiếng của nƣớc Mỹ đã đƣa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế

ẠI

khoá: “Trong cuộc sống khơng có gì tất yếu, ngồi cái chết và thuế” [1]

G

Đ

Sau này khái niệm về thuế ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong

N

cuốn từ điển của hai tác giả ngƣời Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho rằng:

Ư



“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận đƣợc

TR

của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hoá và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [1]

Một định nghĩa về thuế tƣơng đối hoàn chỉnh đƣợc nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu nhƣ sau: “Thuế
là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hố,
dịch vụ) của các cơng ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó
họ khơng nhận đƣợc một cách trực tiếp hàng hố hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
khơng phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”[2]
Gần đây trong một số cơng trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế cho
rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật các khía

6


cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế đƣợc đặc trƣng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nƣớc với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan hệ dƣới dạng tiền tệ
này đƣợc nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt việc chuyển
giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nƣớc xét theo khía
cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nƣớc đƣợc pháp luật quy định theo
mức thu và thời hạn nhất định.
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu
lên khái niệm tổng quát về thuế nhƣ sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà



nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích

H
U

cơng cộng.[1]


TẾ

1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế

H

1.1.2.1. Bản chất

KI
N

Bản chất của thuế đƣợc thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế.


C

Những thuộc tính đó có tính ổn định tƣơng đối qua từng giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế, ngƣời ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt

ẠI

H

với các cơng cụ tài chính khác nhƣ sau: [2]

Đ

Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã


G

hội cho Nhà nƣớc mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là



N

thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài

Ư

chính khác của ngân sách nhà nƣớc.

TR

Tính cƣỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ những
lý do sau:
Hình thức chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế khơng gắn với lợi ích cụ
thể của ngƣời nộp thuế, do đó khơng thể sử dụng phƣơng pháp tự nguyện trong việc
chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, nhà nƣớc tất yếu phải sử dụng
quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tƣợng có thu nhập phải chuyển giao.
Trong xã hội hiện đại, các thành viên cộng đồng có nhu cầu càng cao về hàng
hố cơng cộng. Mà đại bộ phận hàng hố cơng cộng do nhà nƣớc sản xuất và cung
cấp đều phải bỏ chi phí, các chi phí này đƣợc bù đắp từ nguồn thu nhập của những
ngƣời thụ hƣởng hàng hố cơng cộng.

7



Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp.
Nghĩa là khoản đóng góp của cơng dân bằng hình thức thuế khơng địi hỏi phải hoàn
đúng số lƣợng và khoản thu mà nhà nƣớc thu từ cơng dân đó, nhƣ là khoản vay mƣợn.
Nó sẽ đƣợc hồn trả lại cho ngƣời nộp thuế thơng qua cơ chế đầu tƣ của NSNN.
Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dƣới hình thức thuế chỉ đƣợc giới
hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nƣớc đối với
con ngƣời và tài sản.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và
nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta phân biệt thuế



với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phƣơng diện khác nhau.

H
U

1.1.2.2. Chức năng của thuế

TẾ

Chức năng của một sự vật hay đối tƣợng nào đó là sự thể hiện cơng dụng vốn

H

có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản chất sự tác động

KI
N


vốn có của nó, là phƣơng thức đặc biệt biểu hiện những thuộc tính vốn có của phạm


C

trù. Cũng nhƣ bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tƣơng đối của nó trong suốt
thời gian tồn tại của sự vật hay đối tƣợng.

ẠI

H

Thuế khơng những là một phạm trù kinh tế mà cịn là phạm trù tài chính, nó

Đ

biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên, thuế cũng

G

có những đặc trƣng, hình thức vận động và các chức năng riêng của mình bắt nguồn



N

từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.

Ư


Mặc dù chƣa có sự thống nhất trong việc đƣa ra số lƣợng các chức năng của

TR

thuế, nhƣng thơng qua q trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy
thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà
nƣớc và chức năng điều chỉnh.
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trƣờng đã tạo ra động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, kích thích năng suất, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả, thúc đẩy
q trình xã hội hố sản xuất ...Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ chế thị trƣờng cũng mang
trong mình nhiều khuyết tật khó tránh khỏi nhƣ: Tính tự phát vốn có của thị trƣờng
thƣờng xuyên gây cho xã hội lãng phí khơng nhỏ về tài ngun, lao động, tiền vốn
dẫn đến độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh giảm hiệu quả chung của nền kinh tế. Đặc

8


biệt cơ chế phân phối qua thị trƣờng thƣờng khoét sâu ngăn cách giữa ngƣời giàu và
ngƣời nghèo, làm này sinh các hiện tƣợng tiêu cực về mặt xã hội. Tạo nên sự bất ổn
về kinh tế và xã hội.
Nhận thức rõ những mặt ƣu, nhƣợc điểm đó, ngày nay ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới đều thừa nhận tính cần thiết khách quan sự can thiệp của nhà nƣớc vào
quá trình kinh tế xã hội để phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối đa những
khuyết tật của cơ chế thị trƣờng. Một trong những công cụ quan trọng mà nhà nƣớc
sử dụng để can thiệp đó là thuế.
Vai trị của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, với sự

H

U



thay đổi phƣơng thức can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai

TẾ

trị hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Ngày nay ở tất cả các Quốc gia, Chính phủ đều thực hiện hành vi đánh thuế.

KI
N

H

Việc đánh thuế của Nhà nƣớc nhằm hai mục tiêu chính:

- Động viên một phần nguồn tài chính của quốc gia để ni sống bộ máy của mình.


C

- Dùng thuế để thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của mình đối với đất nƣớc.

H

Thực hiện hai mục tiêu đó cũng chính là thể hiện vai trò của thuế trong nền

ẠI


kinh tế thị trƣờng.

Đ

1.1.3.1. Thuế là công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước

N

G

Từ xƣa đến nay, có thể nói vai trị đích thực của thuế là tạo lập nguồn thu

Ư



cho ngân sách Nhà nƣớc nhằm để nuôi bộ máy cai trị và trang trải các chi phí thực

TR

hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc trƣớc hết dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi thể
nhân và pháp nhân trích một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế mang lại
góp vào quỹ chung gọi là ngân sách nhà nƣớc để tiêu dùng. Để việc đóng góp đó
đảm bảo cơng bằng, tránh sự tuỳ tiện, Nhà nƣớc quy định sự đóng góp đó theo
những luật lệ nhất định gọi là các Luật thuế.
Với xu hƣớng chi tiêu cơng cộng càng ngày mang tính quy luật, có thể nói
ngày nay ở tất cả các quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách
nhà nƣớc.

Hệ thống thuế của Việt Nam vẫn đang chiếm tỷ trọng khá lớn trong GDP và
quy mô thu ngân sách nhà nƣớc vẫn chiếm gần 25

9

GDP. Mặc dù thu nhiều, nhƣng


chi luôn vƣợt quá nguồn thu ngân sách với mức gần 29
giảm từ mức đỉnh điểm là 40

GDP (năm 2016), sau khi

GDP (năm 2009).

Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc giải quyết bài toán cân bằng ngân
sách khi các nhiệm vụ chi ngày càng tăng. Trong bối cảnh Việt Nam phải tuân thủ
các điều khoản của Hiệp định thƣơng mại tự do FTA về gỡ bỏ các hàng rào thuế
quan làm nguồn thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm đi cộng với giá
dầu thô thấp trong những năm gần đây khiến gia tăng áp lực về ngân sách.
Năm 2017, Bộ Tài chính cân nhắc việc tăng thuế suất giá trị gia tăng nhằm bù
đắp cho ngân sách nhà nƣớc. Nhiều chuyên gia cho rằng, động thái này làm tỷ trọng



thuế gián thu tăng lên và đi ngƣợc với xu hƣớng công bằng của hệ thống thuế.

H
U


Để giảm bội chi ngân sách nhà nƣớc có hai biện pháp là tăng thu và giảm chi.

TẾ

Trƣớc mắt Chính phủ cần thực hiện các biện pháp quyết liệt để thắt chặt chi thƣờng

H

xuyên nhƣ các chính sách tinh giảm biên chế, sắp xếp lại bộ máy, hạn chế chi tiêu

KI
N

cho các tổ chức đồn thể và thối vốn khỏi các doanh nghiệp Nhà nƣớc.
Trong quá trình cơ cấu lại nguồn thu ngân sách, tỷ trọng thuế trực thu đang
trong tổng thu thuế, trong khi tỷ trọng thuế gián thu đã tăng lên mức gần 65

H

35


C

giảm rất nhanh, nhất là từ sau năm 2011. Cụ thể, tỷ trọng này đã giảm xuống mức

Đ

ẠI


tổng thu thuế.

G

Thuế tiêu dùng dù đƣợc coi là trung tính và hiệu quả về việc hành thu, song lại



N

đƣợc xem có tác động khơng tốt đến cơng bằng trong chi tiêu. Cùng với đó, tỷ trọng

Ư

thuế gián thu cịn có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới nếu dự thảo Luật Thuế giá

TR

trị gia tăng năm 2017 đƣợc thông qua.
Theo các chuyên gia, thuế gián thu mang tính luỹ thối, cịn thuế trực thu
mang tính luỹ tiến. Với sự thay đổi về tỷ trọng thuế gián thu nhƣ trên, nhiều ý kiến
quan ngại rằng ngƣời có thu nhập thấp đang phải trả thuế suất trên thu nhập cao hơn
ngƣời có thu nhập cao.
Trong một thập kỷ qua, Việt Nam giành rất nhiều nguồn lực cho ngành thuế,
đặc biệt là đầu tƣ hệ thống thông tin. Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan đã có hệ
thống thơng tin hiện đại và cung cấp các phần mềm để khai thuế, hồn thuế và đóng
thuế qua internet.

10



Từ năm 2007 đến nay, hàng năm, tổng chi của Bộ Tài chính chiếm khoảng 2
tổng thu ngân sách nhà nƣớc và khoảng 2,4

tổng thu thuế. Con số này bằng với

con số của Uganda (năm 2014), cao gần gấp đôi của Bangladesh (1,3

năm 2013)

và vƣợt xa con số trung bình của các nƣớc OECD (khoảng 1 ).../.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng để đảm bảo thuế trở thành nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc khơng có nghĩa là động viên nguồn tài chính và
NSNN với bất cứ giá nào. Trong một quốc gia mức động viên về thuế luôn bị ràng
buộc rất nhiều yếu tố kinh tế - xã hội, trƣớc hết là yếu tố tăng trƣởng kinh tế mà chỉ
tiêu biểu hiện của nó là thu nhập quốc dân bình qn đầu ngƣời.



1.1.3.2. Thuế là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế

H
U

Trong nền kinh tế thị trƣờng, thuế là một công cụ quản lý sắc bén và hữu

TẾ

hiệu trong tay nhà nƣớc, thơng qua thuế, nhà nƣớc có thể thực hiện việc kiểm kê,


H

kiểm soát, quản lý đối với tất cả các thành phần kinh tế, các hoạt động sản xuất kinh

KI
N

doanh và mọi hoạt động về đời sống xã hội khác.


C

Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các loại thuế,
xử lý đồng bộ các chính sách thuế (bằng việc xác định hợp lý đối tƣợng nộp thuế,

ẠI

H

đối tƣợng tính thuế, thuế suất, thuế biểu, chế độ miễn giảm ...) Nhà nƣớc có thể điều

Đ

chỉnh tồn bộ nền kinh tế theo hƣớng khuyến khích những hoạt động sản xuất kinh

G

doanh cần thiết, có hiệu quả. Đồng thời hạn chế, thu hẹp những ngành nghề, những




N

mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng. Thuế cịn tạo điều kiện khuyến

Ư

khích đầu tƣ hƣớng dẫn cạnh tranh lành mạnh, mở rộng giao lƣu hàng hố, bảo vệ

TR

tài ngun và mơi trƣờng.
Tăng trƣởng kinh tế cao và bền vững là điều mong đợi của mọi quốc gia, là
cố gắng nỗ lực của mọi Chính phủ, song trong đời sống kinh tế thị trƣờng mọi cố
gắng đó khơng phải bao giờ đều đƣa đến những ổn định lâu dài. Mỗi nền kinh tế thị
trƣờng đều phải trải qua các chu kỳ, đó là chu kỳ dao động lên xuống của tổng sản
phẩm xã hội và tƣơng ứng với nó là các dao động lên xuống về mức độ thất nghiệp
và tỷ lệ lạm phát. Duy trì sự ổn định nền kinh tế với tình trạng có đầy đủ công ăn
việc làm, lạm phát ở mức thấp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng bền vững là
hƣớng phấn đấu nỗ lực của mọi Chính phủ. Để thực hiện điều đó, mọi Chính phủ
đều sử dụng đến quyền lực về tài chính và tiền tệ của mình. Trong quyền lực về tài

11


chính có quyền lực đánh thuế của Chính phủ. Thuế với đặc điểm có quan hệ chặt
chẽ đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tƣ trong nền kinh tế cho nên đƣợc sử
dụng nhƣ là một trong những công cụ chính để góp phần tạo nên sự ổn định của
nền kinh tế. Một hệ thống chính sách thuế có cơ cấu đúng đắn, phù hợp với mức
động viên vừa phải có thể kích thích các yếu tố tăng trƣởng kinh tế . Khi nền kinh

tế đang trong cơn suy thối, Chính phủ có thể cắt giảm các thứ thuế để kích thích
đầu tƣ, tạo thêm nhiều cơng ăn, việc làm và thúc đẩy sự tăng lên của cầu tiêu dùng.
Ngƣợc lại, khi nền kinh tế tăng trƣởng cao đƣa đến một nền kinh tế nóng, lạm phát
có nguy cơ bùng nổ, Nhà nƣớc có thể tăng thuế để hạn chế phía cầu và phía cung.



Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng công cụ thuế là một trong những công

H
U

cụ rất nhạy cảm đối với nền kinh tế. Vì vậy trong cả hai tình huống của nền kinh tế

TẾ

khơng phải bao giờ sử dụng công cụ thuế đều thành công. Do đó, để đƣa nền kinh tế

H

ổn định tƣơng đối, cùng với thuế phải sử dụng kết hợp đồng bộ với các cơng cụ

KI
N

khác một cách nhịp nhàng.


C


1.1.3.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, các tầng lớp
dân cư, điều hoà thu nhập và thực hiện công bằng xã hội

ẠI

H

Nhà nƣớc dùng sức mạnh quyền lực của mình để bắt buộc mọi thể nhân trích

Đ

một phần thu nhập của mình do hoạt động kinh tế mang lại để góp vào ngân sách

G

Nhà nƣớc. Nhƣng để đảm bảo công bằng và tránh tuỳ tiện trong việc đóng góp đó,



N

nhà nƣớc phải quy định theo những luật lệ nhất định gọi là các luật thuế và theo

Ư

nguyên tắc mọi thành viên trong xã hội đều phải bình đẳng trƣớc pháp luật.

TR

Hệ thống thuế phải đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành

phần kinh tế và các tầng lớp dân cƣ để đảm bảo sự bình đẳng và cơng bằng xã hội.
Sự bình đẳng và cơng bằng đƣợc thể hiện thơng qua chính sách động viên giống
nhau giữa những đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện
hoạt động giống nhau và có thu nhập giống nhau, bảo đảm sự công bằng về quyền
lợi và nghĩa vụ đối với mọi cơng dân, khơng có đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý cho
bất kỳ đối tƣợng nào.
Công bằng xã hội khơng có nghĩa là bình qn chủ nghĩa, địi hỏi mọi ngƣời
trong xã hội chỉ có thể có thu nhập bằng nhau. Chính sách thuế cịn có vai trị điều
hồ thu nhập, ngƣời có thu nhập cao phải đóng góp thuế cao hơn ngƣời có thu nhập

12


thấp, thƣờng thông qua thuế suất luỹ tiến từng phần. Đồng thời chính sách thuế
cũng đảm bảo cho ngƣời làm ăn hiệu quả cao có thu nhập cao, thậm chí rất cao so
với ngƣời làm ăn lƣời biếng, kém hiệu quả. Khuyến khích đầu tƣ, cải tiến kỹ thuật,
cải tiến quản lý, đầu tƣ chất xám, làm ăn giỏi để có thu nhập cao một cách chính
đáng. Đây cũng chính là thể hiện sự cơng bằng xã hội.
Trong các chính sách thuế đều quy định rõ nghĩa vụ khai báo, chế độ lƣu giữ
sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, các quy định về thủ tục thu nộp thuế và đi kèm
với nó là các chế độ thƣởng phạt nghiêm minh theo đúng luật, đây cũng là những
yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.



1.1.4 Hệ thống thuế

H
U


Cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu cầu của quá trình tái

TẾ

sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và thay đổi hình thái biểu

H

hiện của nó.

KI
N

Trong nền kinh tế thị trƣờng, thu nhập ln chuyển trong một vịng khép kín:


C

ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, dùng tiền công này để mua hàng hố, dịch vụ
của các cơng ty, đến lƣợt các công ty lại dùng số tiền thu đƣợc để trả lãi cho vốn

ẠI

H

đầu tƣ, tiền thuê đất đai, tiền công...và những thành phần này chi tiêu dƣới nhiều

Đ

dạng để mua hàng hố, dịch vụ.


G

Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính phủ



N

trên sự ln chuyển của dịng thu nhập khép kín. Trong dịng ln chuyển đó nảy sinh

Ư

các cơ sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.

TR

Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế, phương pháp thu
nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.[1]
1.2. QUẢN LÝ THUẾ
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện
những quy định của pháp luật về thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế
vào ngân sách nhà nƣớc theo luật định.[4]
Dƣới góc độ chính trị: quản lý đƣợc hiểu là hành chính, là cai trị; nhƣng dƣới
góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Dù dƣới góc độ nào đi

13



chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa những cơ sở, nguyên tắc đã đƣợc định sẵn và nhằm
đạt đƣợc hiệu quả của việc quản lý, tức là mục đích của quản lý.
Quản lý thuế là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan thuế Nhà nƣớc
các cấp trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức,
quản lý, điều hành các hoạt động thu thuế của Nhà nƣớc. Nói cách khác, quản lý
thuế chính là quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực hành pháp - đƣợc thực hiện bởi ít
nhất một bên có thẩm quyền hành chính Nhà nƣớc trong quan hệ chấp hành, điều
hành.Quản lý thuế là hoạt động đảm bảo thực thi chính sách thuế trong thực tế,
trong đó vai trò của cơ quan thuế rất quan trọng khi tác động lên ĐTNT để đảm bảo



tính hiệu lực – đáp ứng mục đích thu cho NSNN. Quản lý thuế chủ yếu đƣợc thực

H
U

hiện bởi hệ thống cơ quan thuế Nhà nƣớc: Tổng Cục thuế ở Trung ƣơng, Cục thuế,

TẾ

Chi cục thuế ở các địa phƣơng.

H

1.2.2. Nội dung quản lý thuế

KI
N


1.2.2.1. Lập kế hoạch thu thuế


C

Lập kế hoạch thu thuế phục vụ hoạch định chính sách và cơng tác quản lý là
một trong những công cụ quan trọng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng. Đối với

ẠI

H

Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách và thực hiện cơng tác quản lý thuế cũng

G

nhiệm vụ theo quy định.

Đ

đã ứng dụng các phƣơng pháp lập kế hoạch thu thuế để thực hiện các chức năng,



N

Kế hoạch thu thuế là số lƣợng thuế các loại phải thu trong kỳ kế hoạch mà các

Ư


đơn vị thu thuế phải thực hiện. Lập kế hoạch thu thuế thực chất là việc xây dựng

TR

chƣơng trình huy động các nguồn thu vào NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thu thuế.
* Mục đích của kế hoạch thuế
Thứ nhất, kế hoạch thuế là căn cứ để cân đối NSNN trong kỳ kế hoạch. Bởi vì
thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhƣng phải thông qua hệ thống các bộ máy
thực hiện nhƣ ngành thuế, ngành kho bạc, hoạt động thanh tra, hệ thống chính
quyền các cấp…Do đó phải có kế hoạch thuế đƣợc duyệt làm mục tiêu phấn đấu và
cơ sở pháp lý mang tính pháp lệnh của Nhà nƣớc giao cho các cấp các ngành thực
hiện. Kế hoạch thuế là thƣớc đo đánh giá kết quả hoạt động của ngành thuế và các
ngành liên quan. Vì vậy cơng tác quản lý kế hoạch thuế phải đảm bảo theo nguyên

14


tắc tập trung dân chủ. Kế hoạch thuế trƣớc hết phải đảm bảo động viên đƣợc số vốn
cần thiết để thực hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội do đó kế hoạch
thuế phải đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất để nhất quán về mục tiêu động
viên và định hƣớng động viên, đảm bảo tính hợp lý và cơng bằng trong tồn quốc.
Kế hoạch thuế là kế hoạch động viên một bộ phận GDP cho Nhà nƣớc ảnh hƣởng
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các tổ chức kinh tế, các tầng lớp cƣ dân trong xã hội
nên không thể áp đặt số thu, mà số thu phải phù hợp với khả năng kinh tế, khả năng
đóng góp của nhân dân. Do đó kế hoạch thuế phải thực hiện dân chủ để các chỉ tiêu
kế hoạch có cơ sở thực hiện.




Thứ hai, kế hoạch thuế là căn cứ để triển khai các hoạt động để thu thuế vào

H
U

NSNN. Trên cơ sở kế hoạch thuế đã đƣợc xây dựng, các đơn vị thu thuế phối hợp các

TẾ

hoạt động và nỗ lực giữa các bộ phận với nhau để hoàn thành mục tiêu thu NSNN.

H

*Yêu cầu của kế hoạch thuế

KI
N

Lập kế hoạch thuế là khâu đầu tiên của q trình quản lý thuế, do đó nếu lập


C

kế hoạch thu thuế không tốt sẽ dẫn đến kết quả không thực hiện đƣợc hoặc thực
hiện kế hoạch thu thuế với hiệu quả khơng cao. Vì vậy, u cầu cơ bản nhất của kế

ẠI

H


hoạch thuế là phải dự báo chính xác số thu của các loại thuế trên từng địa bàn quản

Đ

lý. Nếu có sai sót từ khâu lập kế hoạch thuế thì dù có cố gắng trong khâu tổ chức

G

thực hiện, kiểm tra, điều chỉnh thì vẫn cứ sai lệch trong một loạt các khâu tiếp sau



N

trong q trình quản lý thuế.

Ư

Ở tầm vĩ mơ, dự báo thu một cách chính xác đảm bảo cho ngân sách Nhà nƣớc

TR

có đƣợc tác động kinh tế một cách có kế hoạch. Việc bội thu hoặc bội chi ngân sách
ngoài dự kiến do dự báo thu khơng chính xác có thể gây ra các tác động kinh tế vĩ mô
không lƣờng trƣớc. Thí dụ, bội thu ngân sách có kế hoạch là phƣơng tiện để kiềm chế
sức ép lạm phát đối với nền kinh tế, nhƣng nếu bội thu theo kế hoạch đó lại xuất phát
từ việc đánh giá quá cao về nguồn thu và do đó, kết quả thực tế là bội chi thì tác động
tiếp theo sẽ là thúc đẩy hơn nữa lạm phát. Một sự bội chi ngồi dự kiến nhƣ vậy cịn
có thể gây nên các vấn đề về dòng luân chuyển tiền tệ cho Nhà nƣớc. [23]

Mặt khác, kế hoạch thuế là phƣơng tiện để triển khai thực hiện các hoạt động
thu thuế nên cho dù có sự nỗ lực giữa các bộ phận đi nữa thì nếu kế hoạch đƣợc lập
khơng tốt sẽ dẫn đến khơng hồn thành mục tiêu thu NSNN.

15


×