Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Lý luận chung về tài chính - báo cáo tài chính Và việc phân tích tình hình tài chính Trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.77 KB, 22 trang )

Lý luận chung về tài chính - báo cáo tài chính Và việc
phân tích tình hình tài chính Trong các doanh nghiệp
1.1.Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp:
1.1.1.Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài
chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời
của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lợng tiền tẹ nhất định, đó là một tiền
đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các hoạt động đầu t cũng nh các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Các luồng tiền tệ đó bao gồm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ
đi ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong
doanh nghiệp.
Đi đôi với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị, hay nối cách khác đó
chính là các quan hệ tài chính đối với doanh nghiệp, cụ thể là
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc:
Quan hệ này phát sinh thông qua việc Nhà nớc cung cấp vốn (hàng hoá hay
dịch vụ) cho doanh nghiệp hoạt động (đôí với trờng hợp là doanh nghiệp nhà nớc)
và thông qua việc doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nớc nh việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí... theo luật định.
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trờng tài chính:
Qua việc doanh nghiệp thực hiện quá rtình trao đổi, mua bán các sản phẩm tài
chính nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn. Trong quá trình này doanh nghiệp phải
luôn tiếp xúc, trao đổi với thị trờng tài chính chủ yếu là thị trờng tiền tệ: với ph-
ơng pháp huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà các ngân hàng, các
doanh nghiệp có thể huy động đợc nguồn vốn để phục vụ cho qúa trình hoạt động
của mình. Còn với thị trờng vốn: các doanh nghiệp cũng có thể tạo đợc nguồn vốn
thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá nh chứng khoán, cổ phiếu hoặc


trái phiếu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này
trên thị trờng để có thể thu lợi nhuận, thoả mãn nhu cầu về vốn.
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác:
Đây là các quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu t
vốn (nh quan hệ liên doanh liên kết, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ
đầu t, các ngân hàng...) hoặc các quan hệ về mua bán tài sản, vật t hàng hoá và
các dịch vụ khác (quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh, quan hệ
giữa doanh nghiệp với các ngân hàng...).
-Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp:
Các quan hệ này đợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ
thanh toán các khoản tiền công, tiền lơng, các khoản tiền thởng, tiền phạt với cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thông qua việc thanh toán giữa các bộ
phận trong doanh nghiệp hoặc trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc phân
chia lợi nhuận, phân chia lợi tức cho các cổ đông hay việc hình thành các quỹ của
doanh nghiệp...
-Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trờng khác:
Với t cách là một chủ thể hoạt đông kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với
thị trờng cung cấp (ngời bán) và các thị trờng phân phối, tiêu thụ sản phẩm (ngời
mua). Đó chính là thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị trờng sức lao động, thị trờng
xuất nhập khẩu... Thông qua việc quan hệ với các thị trờng này doanh nghiệp có
thể xác định đợc nhu cầu sản phẩm và dịch vụ tơng ứng, trên cơ sở đó doanh
nghiệp hoạch định chiến lợc sản xuất kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu thị tr-
ờng tối đa với chi phí nhỏ nhất.
Nh vậy, có thể nói tài chính doanh nghiệp chính là quá trình tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ, và đi đôi với nó là các quan hệ kinh tế đặc thù. Mỗi
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đợc thì việc hoạch định phơng hớng, kế
hoạch cũng nh chiến lợc về tài chính là rât quan trọng. Nhất là trong điều kiện
hiện naylà nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt thì vấn đề tài chính lại
càng trở nên quan trọng. Ngoài ra các doanh nghiệp phải chú trọng đến phơng h-
ớng, kế hoạch cho hoạt động kinh doanh đợc mở rộng và nâng cao hơn vai trò của

các quan hệ kinh tế... là điều bắt buộc phải làm để có thể phát triển...
1.1.2.Khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra
đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, cùng với sự phát triển và những đặc tính của
nền kinh tế thị trờng là sự xuất hiện của hàng loạt các quan hệ tài chính mới làm
cho tính chất và phạm vi hoạt động của tài chính doanh nghiệp có những thay đổi
đáng kể.
Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế; là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan tới việc tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính tạo nên các quan hệ kinh tế - tài
chính của doanh nghiệp. Nếu nh các quan hệ này đợc tổ chức tốt thì cũng là nhằm
đạt tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Có thể nói Tài chính chính là các quan hệ tiền tệ và quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, nếu
xét về mặt thực chất thì các quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu
hiện bên ngoài, mà ẩn đằng sa nó là những quan hệ kinh tế phức tạp, những luồng
chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận
động này không chỉ bó hẹp trong một chiu kỳ sản xuất kinh doanh mà nó còn đợc
thể hiện trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái
sản xuất giữa doanh nghiệp với các đối tác trong nền kinh tế thị trờng. Những
quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhng chúng đều có
những đặc trng giống nhau nh quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nớc,
với các thị trờng (thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn, thị trờng các yếu tố đầu vào, thị
trờng các yếu tố đầu ra...), các quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh
nghiệp, các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các đối tác hay với các chủ
thể khác trong xã hội...
Nh vậy, các quan hệ tài chính đợc xem nh là kết quả của hoạt động phân phối,
trao đổi (mua bán) và nó bao quát mọi khía cạnh trong vòng kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy mà các nhóm quan hệ này đều mang những đặc trng nhất

định và nó cũng là những đặc trng cơ bản của tài chính doanh nghiệp:
+Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá thị
trong nền kinh tế. Những luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và rõ ràng các quan hệ tài chính đã cho ta
thấy sự vận động của các nguồn tài chính đều nảy sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
+Thứ hai: Sự vận động của các nguồn tài chính không phải diễn ra một cách tự
phát, và nó đợc hoà nhập thích ứng vào chu kỳ kinh doanh. Đây chính là sự vận
động chuyển hoá các nguồn tài chính thành các quỹ tiền tệ bằng các quan hệ phân
phối dới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các
mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính nhờ hai đặc trng này mà chúng ta có thể phân biệt đợc các quan hệ tài
chính với các quan hệ khác. Và do vậy có thể đa ra một định nghĩa về tài chính
mang tính chất chung nhất:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị,
nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với sự tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu chung của xã hội.
1.1.3.Nội dung cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp:
Suy cho cùng thì hoạt động tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của doanh nghiệp, có thể mục tiêu đó là tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp hay mục tiêu tăng trởng và phát triển. Cụ thể hoạt động tài chính doanh
nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
-Thứ nhất: Vấn đề là đầu t vào đâu và đầu t nh thế nào cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh đã chọn để nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp ?
Để có thể giải quyết đợc vấn đề này thì doanh nghiệp trớc hết phải căn cứ vào
mục tiêu, phơng hớng phát triển của mình, sau đó lọc ra những phơng án khả thi
nằm trong phơng hớng đã chọn. Đồng thời doanh nghiệp phải tiến hành phân tích
cụ thể mỗi phơng án đầu t, phân tích những rủi do có thể gặp phải trong quá trình
đầu t, sản xuất và phân tích các kết quả có thể mang lại. Từ đó đa ra các quyết
định đầu t cho phơng án tối u.

-Thứ hai: Nguồn tài trợ đợc huy động ở đâu và vào thời điểm nào với một cơ cấu
tối u và chi phí thấp nhất ?
ở nội dung này cần nhận thấy rằng có sự liên hệ giữa các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp với các thị trờng và với các đôí tác của doanh nghiệp. Thông qua
mối quan hệ với thị trờng tài chính (thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ... ) mà dn có
thể chủ động vay vốn từ thị trờng. Mặt khác, thông qua mối quan hệ tài chính với
các đối tác mà doanh nghiệp có thể phân tích cụ thể tình hình nội tại và kêu gọi
vốn đầu t hay tham gia liên doanh liên kết, thuê tài chính...
-Thứ ba: Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc sử dụng nh thế nào ?
Đây là một vấn đề rất nhạy cảm và có tầm quan trọng lớn. Phân phối lợi nhuận
không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết
tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cần phải giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nớc, doanh
nghiệp và CB CNV nhng trớc hết cần thực hiện nghĩa vụ và hoàn thành trách
nhiệm đối với Nhà nớc theo Pháp luật quy định. Một vấn đề quan trọng khác là
doanh nghiệp cần phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các
nhu cầu kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành
viên trong đơn vị. Cụ thể, nội dung phân phối lợi nhuận đợc tóm tắt theo sơ đồ
sau:
phân phối

Việc phân phối lợi nhuận đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc
sản xuất kinh doanh của mình.
-Thứ t: Phân tích, đánh giá và kiểm tra các hoạt động nh thế nào để thờng xuyên
đảm bảo trạng thái tài chính có hiệu quả ?
-Thứ năm: Quản lý các hoạt động tài chính nh thế nào đẻ đa ra các quyết định thu
chi cho phù hợp ?
Đây là một vấn đề khó đối với doanh nghiệp vì các nguồn vốn ngắn hạn chủ
yếu là vốn lu động đều đợc đầu t vào quá trình sản xuất phục vụ cho mục đích

kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố có liên quan đến doanh thu của doanh
nghiệp không phải chỉ do doanh nghiệp quyết định mà nó còn phụ thuộc vào thị
trờng và vấn đề thị hiếu tiêu dùng. Tuy nhiên các quyết định của doanh nghiệp sẽ
trở nên dễ dàng hơn nếu sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín và chiếm lĩnh đ-
ợc thị trờng.
Lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận HĐBT
Lợi nhuận HĐTC
Lợi nhuận từ HĐ khácLợi nhuận từ HĐKD
Lợi nhuận sau thuếNộp thuế TNDN
Nộp tiền
thu sử
dụng vốn
NSNN
Trích lập
các quỹ
DN
Bù đắp
bảo
toànvốn
Chi LD
cổ phần,
trái phiếu
Trừ các
khoản
tiền bị
phạt
Trả các
khoản
tiền bị

phạt
1.1.4.Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Xuất phát từ nội dung hoạt động tài chính mà tài chính doanh nghiệp có các
chức năng sau:
-Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối là thuộc tính vốn có, khách quan của tài chính doanh
nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính. Phân phối tài chính dới hình
thức giá trị diễn ra giữa hai chủ thể và hai chủ thể này có thể ở hai hình thức sở
hữu khác nhau. Nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng khai
thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua chức năng phân phối mà vốn kinh doanh đợc đầu t,
sử dụng vào mục đích kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền tệ của doanh
nghiệp. Hay nói khác đi, nhờ có chức năng phân phối mà các quỹ đợc tạo lập và
sử dụng. Đồng thời vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc tuần hoàn và chu
chuyển tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết
định phơng hớng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp.
-Chức năng giám đốc:
Cũng nh chức năng phân phối, chức năng giám đốc là thuộc tính khách quan
của tài chính doanh nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính. Biểu hiện
tập trung nhất của chức năng này là giám đốc các quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình phân phối, hàng loạt các quỹ
tiền tệ đợc hình thành và sử dụng, song việc hình thành không phải do ngẫu nhiên
hay tự phát. Với khả năng giám đốc của tài chính, các quỹ tiền tệ đợc hình thành
từ các nguồn tài chính hợp lý, tức là có tính chất luật pháp và có hiệu quả. Thông
qua chức năng giám đốc, tài chính doanh nghiệp đảm bảo cho các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp đợc sử dụng đúng mục đích, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng giám đốc là sự giám sát, dự báo tính hiệu quả của các quá trình
phân phối. Nhà quản lý có thể thấy đợc yếu điểm trong quá trình kinh doanh để có
sự điều chỉnh kịp thời, nhằm thực hiện đợc mục tiêu kinh doanh dã định.
Nh vậy, giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc có quan hệ hữu cơ

với nhau. Chức năng phân phối là cơ sở để thực hiện chức năng giám đốc. ở đâu
có sử dụng các nguồn tài chínhthì chức năng giám đốc tài chính sẽ làm cho quá
trình đó đợc thực hiện đúng mục tiêu và có tính hiệu quả.
1.2.Lý luận chung về Báo cáo tài chính:
Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động tài chính cũng nh các hoạt động sản
xuất kinh doanh luôn có vị trí, vai trò quan trọng, và có ý nghĩa quyết định về sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về phía Nhà nớc: để có thể thực hiện đợc
chức năng, vai trò điều tiết, định hớng và quản lý các hoạt động kinh tế ngày càng
đa dạng, Nhà nớc cần phải ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật để có
thể điều chỉnh một bộ phận lớn và đặc thù các hoạt động và quan hệ xã hội: đó là
các quan hệ kinh tế. Trong điều kiện đó Báo cáo tài chính đợc Nhà nớc quy định
theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc (một số loại hình Báo
cáo tài chính tuỳ theo điều kiện mỗi doanh nghiệp có thể có tính chất bắt buộc
hoặc không) đối với các doanh nghiệp.
1.2.1.Báo cáo tài chính - Tài liệu chủ yếu trong việc phân tích hoạt động tài
chính doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính xét cho cùng thì chính là biểu hiện khác đi của hoạt động tài
chính. Dới quy mô doanh nghiệp, Báo cáo tài chính chính là sự tóm tắt tổng quát
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến việc
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, vì mục đích sử dụng và
một số lĩnh vực tài chính cần chú ý chi tiết mà Báo cáo tài chính đợc Nhà nớc quy
định theo từng chỉ tiêu và có tính chất cỡng chế rõ ràng về nội dung, hình thức,
thời hạn lập và gửi... Thông qua nội dung cụ thể về việc theo dõi, tạo lập và sử
dụng Báo cáo tài chính mà chúng ta có khái niệm chung về Báo cáo tài chính nh
sau:
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính hay kết quả sản xuất kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là phơng tiện để doanh
nghiệp trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho
vcác đối tợng quan tâm.

Thông qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn với việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ mà Báo cáo tài chính đợc hình thành. Hay nói
khác đi, chính do sự vận động (vận động ra khỏi hay đi vào) của các luồng tiền tệ
mà Báo cáo tài chính đợc sử dụng để theo dõi, sử dụng hay điều chỉnh nguồn tài
chính của doanh nghiệp cho phù hợp. Các đối tợng sử dụng Báo cáo tài chính tài
chính doanh nghiệp có thể là các doanh nghiệp, Nhà nớc hoặc cũng có thể là các
đối tác kinh doanh, các nhà đầu t... tuỳ theo mức trách nhiệm và sự cần thiết của
thông tin trên Báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính đợc Nhà nớc quản lý rất chặt chẽ theo cấp và đợc định thống
nhất về phơng pháp lập, phơng pháp tính, thời hạn lập và gửi... Các thông tin kế
toán trên Báo cáo tài chính phải có tính chất xác thực và có cơ sở. Nếu xét riêng
biệt về ý nghĩa của từng chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính thì chỉ có tính chất thống
kê đơn thuần, nhng nếu xết về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thì các chỉ tiêu mang
lại một thông tin mới có ý nghĩa chung và mang tính chất điển hình của doanh
nghiệp. Ví dụ nh chỉ tiêu Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đợc xác
định bằng thơng số giữa chỉ tiêu TSLĐ & ĐTNH với chỉ tiêu Tổng nợ ngắn hạn.
Nếu nh chỉ tiêu này đợc xét riêng biệt, tách rời thì số liệu thống kê chỉ có tính chất
quy mô. Ngợc lại, khi xem xét tổng hợp hai chỉ tiêu thì kết quả giữa TSLĐ &
ĐTNH với Tổng nợ ngắn hạn lại nói lên khả năng tài chính của doanh nghiệp có
thể trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoặc chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu đợc
xác định bằng thơng số giữa Lợi nhuận thuần với Doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp (thờng là 1 năm, 1quý hay 1 tháng...). Nếu chỉ xem xét từng chỉ
tiêu: chỉ tiêu LNT cho chúng ta biết về khả năng kinh doanh cũng nh nghĩa vụ
phải nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp đối với Nhà nớc, chỉ tiêu DTT nói lên
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét tổng hợp hai nhân tố này thì
thơng số giữa hai chỉ tiêu lại cho chúng ta biết đợc khả năng có thể thu lợi nhuận
tính trên mỗi đồng DTT của doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể thấy đợc các thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính là rất quan
trọng và có ý nghĩa không chỉ đối với s phát triển của doanh nghiệp mà còn có
tính chất quyết định đối với Nhà nớc, với các đối tác kinh doanh của doanh

nghiệp. Tuy nhiên vai trò của Báo cáo tài chính chỉ có thể đợc thực hiện nếu các
thông tin trên Báo cáo tài chính là thực sự có cơ sở và đáng tin cậy. Chính vì vậy
mà việc xác định quy mô và mức độ chính xác của các thông tin trên Báo cáo tài
chính là rất quan trọng, làm căn cứ pháp lý để Nhà nớc quản lý và xác định mức
trách nhiệm đối với doanh nghiệp. Đồng thời cũng là căn cứ để các đối tợng sử
dụng thông tin đa ra các quyết định trong quan hệ với doanh nghiệp. Ngoài ra, các
số liệu kế toán trên Báo cáo tài chính còn là căn cứ để Nhà nớc kiểm tra, điều
chỉnh việc sử dụng vốn và kinh phí ở các đơn vị thuộc sở hữu Nhà nớc, là cơ sở
cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, các kế hoạch, chiến lợc phát
triển Kinh tế - Xã hội dài hạn của Nhà nớc.
Qua nội dung ở trên, chúng ta đã thấy đợc mối quan hệ giữa tài chính và Báo
cáo tài chính. Có thể nói Báo cáo tài chính là kết quả của hoạt động tài chính. Hay
nói khác đi, hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là nguồn gốc, là nội dung
cho Báo cáo tài chính, và Báo cáo tài chính có nhiệm vụ phản ánh trung thực nội
dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong trờng hợp đi vào phân tích hoạt
động tài chính của doanh nghiệp thì không thể không sử dụng đến Báo cáo tài
chính.
Và ngợc lại, khi tiến hành phân tích Báo cáo tài chính thì cũng đồng thời phải
tiến hành phân tích nội dung nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mối
quan hệ giữa hoạt động tài chính và Báo cáo tài chính là mối quan hệ nhân - quả.
Nếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp là khả quan và có kết quả tốt thì tất yếu
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng có tính chất thuyết phục các dối tác kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhà nớc với t cách là ngời quản lý vĩ mô, thông qua cac
chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp sẽ thực hiện trách nhiệm
quản lý và doanh nghiệp cũng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nớc theo luật định.
1.2.2.Những nội dung cơ bản của Báo cáo tài chính:
Nh đã trình bày ở phần trớc, Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính nhất định để phản ánh tình hình
tài sản của đơn vị tại một thời điểm, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và

tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định của đơn vị, giúp cho các đối t-
ợng sử dụng thông tin kế toán nhận biết đợc tình hình kinh tế - tài chính trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của đơn vị và đề ra các quyết định cần thiết. Đồng
thời, Báo cáo tài chính còn là phơng tiện để doanh nghiệp trình bày khả năng sinh
lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp cho các đối tợng quan tâm. Theo chế độ
hiện hành thì nội dung Báo cáo tài chính bao gồm hai loại hình là báo cáo bắt
buộc và báo cáo hớng dẫn.
*.Báo cáo tài chính bắt buộc:
Là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập và gửi theo định kỳ,
không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô của doanh nghiệp.
Hiện nay, theo quy định của Nhà nớc các doanh nghiệp định kỳ phải lập ba báo
cáo bắt buộc sau:
-Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet):
Là một tài liệu mang tính chất bao quát và quan trọng nhất để nghiên cứu,
đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của Báo cáo tài chính bao gồm hai phần: phần Tài sản và phần
Nguồn vốn. Phần Tài sản phản ánh giá trị của tài sản, phần Nguồn vốn phản ánh
nguồn hình thành của Tài sản trong doanh nghiệp.Trong đó phần Tài sản gồm các
chỉ tiêu nh: Tiền, Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn. Các khoản nợ phải thu...
phần Nguồn vốn gồm các chỉ tiêu nh Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn, Các khoản phải
thu... Xét theo góc độ kinh tế, phần Tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, phần Nguồn vốn nói lên
thực trạng của doanh nghiệp. Xét trên góc độ pháp lý, phần Tài sảnthể hiện tiềm
lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài gắn với mục tiêu của
doanh trnghiệp, phần Nguồn vốn thể hiện mức trách nhiệm của doanh nghiệp về
số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nớc, về tổng số tài sản đã đợc hình thành
bằng số vốn vay Ngân hàng cũng nh số vốn vay của các đối tợng khác, trách
nhiệm phải thanh toán các khoản phải trả cho ngời lao động, cho cổ đông của
doanh nghiệp, cho nhà cung cấp... Cụ thể Bảng cân

đối kế toán đợc quy định theo mẫu sau:
Mẫu số B01 - DN
Bảng cân đối kế toán
Ngày... tháng... năm... Đơn vị tính...


Tài sản

số Số đầu năm Số cuối kỳ
A.TSLĐ và ĐTNH
100
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản đầu t tài chính NH
1. Đầu t chứng khoán NH
2. Đầu t chứng khoán NH khác
3. Dự phòng giảm giá đầu t NH (*)
III. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả trớc cho ngời bán
3. Thuế GTGT đợc khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
110
1111
121
131
201
211

28
129
130
131
132
133
134
- Vốn KD ở các đơn vị phụ thuộc
- Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. DP các khoản phải thu khó đòi (*)
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng mua đang đi trên đờng
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3. Công cụ, dụng cụ tồn kho
4. Chi phí SXKD dở dang
5. Thành phẩm tồn kho
6. Hàng hoá tồn kho
7. Hàng gửi đi bán
8. DP giảm giá hàng tồn kho (*)
V. Tài sản lu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trớc
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
VI. Chi sự nghiệp
1. Chi sự nghiệp năm trớc
2. Chi sự nghiệp năm nay
135

136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
B. TSCĐ và ĐTDH 200
I. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
2. TSCĐ thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
3. TSCĐ vô hình

- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
II. Các khoản đầu t TC dài hạn
1. Đầu t chúng khoán dài hạn
2. Góp vốn liên doanh
3. Các khoản đầu t TC dài hạn khác
4. DP giảm giá đầu t dài hạn (*)
III. Chi phí XDCB dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, kỹ cợc DH
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
Tổng cộng Tài sản 250

Nguồn vốn
Số đầu năm Số cuối kỳ

A. Nợ phải trả 300
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Nợ DH đến hạn trả
3. Phải trả cho ngời bán
4. Ngời mua trả tiền trớc
5. Thuế và các khoản phải nộp NN
6. Phải trả công nhân viên
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2. Tài sản thừa chờ xử lý
3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320
321
322
330

331
332
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3. Chênh lệch tỷ giá
4. Quỹ đầu t phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Quỹ trợ cấp mất việc làm
7. Lợi nhuận cha phân phối
8. Quỹ khen thởng phúc lợi
9. Nguồn vốn đầu t XDCB
II. Nguồn kinh phí
1.Quỹ quản lý của cấp trên
2.Nguồn kinh phí sự nghiệp
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422

- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trớc
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
423
424
425
Tổng cộng Nguồn vốn 430

×