Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Doanh nghiệp Nhà nước và hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.02 KB, 28 trang )

Doanh nghiệp Nhà nớc và hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nớc
1.1 . Doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm và phân loại DNNN
1.1.1.1.Khái niệm, đặc điểm DNNN
Sau khi giành đợc độc lập nớc ta đi lên theo con đơng Xã hội chủ nghĩa, để phát
triển đất nớc chúng ta đã thành lập rất nhiều DNNN trong các lĩnh vc, DNNN là bộ
phận kinh tế giữ vai trò quan trọng đặc biệt trong việc định hớng phát triẻn cho đất n-
ớc- vai trò chủ đạo đối với toàn bộ nền kinh tế.
Theo đièu 1 luật DNNN đựoc quốc hội thong qua ngày 26/11/2003 thì:"DNNN
là tổ chức kinh tế do Nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần chi phối, đợc
tổ chức dới hình thức công ty Nhà nớc, công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hũu hạn
".
DNNN là những cơ sở kinh doanh do Nhà nớc sở toàn bộ hay một phần. Quyền
sở hữu thuộc về Nhà nớc là đặc bịêt DNNN với doanh nghiệp trong khu vực t nhân ,
còn hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt chúng với các tổ chức cơ quan khác
của Chinh phủ.
Trên thực tế tiêu thức cụ thể về DNNN ở những nớc trên thế giới còn rất khác
nhau . Tuy nhiên có thể khái quát ra các đặc điểm chung sau đây.
_DNNN Nhà nớc chiếm trên 50% vốn của doanh nghiệp, nhờ đó Chính phủ có
thể gây ảnh hởng có tính chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các doanh nghiệp.
_ Các doanh nghiệp đều đợc tổ chức theo chế độ công ty là một pháp nhân.
_Nguồn thu chủ yếu đều từ hoạt đông kinh doanh và th ờng phải thực hiên song
song cả mục tiêu sinh lợi và mục tiêu xã hội.
1.1.1.2. Phân loại DNNN
DNNN thờng đợc phân loại theo mức độ sở hữu và mục tiêu kinh tế xã hội
*Xét theo mức độ sở hữu, DNNN có hai loại:
_Loại DNNN chỉ có một chủ sơ hữu vốn duy nhất là Nhà nớc .
_Loại DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn trong đó Nhà nớc giữ một phần sở hữu
nhất định.
*Xét theo mục tiêu kinh tế - xã hội, DNNN có hai loại:


_DNNN hoạt đông vì mục tiêu phi lợi nhận ( hoạt động công ích ): là những
doanh nghiệp hoạt đông sản xuất, cung ứng hàng háo dịch vụ công cộng theo các
chính sách của Nhà nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh, không
phải vì mục tiêu lợi nhận mà vì mục tiêu hiệu quả xã hội.
_DNNN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận ( hoạt động kinh doanh ): là những
doanh nghiệp thực hiện doạt động kinh doanh chủ yếu vì mục đích lợi nhuận.
*Ngoài ra, căn cứ vào các sự khác nhau về địa vị pháp luật, DNNN có thể chia
thànhba loại:
_DNNN do Chính phủ trực tiếp quản lý, không có đầy đủ địa vi pháp nhân đọc
lập. Loại DNNN này có nguồn vốn từ ngân sách của các cơ quan chủ quản thuộc Chín
phủ và các đại biểu Chính phủ tham gia vận hành kinh tế mà chủ yếu là xí nghiệp kiên
quan đến quốc tế dân sinh nh y tế , giao thông công cộng , điện nớc , bu điện , đờng
sắt , sản xuất cũng khí ... Hiện nay DNNN này không còn thấy nhièu ở các nớc nữa.
_DNNN có đầy đủ địa vị pháp nhân và toàn bộ tài sản thuộc về Nhà nớc. Có thể
thấy rằng, các DNNN mà toàn bộ tài sản do Nhà nớc đầu t và có đầy đủ địa vị pháp
nhân độc lập ở các nớc trên thế giới đề thuộc các lĩnh vực công cộng , lấy việc phục vụ
xã hội làm mục tiêu cơ bản nh đờng sắt, bu điện, khí ga , nớc sạch....loại DNNN nàylà
những thực thể kinh tế độc lập ra và kinh doanh dựa vào một pháp quy cụ thể nào đó
của Nhà nớc, đồng thời lệ thộc vào một cơ quan quản lý của Nhà nớc đó. Tuy có đầy
đủ địa vị pháp nhân độc lập , đồng thời có quyền tự chủ kinh doanh nhất định trong
phạm vi đã xác định nhng các doanh nghiệp này đều phải lấy một mục tiêu cụ thể nào
đócủa Nhà nớc làm tôn chỉ hoạt động kinh doanh và chấp hành sự điều tiết kinh tế và
quản lý nhất định của Chinh phủ.
_DNNN hỗn hợp : Là DNNN có địa vị pháp nhân độc lập và Nhà nớc có quyền
sở hu một phần tài sản . Đặc điểm lớn nhất của loại DNNN này là Nhà nớc tham dự cổ
phần , nhờ có thể khống chế chúng , nhng DNNN này hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắcdoanh nghiệp t nhân, thu lợi nhuận kinh doanh qua cạnh tranh với các
doanh nghiẹp khác . Đồng thời , bằng chế độ tham dự Nhà nớc có thể triển khai các
hoạt động mà Nhà nớc cho là có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự phát triển của đất
nớc bao gồm nhng công trình cơ sở hạ tầng nh ngân hàng , đờng sắt , đờng bộ , vận tải

biển... và cũng có thể triển khai mở rộng vào các ngành công nghiệp mới . DNNN theo
chế độ Nhà nớc tham dự ngày càng tỏ ra là loại hinh DNNN có hiệu quả.
1.1.2 Vai trò của DNNN đối với nền kinh tế
DNNN có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân :
Một là : DNNN là ngời cung cấp các sản phẩm chủ yếu cho nhu cầu trong nớc
va xuất khẩu. Với thể chế truyền thống các DNNN là nơi cung cấp tuyệt đại bộ phận
hàng công nghiệp tiêu dùng , t liệu sản xuất và dịch vụ . Ngay cả hiện nay rất nhiều
doanh nghiệp thuộc sở hữu khác mọc lên hàng loạt thì vai trò ấy của DNNN vai trò
là ngời cung cấp chủ yếu trên thị trờng cũng vẫn cha thay đổi . Nhìn vào các sản phẩm
và dịch vụ mà các DNNN sản xuất kinh doanh, ta thấy vùa có những sản phẩm là nền
tảng quan trọng có quan hệ tới quốc kế dân sinh , vừa có một bộ phận khá lớn là hàng
tiêu dùng và hang xuất khẩu . Trong kĩnh vực dịch vụ quan trong nh thơng nghiệp , và
tài chính các DNNN cũng chiếm tỷ trọng tuyệt đối.
Hai là : DNNN là cơ sở quan trọng nhất trong việc thực hiện hiện đại hoá. Trớc
hết sự cất cánh kinh tế cuă mỗi quốc gia không thể thiếu các ngành hạ tầng và không
thể xây dựng các công trình hạ tầng và việc xây dựng này thờng đòi hỏi nhng khoản
đầu t đồ sộ, chu kỳ dài, rủi ro lớn, thu hồi vốn chậm, hiệu quả xã hội rộng lớn. Do vậy,
những doanh nghiệp bình thờng không đủ sức làm và cũng không muốn làm . Trong
quá trình phát triển kinh tế chính nhờ nhũng DNNN gánh vác nhiệm vụ nặng nề ấy do
vậy đã tạo dựng đuợc cơ sở hùng hậu cho toàn bộ nền kinh tế tăng trởng nhanh chóng,
cho việc thực hiện hiện đại hoá công nghiệp, giao thông vận tải và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Ba là : Các DNNNlà điểm tựa và công cụ quan trọng của Nhà nớc trong việc
điều tiết vĩ mô. Sự vận hành và phát triển nền kinh tế thị trờng hiện đại không thể thiếu
sự điều tiết của Nhà nớc. Nhà nớc điều tiết vĩ mô phải sủ dụng các biện pháp vĩ mô nh
chính sách thuế, chính sách tiền tệ. Mặt khác , Nhà nớc cũng phải dựa vào các DNNN
để khởi động phục hồi kinh tế hoặc kìm chế lạm phát .Ví dụ, khi thị trờng vật vờ ểu
oải kinh tế tiêu điều, Nhà nớc sẽ áp dụng các chính sách và biện pháp điều tiết vĩ mô
nhằm kích thích nhu cầu. Nhng do lãi ít noi chungc các doanh nghiệp khong muốn
tăng đầu t . Do vậy , nhà nớc dựa vào các DNNN để tăng nhu cầu đầu t, từ đó thúc đẩy

tăng nhu cầu.
Bốn là : DNNN đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của
nớc ta . Tình hình hiện thực ở nớc ta cho thấy, tuy trải qua mấy chục năm phát triển và
xây dựng, nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc hiện đại hoá, công
nghiệp hoá song xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, những đặc trng điển
hình của kết cấu nhị nguyên vẫn cha mất đi cù là xét theo yêu cầu về bản chất Xã hội
chủ nghĩa hay xét về mặt so sánh lực lợng giữa các lc lợng sản xuất hiện có, thì các
DNNN đều chiếm u thế tuyệt đối và giũ vai trò chủ đạo, DNNN chính là nền tảng sức
mạnh tổng hợp của nền kinh tế. Tình hình hiện nay cho thấy chỉ có phát huy đợc vai
trò chủ đạo thực sự của DNNN thì công cuộc đổi mới mới thành công đợc.
Tóm lai, DNNN chẳng những có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng
nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta mà còn giũ vai trò chủ đạo trong tiến trình hiện
đại hoá đất nớc.
1.2 Hiệu quả cho vay cua NHTM với DNNN
1.2.1 Nghiệp vụ cho vay của NHTM với DNNN
1.2.1.1 Khái niệm cho vay
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 quyết định 1627 của Thống đốc NHNN ngày
31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì:
" Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sủ dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi "
1.2.1.2 . Vai trò của hoạt động cho vay đối với NHTM
NHTM là một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại ngày nay. Với việc cung cấp một danh mục các dich
vụ tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán giúp nâng
cao hiệu quả đầu t tăng tốc độ chu chuyển vốn ...hoạt động cơ bản của ngân hàng là
huy động vốn để cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận việc s dụng vốn chính là quá
trình tạo nên các loại tài sản khác nhau nh ngân quỹ, chứng kháon, cho vay, đầu t-
...trong đó cho vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất.
Hệ thống NHTM nớc ta trong hơn 10 năm qua đã có những bớc chuyển mình

mạnh mẽ , các ngân hàng không ngừng đổi mới , mở rộng mang lới chi nhánh để nâng
cao sức mạnh cạnh tranh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Tuy
nhiên , các hoạt động NHTM nớc ta mới đang ở giai đoạn sơ khai nen sản phẩm ngân
hàng còn kém đa dạng hoạt động sinh lời chủ yếu là từ cho vay chiếm tới 70% đến
80% doanh thu của ngân hàng thông qua thu lãi cho vay . Kể cả ở các nớc phát triển
thì cho vay vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tông tài sản.
Nh vậy , cho vay la hoạt động rất quan trọng của ngân hàng hiệu quả cho vay
quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt đọng của ngân hàng ảnh hởng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.1.3. Nguyên tắc cho vay đối với DNNN
Cho vay là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu , mang lại phần lớn
thu nhập cho ngân hàng , Tuy nhiên , đây cũng là nghiệp vụ chứa đng nhiều rủ ro
nhất , để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay , góp phần hạn chế rủi ro , ngan hàng
cần thiết phải dề ra và thực hiện các nguyên tắc nhất định trong quá trình cho vay ,
điều này không chỉ có ý nghĩa đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với
cả khách hàng và cả nền kinh tế.
Theo điều 6 quyết định 1627/QĐ-NHNN ban hàng ngày 31/12/2001 về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khach hàng đã quy đinh hai nguyên tắc cho vay
là:
Khách hàng vay vốn tổ chức tín dung phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãI vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Nguyên tắc 1: Cho vay đúng mục đích không chỉ la nguyên tăc mà còn là ph-
ơng châm hoạt đông ngân hàng . Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng nh
thoả thuạn với ngân hàng , không trái với quy đinh của pháp luật và các quy định của
ngân hàng cấp trên . Bất kỳ khoản vay nào của ngân hàng đối cới nền kinh tế cũng
luôn phải hớng đến mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai
đoạn phất triển .Còn với khách hàng , vốn vay cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể
trong qúa trình hoạt động để thúc đẩy đơn vị hoàn thành nhiệm vụ của mình . Nên

trong bất kỳ trờng hợp nào khi vay vốn ngân hàng bao giờ khách hàng cũng phải nêu
rõ mục đích sử dụng vốn vay . Khi khoản vay đã đợc ngân hàng chấp nhận thì mục
đích sử dụng vốn vay cũng sẽ đợc ghi vào hơp đồng cho vay. Ngân hàng sẽ thờng
xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng , nếu thấy khách hàng sử dụng
vốn vay không đúng mục đích nh đã thoả thuận ngân hàng có thể sử dụng các biện
pháp phù hợp đễ sử lý.
Nguyên tắc 2 : Với chức năng là trung gian tín dụng , ngân hàng huy động vốn
để cho vay , ngân hàng phảI có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãI nh đã cam kết . Nên
hoàn trả là một đặc trngtrong hoạt động cho vay của ngân hàng , để đảm bảo khả năng
thanh toán đồng thời tạo ra nguồn thu để duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
thì ngân hàng luôn phải yêu cầu ngời nhận tiền vay phải thực hiện đúng cam kết này .
Thực hiện nguyên tắc này, khách hàng chỉ đợc sử dụng vốn vay trong một thời gian
nhất định , hết thời hạn cho vay phảI đảm bảo trả nợ đầy đủ cả gốc và lãI cho ngân
hàng.
Hai nguyên tắc trên áp dụng cho tất cả các khách hàng vay vốn tại Ngân hàng
trong đó có các DNNN.
1.2.1.4. Các loại hình cho vay DNNN
Nhu cầu vay vốn của DNNN là rất đa dạng tuỳ thuộc vào ngành nghề , đặc
điểm kinh doanh của từng khách hàng , Để đáp ứng đợc mong muốn của khách hàng
ngân hàng đua ra nhiều phơng thức cho vay khác nhau.
* Căn cứ vào thòi hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đợc tính từ khi khách hàng băt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc va lãi vốn vay đã đợc thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Căn cứ vào thời han cho vay đợc chia thành cho vay ngắn hạn , cho vay trung
hạn va cho vay dài hạn.
_ Cho vay ngắn : là các khoản vay có thời hạn cho vay có thời hạn cho vay tới
12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm mục đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh , dich vụ , phục vụ đời sống của khách hàng và thơng là để bổ sung
vốn lu động cho doanh nghiệp.

Đặc điểm cho vay ngắn hạn là: lãi xuất thấp, tính thanh khoản cao và độ rủi ro
thấp.
_ Cho vay trung hạn : là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng .
Ngân hàng cho vay trung hạn để tài trợ cho các tài sản cố định , sửa chữa , mua sắm
thêm phuơng tiện vận tải , cây trông vật nuôi , trang thiết bị mới , hoặc để thay đổi sản
phẩm hàng hoá.
_ Cho vay dài hạn : là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Cho vay dài hạn chủ yếu tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản nhu nhà xởng , sân
bay , cầu đờng , máy móc thiết bị có gía trị sử dụng lớn thời gian sử dụng lậu dài ,
hoặc để mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng hoặc sâu.
Đặc điểm của cho vay trung va dài hạn là : độ rủ ro cao hơn so với cho vay
ngắn hạn , để giẳm bớt rủi ro ngân hàng thờng yêu cầu phải có tài sản đảm bảo , ngoài
ra ngân hàng có thể quyết định tỉ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất ,
kinh doanh và đời sống .Để bù đắp cho những rủi ro phải gánh chiu do thời hạn dài thì
ngân hàng luôn quy định lãi xuất cho vay cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất
có thể cố định trong suốt thời kỳ vay vốn cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào
sự biến động của thị trờng.
* Căn cứ vào phuơng thức cho vay:
_ Cho vay thấu chi:
Cho vay thấu chi kà nghiệp vụ cho vay qua ngân hàng cho phép ngời vay đợc
chi vơt trên số d tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Hình thức cho vay này thờng chỉ áp dung với các khách hàng có độ tin cậy cao ,
thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức và thời gian
thấu chi có thể khách hàng phải trả cả phí cam kết cho ngân hàng . Trong quá trình
hoạt động khách hàng có thể viết séc , lạp uỷ nhiệm chi...vợt quá số d tiền gửi để trả
nhng phải trong hạn mức thấu chi . Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi ,
ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi.
Số lãi khách = lãi suất * thời gian * số tiền

hàng phải trả thấu chi thấu chi thấu chi
Thấu chi khắc phụ đợc sự không phù hợp về thời gian va quy mô các khoẩn thu
và chi của khách hàng . Các khoản thu và chi của khách hàng có thể dự đoán đợc nhng
không thể chính xác tuyệt đối đợc . Nên hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng trong qú trinh thanh toán: chủ động , nhanh , kịp thời.
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt , thủ tục đơn giản, phần lớn là
không co đẩm bảo , có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng ,
hoặc vài tháng trong năm dùng để mua hàng , chi các khoản nộp , hoặc để trả l ơng.
_ Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiết từng lần là phơng pháp cho vay mà mỗi lần cho vay khách
hàng không có đảm bảo và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết nh lập hồ sơ
vay vốn, xét duyệt cho vay , ký hợp đồng cho vay. Mỗi một khoản vay đợc lập thành
một hồ sơ riêng.
Phơng pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thờng xuyên . Khi có nhu cầu khách hàng đề nghị vay từng lần hoặc ngân hàng xét
thấy cần phảI áp dụng cho vay từng lần để giám sát , kiểm tra , quản lý viẹc sử dụng
vốn vay chặt chẽ hơn . Có khách hàng sử dung vốn chủ sở hữu và tín dụng thơng mại
la chủ yếu , chỉ khi có nhu cầu thời vụ , hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân
hàng , tức là vốn ngan hàng chi tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất.
Khi có nhu cầu vay khách hàng phai làm đơn và trinh ngân hàng phơng an sử
dung vốn vay . Ngân hàng sẽ thẩm định và kí kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô ,
thời hạn , lãi suât , thời hạn trả nợ
Ngân hàng tiến hành thu nợ gốc và lãi vay theo từng kỳ hạn nị nh đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng trong quá trình kiểm soát sử dụng tiền vay của
khách hàng nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng có thể thu nợ trớc hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn.
Đây là hình thức cho vay rất phổ biến trong thực tế có thể áp dụng với tất cả cá
nhân va doanh nghiệp . Ngân hàng luôn kiểm soát đuợc mục đích và hiệu quả của
khoản vay.

Tuy nhiên, hình thức cho vay này thờng yêu cầu có tài sản đảm bảo nên giá tri
món vay phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo. Nhiều khi doanh nghiệp có phơng án
sản xuất kinh doanh tốt nhng không có tài sản để thế chấp , cầm cố vay tiền ngân hàng
. Trong trờng hợp nh vậy nếu cứ nhất định phảI có tài sản đảm bảo thì mới cho vay,
ngân hàng có thể bỏ qua nhiều khách hàng tiềm năng.
_ Cho vay hạn mức
Đây là phơng án cho vay mà khách hàng va ngân hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định . Hạn mức tín
dụng la mức d nợ vay tối đa duy trì trong một thời han nhất định mà ngân hàng và
khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ sở phơng án , kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vay vốn của khách hàng , tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo , khả
năng nguồn vốn của ngân hàng . Trong phạm vi mức tín dụng còn lại , khách hàng đợc
rút tiền vay để mua hàng, dự trũ hoặc tài trợ cho cc chi phí kinh doanh khác. Trong kỳ
khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần , song d nợ không vợt quá hạn mức.
Cũng có trờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ . D nợ trong kỳ co thể lớn
hơn hạn mức nhng đến cuói kỳ khách hàng phảI tả nợ để giảm d nợ sao cho d nợ cuối
kỳ không vuợt quá hạn mức.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thờng đợc áp dụng đối với các khách hàng có
nhu câuf vay trả thờng xuyên , có đăc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn
không phù hợp với phơng thức cho vay từnglần, có uy tín với ngân hàng.
Trong nghiệp vụ cho vay này ngân hàng không ấn định trớc ngày trả nợ . Khi
khách hàng có thu nhập , ngân hàng sẽ thu nợ nên tạo chủ động quản lý ngan quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên , lai bất lợi cho ngân hàng trong việc kiểm soát hiệu quả sử
dụng từng lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể. Ngân hàng chỉ có thể
phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chinh hoặc d nợ lâu không giảm sút.
_ Cho vay luân chuyển la nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của háng
hoá.
Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay để mua hàng khi doanh nghiệp thiếu
vốn và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng . Đầu năm hoặc quý ngời vay phảI làm

đơn xin vay luân chuyển . Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phơng
thức vay, hạn mức tín dụng , nguòn cung cấp hang hóa, khả năng tiêu thụ.
Để cho vay luân chuyển cả ngân hàng và khách hàng đều phai nghiên cứu kế
hoạch lu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới . Khách hàng
có thể đảm bảo cho khoản vay bằng các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho ( có
hoá đơn hợp pháp , hợp lẹ, đúng đối tợng) và thu nhập từ bán hàng đều là nguồn để chi
trả cho ngân hàng.
Cho vay luân chuyển thuận tiện cho khách hàng do thủ tục vay chỉ thc hịên một
lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên , ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thy hồi nợ khi
doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do thời hạn của khoản vay không
đợc quy định rõ ràng.
_ Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thứctin dụng theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc nhiều lần trong thời hạn nhất định đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thờng đợc áp dụng với các khoản vay trung và dầi hạn, tài trợ
cho tài sản cố định, hàng lâu bề .Số tiền trả mỗi lần phải đợc tính toán cho phù hợp
với khă năng trả nợ của doanh nghiệp . Nguồn trả nợ thờng là từ khấu hao , thu nhập
sau thuế của doanh nghiệp .
Hình thức cho vay này có mức độ rủi do cao do khách hàng thế chấp luôn bằng
hàng hoá mua trả góp nên lãi xuất cho vay cao trả góp thờng là lãi xuất cao nhât trong
khung ãi xuất cho vay của ngân hàng.
* Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Bảo đảm tiền vay là viẹc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro , tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đơc khoản nợ đã cho khách hàng
vay.
Cho vay là hoạt động mang lai lợi nhuận lớn nhát cho ngân hàng tuy nhiên ,
cũng là hoạt động chứa nhiều ruỉ ro nhất. Để hạn chế rủi ro khi khách không trả hoặc
không có khă năng trả ngan hàng thờng yêu cầu phai có tài sản đảm bảo.
Hiện nay việc đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng đợc thực hiện theo Nghị
định 178/1999/NĐ-CP và Nghị định 85/2002/NĐ-CP theo đó tổ chức tín dụng có

quyền lựa chọn , quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản , hoặc cho vay
không có đảm bảo bằng tài sản và tự chiu trách nhiệm về quyết định của mình.
_Cho vay có đảm bảo bằng tài sản : là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện băng cầm
cố , thế chấp , tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh băng tài
sản củabên thứ ba.
Tài sản đảm bảo tiền vay có thế là bất động sản ( nh giá tri quyền sử dụng , nhà
ở , công trình xây dựng gắn liền với đất...)động sản ( hàng hoá , phơng tiện vận tải ,
vàng , đá quý ,giấy tờ có giá trị...).
+ Cho vay thế chấp : là hình thức mà ngời nhân tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giũ
trong thời gian cam kết.
+ Cho vay cầm cố : là hình thức mà ngân hàng nhận tài trợ phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
_ Cho vay không có tài sản đảm bảo : là việc cho vay vốn của tổ chức tín
dụngmà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay không đợc cam kết bảo đảm thực
hiệnbằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản đợc hinh thành từ vốn vay của khách hàng
vay hoặc bảo lãnh bằngtài sản của bên thứ ba.
Cho vay không tài sản đảm bảo bao gồm các truờng hợp sau : Cho vay bảo lãnh
bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể , chính trị xã hội cho các cá nhân, hộ gia đình
nghèo vay vốn , cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo quy định của chinh phủ
và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo sự lựa chọn của ngân hàng.

×