Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới và tính thực
tiễn đối với NHCSXH Việt Nam
3.1.Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới.
Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội là hai mục tiêu chính trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng cho ngời nghèo. Song để các tổ chức có thể đạt đợc việc
mở rộng tiếp cận và bền vững tới ngời nghèo là một việc làm rất khó. Sự thành
công của các tổ chức tín dụng cho ngời nghèo trên thế giới đã chỉ ra rằng có một
số yếu tố có vai trò quan trọng đóng góp vào sự thành công, đó là:
* Thứ nhất, về phía chính phủ:
+ Có chính sách vĩ mô, chính sách nông nghiệp và chính sách nông thôn hợp
lý.
+Có kế hoạch đầu t vật chất và cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn phù hợp.
* Thứ hai, về phía tổ chức tín dụng:
+Có trình độ cao về tự quản lý các chính sách hoạt động.
+Có những chính sách cho việc đào tạo nhân viên, nâng cao trách nhiệm,
cũng nh khuyến khích thởng bằng tiền hoặc đề bạt.
+Có hệ thống phân phối với chi phí thấp và liên tục đổi mới cùng với một hệ
thống ngân hàng lu động.
+Kỳ hạn và điều kiện vay linh hoạt và thờng xuyên đổi mới.
+Có sự giám sát chặt chẽ các món vay, có mức độ thu hồi cao và mức chậm
trả thấp.
+Hệ thống quản lý thông tin tiến bộ tạo điều kiện thuận tiện cho việc lập kế
hoạch, kiểm soát một cách hiệu quả và giám sát đều đặn tốc độ hoàn trả các
khoản vay.
Dới đây là 2 mô hình ngân hàng phục vụ ngời nghèo thành công nhất trên
thế giới: Ngân hàng Grameen ở Bangladesh và Hệ thống ngân hàng làng xã
của Bank Rakyat Indonesia.
3.1.1.Ngân hàng Grameen ở Bangladesh:
Năm 1983, Grameen đợc thành lập nh một tổ chức tài chính chuyên môn
theo những quy định của ngân hàng Grameen(GB). GB không phải tuân theo bất
cứ qui định nào của hiệp hội ngân hàng và bất cứ luật nào có liên quan tới các
công ty tài chính ở Bangladesh.
Ngân hàng Grameen (GB) là định chế tài chính nổi tiếng nhất thế giới về
tín dụng nông thôn có mạng lới rộng khắp đến tận cấp cơ sở, mỗi chi nhánh phục
vụ từ 15 đến 22 làng
3.1.1. 1. Kỳ hạn và các điều kiện vay và gửi:
*Để vay đợc tín dụng, ngời trong những gia đình có đủ tiêu chuẩn sẽ lập
nhóm gồm 5 ngời có hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần giống nhau. Thông thờng
mỗi gia đình chỉ đợc phép có một ngời tham gia một nhóm nh thế. Do đó, các
thành viên trong cùng một gia đình hay thậm chí cả bà con thân thuộc kí những
giấy tờ chứng nhận mang tính chất cá nhân ở địa phơng. Kì hạn vay và các phơng
thức tiết kiệm ở đây hết sức đa dạng và linh hoạt.
*Mỗi nhóm bầu một trởng nhóm và một th ký để chủ trì cuộc họp hàng
tuần. Sau khi nhóm đợc thành lập, một nhân viên ngân hàng sẽ kiểm tra t cách của
mỗi thành viên bằng cách đến thăm gia đình của mỗi thành viên để lấy thông tin
về tài sản, thu nhập
*Khoảng năm hoặc sáu nhóm trong cùng địa phơng sẽ lập nên một trung
tâm. Trởng trung tâm sẽ đợc bầu từ các trởng nhóm, sẽ chịu trách nhiệm giúp các
thành viên tìm hiểu về kỷ cơng của ngân hàng và chủ trì cuộc họp hàng tuần.Tất
cả các thành viên sẽ dự một khoá hớng dẫn kéo dài một tuần, mỗi ngày 2 giờ. Các
nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của Grameen, quyền và nghĩa vụ của
thành viên. Sau khi kết thúc khoá học và nếu đạt yêu cầu, mỗi ngời đợc cấp giấy
chứng nhận là thành viên chính thức.
*Trớc khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng tỏ tính thành
thực và tính đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp nhóm trong ba tuần
kế tiếp.Trong thời gian này, nhân viên ngân hàng tiếp tục bàn về quy định của
Grameen và giải đáp thắc mắc, các thành viên mù chữ cũng đợc dạy ký tên, các
thành viên không cần đến trụ sở để giao dịch. Nhân viên ngân hàng đến với họ tại
những buổi họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền trả nợ, vào sổ sách ngay tại
trung tâm.
*Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka vào quỹ
nhóm. Ban dầu chỉ có hai thành viên đợc vay tiền.Thêm hai ngời nữa đợc vay nếu
hai ngời vay đầu tiên trả đợc nợ đúng hạn trong hai tháng đầu tiên. Ngời cuối
cùng (thờng là trởng nhóm) phải đợi thêm hai tháng nữa cho đến khi những ngời
vay tiền trớc mình chứng tỏ là đáng tin cậy.
*GB không yêu cầu bất cứ tài sản thế chấp nào, thờng cho vay thông qua
các nhóm bằng việc mở rộng các khoản vay cá nhân nhng chỉ trong phạm vi
nhóm. Những hàng hoá mua bằng vốn của GB sẽ đợc coi là tài sản của ngân hàng
cho đến khi nào trả hết nợ.
3.1.1.2. Chính sách huy động tiết kiệm và chính sách lãi suất. a.Chính sách
huy động tiết kiêm.
*GB có chính sách huy động khác so với các tổ chức ngân hàng khác trong
đó chủ yếu là bắt buộc.
*Mỗi khoản vay phải đựơc trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một
ngời vỡ nợ những ngời khác trong nhóm sẽ không đợc vay. Do đó áp lực của các
thành viên trong nhóm là yếu tố quan trọng bảo đảm mỗi thành viên sẽ trả nợ đầy
đủ. Ngoài việc đóng góp một taka mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay đợc tiền phải
đóng góp 5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay mợn quỹ này vơí
bất cứ mục đích gì, kể cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng. Nhờ đó họ có thể hỗ trợ
nhau trả nợ trong trờng hợp cấp bách nh có tử vong, bị mất cắp hay thiên tai; do
vậy quỹ này giống nh một khoản bảo hiểm. Chính sách này chỉ áp dụng với những
khách hàng mục tiêu của GB, những ngời thuộc tầng lớp thấp nhất trong xã hội.
b.Chính sách lãi suất.
*GB không phải tuân theo những quy định của ngân hàng trung ơng áp
dụng cho các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tài chính khác ở Bangladesh, vì
vậy việc điều tiết lãi suất của Ngân hàng trung ơng là hoàn toàn không thích hợp
với GB. Chính sách lãi suất cho vay của GB, với lãi suất cho vay lớn hơn lãi suất
cho vay của NHTM.
*GB đã áp dụng tỷ lệ lãi suất là 16% một năm với những khoản vay đều
đặn cho đến giữa năm 1991, sau đó tăng lên 20%/ năm. Lãi suất tăng lên này đã
không làm sút giảm nhu cầu vay hay làm tăng những khoản nợ.
*Vấn đề trở lên phức tạp khi lãi suất cho vay ở GB đợc điều chỉnh cùng với
lạm phát và do vậy đã dẫn tới một tình huống là lãi suất cho vay thực tế rất dễ bị
thay đổi. Số liệu chỉ ra rằng lãi suất cho vay thực tế đợc thay đổi từ 5,5% -20%.
Nếu lãi suất cho vay cao của năm 1993 chẳng có ảnh hởng bất lợi gì đến tỷ lệ
hoàn trả hay nhu cầu cho tín dụng của khách hàng, có thể suy luận rằng lãi suất
cho vay thực tế có thể cao hơn trong những năm khác và vì vậyGB đã có thể tăng
lãi suất cho vay danh nghĩa để làm tăng mức độ bền vững mà không ảnh hởng gì
tới tiếp cận mở rộng.
*GB phục vụ cho khách hàng nghèo với các dịch vụ phi tài chính hết sức đa
dạng. Cơ sở hạ tầng ở đây có giá trị lớn và chính sách lãi suất không hớng vào
mục đích là đủ bù đắp hết các chi phí tài chính và chi phí hoạt động. GB vẫn còn
phụ thuộc vào trợ cấp, cho dù có một lãi suất tơng đối cao cho những khoản d nợ
lớn (20% tăng so với 16% năm 1991). Tuy nhiên trong những năm gần đây sự phụ
thuộc này giảm rất nhiều.
3.1.1.3.Chất lợng tài sản và hoạt động cho vay.
Hoạt động thu nợ của GB đợc xem là thành công tuyệt đối. Năm 1999, tỷ
lệ thu hồi nợ (tỷ lệ % của nợ đến hạn phải thanh toán hiện thời và nợ quá hạn cũ) -
ớc tính khoảng 99%. 3.1.1.4. Chi phí
quản lý và chi phí giao dịch.
*Chi phí quản lý và chi phí giao dịch là tơng đối cao do họ thờng cho vay
những món tiền nhỏ và số tiền huy động cũng không lớn, do những cố gắng nỗ
lực thu thập thông tin từ phía khách hàng và do việc sử dụng tài sản thế chấp khác
với truyền thống.
*Hơn nữa GB còn phải chi một khoản để đào tao rộng khắp cho nhân viên
hay khách hàng những nhân tố này thực chất làm tăng chi phí quản lý (Năm1995
GB trích khoảng 1,5% tổng chi phí quản lí cho đào tạo)
3.1.2.Hệ thống ngân hàng làng xã của Bank Rakyat Indonesia.
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp Bank
Rakyat Indonesia (BRI) thành lập hệ thống Unit Desa(UD), tức là ngân hàng làng
xã. Tuy trực thuộc BRI, UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và toàn quyền
quyết định chủ trơng hoạt động kinh doanh.
Hệ thống UD dựa vào mạng lới chân rết các đại lý tại các làng xã, họ hiểu
biết rõ về địa phơng và nắm thông tin về các đối tợng đi vay. Các đại lý này theo
dõi hành động của ngời đi vay và thi hành các hợp đồng vay. Ngoài ra ngời đi vay
phải đợc một nhân vật có uy tín tại địa phơng (nh cha đạo, thầy giáo, quan chức
chính quyền) giới thiệu.
Phần lớn các khoản cho vay không cần thế chấp dựa trên giả định là uy tín
tại địa phơng đủ quan trọng để bảo đảm tránh vỡ nợ. Hơn nữa, có nhiều chơng
trình khuyến khích ngời đi vay trả nợ đúng hạn (Ví dụ ai trả nợ sớm sẽ đợc hoàn
trả một phần lãi). Ngoài các chơng trình cho vay hiệu quả, UD cũng có nhiều dịch
vụ tài chính khác. Nổi bật nhất là dịch vụ tiết kiệm linh hoạt, với giờ hoạt động
thuận tiện cho khách, môi trờng thân thiện, cho rút tiền không hạn chế, và nhiều
biện pháp nh tiền thởng và rút thăm.
3.1.2.1. Kì hạn và các điều kiện vay và gửi.
BRI-UD đã áp dụng những phơng thức tiến bộ để khắc phục những khó
khăn về thông tin hay về tài sản ký quỹ. BRI-UD thờng bắt buộc phải ký quỹ đầy
đủ, nhng lại thờng không sử dụng theo bất cứ những quy định nào của hiệp hội
ngân hàng hoặc bất cứ luật nào có liên quan tới các công ty tài chính ở
Bangladesh, thậm chí cũng không tuân theo mức lãi suất trần.
Ngân hàng này cũng độc lập một phần với các chính sách của chính phủ.
Chính phủ chỉ định 4 trong 9 thành viên của ban giám đốc. Mặc dù vậy GB vẫn đ-
ợc tự quyết định những chính sách hoạt động.
Khi mới hoạt động, ngân hàng đã đặt mục tiêu là hoàn thiện các điều kiện
tín dụng cho ngời nghèo bằng cách cung cấp cho họ cách thức tiếp cận tín dụng,
phơng thức tiết kiệm và một vài chơng trình phi tài chính xã hội khác. Ngân hàng
đặc biệt quan tâm đến tầng lớp thấp nhất của xã hội, đó là các gia đình có cha đến
0,2 ha đất.
*BRI-UD không giới hạn loại hình hoạt động mà nó tài trợ, nhng nó yêu
cầu phải thế chấp đầy đủ với tất cả các khoản vay.
*BRI-UD có những kì hạn và điều kiện vay linh hoạt, ngân hàng chỉ hạn
chế những món vay tối thiểu và tối đa (BRI-UD cho phép các giám đốc chi nhánh
địa phơng chấp nhận các khoản vay tới 2.800 USD tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của
họ). Sự cam kết của lãnh đạo địa phơng hoặc những ngời vay khác đôi lúc cũng
khắc phục những khó khăn trong việc thiếu thông tin về ngời vay tiềm năng.
3.1.2.2. Chính sách huy động tiết kiệm và chính sách về lãi suất.
a. Chính sách huy động tiết kiệm.
Thành công trong huy động tiết kiệm của BRI-UD có thể đóng góp một
phần vào sự đa dạng của các phơng thức tiết kiệm mà họ đa ra. Ngoài tiết kiệm cá
nhân, BRI-UD còn thu hút đợc các khoản tiết kiệm từ dân chúng (nh trờng học
hoặc các khu dân c). BRI-UD có tốc độ tăng trởng nhanh và rất coi trọng tiết kiệm
tự nguyện, mà theo tổ chức này thì huy động tiết kiệm tự nguyện đóng vai trò rất
quan trọng.
Kết quả là hệ thống UD đã tự lực đợc về tài chính, và bắt đầu có lãi lớn chỉ
vài năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997-
1998, UD vẫn đứng vững, tăng số tiền gửi tiết kiệm trong khi tỷ lệ vỡ nợ hầu nhu
không tăng. Đến năm 1999, UD có 2,5 triệu khách vay tiền và khoản 20 triệu tài
khoản tiết kiệm.
b. Chính sách lãi suất.
BRI-UD tính lãi suất 1,5% một tháng cho mọi đối tợng, tơng ứng với lãi
suất hiệu quả là 32,7% năm. Một tỷ lệ là 0,5% tháng cũng đợc tính hàng tháng để
trả cho ngời vay ( thông qua khoản tiết kiệm) nếu trả tiền vay đúng hạn. Lãi suất
cho vay này đã đủ bù đắp tất cả các chi phí huy động vốn và nó cho phép BRI-UD
huy động các khoản tiết kiệm thực tế với lãi suất tiền gửi hấp dẫn. Kết quả là BRI-
UD đã trở thành một tổ chức hoàn toàn tín nhiệm về tài chính và không phụ thuộc
vào trợ cấp nữa.
3.1.2.3. Chất lợng tài sản và hoạt động cho vay.
Hoạt động thu nợ của BRI-UD đợc xem nh rất hiệu quả. Năm 1999, tỷlệ
thu hồi nợ (tỷ lệ % của nợ đến hạn phải thanh toán hiện thời và nợ quá hạn cũ) ớc
tính khoảng 99%.
Tại BRI-UD một món vay trở thành nợ quá hạn nếu nh lần trả gần nhất
không đợc thanh toán đúng hạn. BRI-UD cũng có những chính sách khuyến khích
bằng tiền hoặc có những hình phạt đối với cả nhân viên và khách hàng nhằm
khuyến khích trả đúng hạn.
3.1.2.4. Chi phí quản lý và chi phí giao dịch.
Chi phí quản lý và chi phí giao dịch đợc đánh giá tơng đối cao là do họ th-
ờng cho vay những món nhỏ và số tiên cũng không lớn,do sự phân cách về địa
lý,do những cố gắng nỗ lực thu nhập thông tin từ phía khách hàng va do việc sử
dụng tài sản thế chấp khác với truyền thống.
Năm 1995,BRI-UD trích khoảng 1,9% trong tổng chi phí quản lý cho việc đào tạo
(đào tạo cho nhân viên hay khách hàng).
3.2. Bài học đối với NHCSXH Việt Nam.
Sự thành công của một số ngân hàng phục vụ ngời nghèo trên thế giới đã để
lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm quý báu, song sự thành công đó lại đ-
ợc thực hiện dựa trên những điều kiện về kinh tế-văn hoá-chính trị-xã hội, điều
kiện tự nhiên và đặc biệt quan trọng hơn là sự nhận thức của con ngời khác
nhau. Do đó khi vận dụng vào Việt Nam chúng ta phải vận dụng linh hoạt, sáng
tạo để đạt hiệu quả cao nhất.
Sau đây chúng em xin nêu ra một số quan điểm của mình về Phơng thức
cho vay, chính sách huy động tiết kiệm và chính sách lãi suất của GB và BRI-
UD khi vận dụng vào NHCSXH Việt Nam:
3.2.1. Thứ nhất về Phơng thức cho vay:
Phơng thức cho vay theo nhóm (tổ) đợc đánh giá rất hiệu quả, nó đợc thể hiện cả
trên hai mục tiêu kinh tế và xã hội.
* Mục tiêu kinh tế đợc thể hiện thông qua :
+Chi phí quản lý thấp: Việc thực hiện cho vay qua nhóm (tổ) đã tạo việc
làm cho các nhóm trởng (tổ trởng) tức là tạo thêm thu nhập cho họ đồng thời ngân
hàng cũng giảm bớt đợc số lợng cán bộ, những ngời mà ngân hàng phải trả với
mức lơng cao hơn.
+Nhóm trởng (tổ trởng) làm việc cho ngân hàng và đợc hởng một tỷ lệ hoa
hồng theo số tiền lãi thu đợc (hoặc theo số d nợ), đó cũng là động lực để họ thực
hiện công việc của mình tốt hơn và đồng thời họ cũng thờng xuyên tạo ra áp
lực( thông qua các cuộc họp tổ hoặc đến từng nhà nhắc nhở) để ngời vay tập trung
vào sản xuất tốt hơn và có ý thức trả nợ.
Khi chi phí quản lý của ngân hàng giảm và giảm thiểu đợc rủi ro đối với
nguồn vốn cho hộ nghèo vay tức là ngân hàng có khả năng phát triển bền vững và
do đó mục tiêu kinh tế đã đạt đợc.
Chúng em nhận thấy rằng việc áp dụng cho vay theo tổ (nhóm) đối vơí
NHCSXH Việt Nam là rất hợp lý và cần thiết. Thực tế trong một vaì năm hoạt
động của Ngân hàng phục vụ ngời nghèo đã khẳng định điều đó.
* Mục tiêu xã hội đợc thể hiện thông qua:
Khi hộ nghèo tham gia vaò tổ( nhóm) ngoài những quy định của ngân
hàng mà họ phải nắm đợc thì họ còn học hỏi nhau những kinh nghiệm trong sản
xuất, điều đó giúp họ có phơng thức làm ăn hiệu quả và khả năng thoát nghèo
càng lớn.
Hơn nữa, qua mạng lới tổ (nhóm), thông qua sự phân tích đánh giá của tổ
(nhóm) với ngân hàng, số lợng hộ nghèo tiếp cận đợc với ngân hàng sẽ nhiều hơn
và do đó sẽ có nhiều ngời nghèo hơn đợc vay vốn của ngân hàng. Đó chính là mục
tiêu xã hội của ngân hàng.
3.2.2. Thứ hai, về chính sách huy động tiết kiệm.
*Chính sách tiết kiệm bắt buộc đối với các thành viên vay vốn là khâu quan
trọng đóng góp vào sự thành công của hai ngân hàng này. Tuy nhiên, theo chúng
em, khi áp dụng chính sách này đối với việt nam là không hợp lý bởi lẽ:
+Thứ nhất, hộ nghèo vay vốn với mục đích sản xuất và thờng thì sau một
chu kì sản xuất kinh doanh họ mới thu đợc kết quả từ việc sử dụng vốn vay. Nh
vậy sẽ không có khoản thu nhập nào đợc tạo ra từ việc sử dụng nguồn vốn vay đó
trong quá trình sản xuất.
+Thứ hai, thuộc vào diện hộ nghèo thì những khoản thu nhập khác để dùng
chi trả cho cuộc sống đời thờng đã là khó khăn. Hơn nữa, hàng tháng hộ nghèo đã
phải dành ra một phần thu nhập để chi trả lãi suất.Do đó nếu nh thực hiện theo ph-
ơng thức tiết kiệm bắt buộc, rất có thể họ sẽ không tham gia vào tổ vay vốn hoặc
trong trờng hợp tham gia vào tổ vay vốn thì họ phải vay mợn từ thị trờng không
chính thức để tham gia vào nghiệp vụ này. Nh vậy, việc giúp cho hộ nghèo có khả
năng tích luỹ là không hiệu quả, điều đó cũng làm ảnh hởng đến mục tiêu xã hội
của NHCSXH.
*Huy động tiết kiệm từ hộ nghèo sẽ giúp NHCSXH tăng nguồn vốn và giúp
hộ nghèo có cơ hội sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi một cách an toàn và hiệu quả.
Theo chúng em, NHCSXH lên thực hiện huy động tiết kiệm theo hình thức tự
nguyện, mặc dù theo hình thức này thì NHCSXH khó có thể cạnh tranh đợc với
các tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn ( nh cạnh tranh với tiết kiệm bu điện hay
cạnh tranh với NHNo&PTN). Vì vậy NHCSXH cần tạo ra cho mình cách thức huy
động riêng biệt so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn. Chúng em
nghĩ rằng, tiết kiệm tự nguyện thông qua tổ vay vốn và NHCSXH sẽ dùng chứng
chỉ tiền gửi(CD) để chứng nhận cho những khoản tiền gửi này là phơng thức huy
động rất khả quan, nó có những u điểm nh sau:
+Tạo điều kiện thuận tiện cho hộ nghèo, với một khoản tiền nhỏ vẫn có thể
gửi tiết kiệm mà không phải đến trung tâm huyện gửi.
+Khi hộ nghèo cần sử dụng số tiền này trong trờng hợp cấp bách, hộ nghèo
có thể mang xuống NHCSXH huyện để xin chiết khấu hoặc có thể bán nó cho ng-
ời dân xung quanh với giá luôn lớn hơn hoặc bằng với số tiền đã bỏ ra để mua CD.