Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Mục tiêu kinh tế và mục tiêu x• hội của Ngân hàng chính sách x• hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.01 KB, 8 trang )

Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội của Ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam
1.1. Sự hình thành Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam:
Ngày 04 tháng 10 năm 2002, Thủ tớng Chính phủ đã kí quyết định thành
lập Ngân hàng chính sách xã hội, thời gian hoạt động là 99 năm kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2003. Ngân hàng chính sách xã hội có nhiệm vụ thực hiện chính
sách tín dụng đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng phục vụ ngời nghèo. Đây là một bớc cải cách quan trọng
nhằm tách tín dụng chính sách xã hội ra khỏi tín dụng thơng mại và nâng cao hiệu
quả thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo trong chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nớc ta.
Việc thành lập ngân hàng phục vụ ngời nghèo năm 1995 đã tạo kênh tín
dụng dành cho đối tợng và hộ nghèo đợc vay vốn với lãi suất và các điều kiện tín
dụng u đãi, là bớc tiến quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả xoá đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn, đặc biệt là ở những vùng sâu,
vùng xa, vùng kém phát triển. Trong 7 năm hoạt động, với sự tài trợ lớn của Chính
phủ, sự hỗ trợ và giúp đỡ to lớn của các Bộ, các ngành, các cấp chính quyền địa
phơng, đặc biệt là ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Phục vụ ngời nghèo đã hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận và đạt đợc kết quả đáng ghi nhận: hơn 7000 tỷ đồng
tín dụng đã đến với gần 3 triệu hộ nghèo với chất lợng tín dụng tốt, trong đó 1/3
số hộ đã thoát khỏi đói nghèo. Hầu hết những hộ vay vốn từng bớc đã tiếp cận đợc
với kinh tế thị trờng và tiến bộ kĩ thuật, nhiều hộ đã thực sự trở thành khách hàng
mới của ngân hàng thơng mại, thay vì trớc đây chỉ là khách hàng của ngân hàng
phục vụ ngời nghèo.
Tuy nhiên do nguồn lực tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách
còn rất hạn chế, lại bị phân tán bởi nhiều định chế tài chính- tiền tệ, do năng lực
quản lý còn yếu, mô hình tổ chức không thống nhất và cha hợp lý, sự thiếu minh
bạch giữa tín dụng chính sách với tín dụng thơng mại ngay trong hệ thống ngân
hàng và trong môi trờng tài chính Việt Nam, đã tác động tiêu cực tới hiệu quả các
hoạt động tín dụng thơng mại theo nguyên tắc thị trờng và hiệu quả xoá đói giảm


nghèo trên diện rộng.
Để khắc phục những mặt còn hạn chế nói trên, Chính phủ đã ban hành
Nghị định về tín dụng đối với ngời nghèo và các đối tợng chính sách khác, tạo cơ
sở pháp lý cho mô hình Ngân hàng chính sách- xã hội ra đời.
1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Nh mt ngõn hng thụng thng, NHCSXH cng l mt ngõn hng, do
vy NHCSXH cng thc hin nhng hot ng c bn c trng ca mt ngõn
hng, ú l: huy ng vn, cho vay v thc hin dch v thanh toỏn qua ngõn
hng. Đồng thời qua các hoạt động này Ngân hàng chính sách xã hội cũng thể
hiện những đặc trng riêng của mình so với các hoạt động của ngân hàng thơng
mại.
1.2.1 Hoạt động vốn :
NHCSXH c thc hin tip nhn v huy ng cỏc ngun vn sau:
1. Ngun vn t ngõn sỏch nh nc:
a) Vn iu l.
b) Vn cho vay xoỏ úi gim nghốo, to vic lm v thc hin chớnh sỏch
xó hi khỏc.
c) Vn trớch mt phn t ngun tng thu, tit kim chi ngõn sỏch cỏc cp
tng ngun vn cho vay trờn a bn.
d) Vn ODA c Chớnh ph giao.
2. Vn huy ng:
a) Tin gi cú tr lói ca cỏc t chc, cỏ nhõn trong v ngoi nc.
b) Tin gi ca cỏc t chc tớn dng Nh nc bng 2% s d ngun vn
huy ng bng ng Vit Nam cú tr lói theo tho thun.
c) Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
d) Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác.
đ) Tiền tiết kiệm của người nghèo.
3. Vốn đi vay:

a) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
b) Vay Tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
c) Vay Ngân hàng Nhà nước.
4. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế,
tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
5. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
6. Các vốn khác.
1.2.2. Ho¹t ®éng sö dông vèn :
Ngoài việc sử dụng vốn điều lệ (tối đa 15% vốn điều lệ thực có) để đầu tư
vào tài sản cố định, với mục đích sử dụng tối đa nguồn vốn để cho vay nên
NHCSXH được miễn thực hiện một số quy định: tû lÖ dự trữ bắt buộc 0%,
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, miễn các khoản nộp NSNN.
a) Đối tượng khách hàng :
NHCSXH sử dụng vốn để cho vay tới các đối tượng khách hàng theo quy
định: hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác. Cụ thể:
- Hộ nghèo. Là những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã
(phường, thị trấn) theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-
LĐTBXH ngày 01/11/2000 của Bộ Lao động, thương binh và xã hội về việc
điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005. HiÖn nay lµ chuÈn nghÌo míi
¸p dông tõ n¨m 2006.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề công lập, bán công hoặc dân lập, hệ chính
quy tập trung, có thời gian đào tạo từ một năm trở lên.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số
120/HĐBT ngày 11/4/1992. Cụ thể bao gồm: Hộ gia đình; Hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ;
Cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật; Tổ hợp sản xuất; Hộ kinh

doanh cá thể; Doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo quy định tại Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ) hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp; Hộ gia đình và cá nhân làm kinh tế trang trại có đủ tiêu chí quy định tại
mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/06/2000 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn - Tổng cục Thống kê “hướng dẫn tiêu chí
để xác định kinh tế trang trại”. Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho các dự án
có đối tượng là người tàn tật, sử dụng nhiều lao động nữ, giải quyết việc làm
cho lao động ở khu vực đang đô thị hóa.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
NHCSXH cho người lao động vay vốn thông qua hộ gia đình có người là đối
tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc trực tiếp cho vay
đối với người lao động là độc thân, bao gồm: Vợ (chồng), con của liệt sỹ;
Thương binh (kể cả thương binh loại B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về
trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao động), người hưởng chính sách như
thương binh, mất sức lao động từ 21% trở lên; Vợ chồng, con của thương binh;
Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của người hoạt
động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được thưởng huân, huy
chương kháng chiến; con của cán bộ hoạt động cách mạng trước tháng 8/1045;
Người lao động thuộc hộ nghèo.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, khu vực
II, III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135; Cụ thể gồm : Pháp nhân (đối
với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay
vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý) ; Doanh nghiệp tư nhân ; Hộ gia dình, cá
nhân ; Tổ hợp tác(thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 120 Bộ luật
Dân sự ; Công ty hợp danh.
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Chính phủ.
b) Phương thức cho vay:
NHCSXH sử dụng hai phương thức cho vay:
- NHCSXH cho vay trực tiếp tới người vay: Thực hiện tại nơi có chi
nhánh NHCSXH.

- Cho vay thông qua ủy thác: Ở những nơi không có chi nhánh NHCSXH
thì có thể thực hiện ủy thác thông qua các tổ chức tín dụng hoặc ủy thác thông
qua các tổ chức chính trị - xã hội.
c) Lãi suất cho vay:
NHCSXH cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay với các
điều kiện và lãi suất ưu đãi, cụ thể: người vay không phải thực hiện đảm bảo
tiền vay bằng tài sản, quy trình và thủ tục vay vốn đơn giản, được miễn các lệ
phí và hồ sơ vay vốn ngân hàng.
1.2.3. Ho¹t ®éng kh¸c
NHCSXH được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, Kho bạc Nhà nước và
các ngân hàng khác trong nước; được mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được mở tài khoản ngoại tệ tại

×