Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
taị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống
Thanh Hoá
3.1. Những định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách
hàng và ngân hàng, mục tiêu của NHNo là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên
trường quốc tế.
NHNo kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Tiếp tục triển khai
mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều ki ện để cổ phần hoá.
Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường
hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của
các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu
quả cao, ổn định và phát triển bền vững.
Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản
theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung
xây dựng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam thành tập
đoàn tài chính; Chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hoá vào năm 2009;
Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và
khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng
lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ
ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng
cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và
kết hợp với văn hoá doanh nghiệp.
Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25
%/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ
trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi
nhuận tối thiểu tăng 10%.
Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực
hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút
khách hà ng.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam
giai đoạn 2001- 2010, xây dựng thành tập đoàn tài chính và thực hiện tốt cổ
phần hoá theo đúng lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng
và hoàn thiện các Đề án: Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đo
ạn 2001-2010, Đề án cổ phần hoá NHNo&PTNT Việt Nam vào năm 2009.
Xây dựng ngân hàng theo mô hình ngân hàng 2 cấp quản lý tập trung
thành các mô hình tổ chức quản lý theo nhóm khách hàng và loại sản phẩm dịch
vụ.
Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động
ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.
Các chỉ tiêu cụ thể như sau:
Đảm bảo đủ quỹ cho người lao động: 2,800 triệu
Chênh lệch thu chi đạt: 7,180 triệu
Thu nợ rủi ro: 1,200 triệu
Thu bất thường: 100 triệu
Thu ngoài tín dụng: 1,000 triệu tăng 140 triệu so với 2009
Chênh lệch lãi suất: 6,120 triệu (từ 0,25% - 0,28%)
Tổng nguồn vốn huy động đến 31`/12/2010: 196 tỷ tăng 35 tỷ so với đầu
năm, tốc độ tăng tưởng 23%. Nguồn vốn bình quân: 179 tỷ( trong đó: vốn
không kỳ hạn đạt 20 tỷ, trong kho bạc, ngân hàng bình quân 8 tỷ, vốn chuyên
dung bình quân 2 tỷ, vốn trong thanh toán 10 tỷ.
Dư nợ đến ngày 31/12/2010 đạt 220 tỷ đồng, tăng 25 tỷ đồng tương
đương 12,8%.
Dư nợ bình quân: 207 tỷ đồng.
Cho vay lãi suất thỏa thuận đến 31/12/2010 đạt 10 tỷ đồng.
3.1.2 Kế hoạch phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nông Cống – Thanh Hoá
1. Quản trị điều hành: Làm thay đổi nhận thức của cán bộ trong kinh doanh
• Huy động rẻ, cho vay cao
• Phục vụ tốt để hưởng hoa hồng dịch vụ
• Hạn chế tối đa trích lập dự phòng rủi ro.
• Thu nợ rủi ro để bù đắp quỹ lương.
• Phân công, phân nhiệm cán bộ quản lý, lãnh đạo, sắp xếp lao động hợp
lý.
• Tập trung chỉ đạo thống nhất.
• Xây dựng các chỉ tiêu đến từng cán bộ có tính khả thi và thường xuyên
giám sát để phát hiện những việc làm được, chưa làm được để có chỉ đạo cụ thể.
• Gắn các chỉ tiêu với việc phân phối tiền lương theo cơ chế khoán, phát
động phong trào thi đua tạo ra tính đột phá ở từng mặt nghiệp vụ, ở từng cán bộ.
3.1.3 Huy động vốn:
Ngoài việc thực hiện các chính sách đòn bẩy về lãi suất, khuyến mại, giao
chỉ tiêu đến từng cán bộ. tập trung chỉ đạo quyết liệt việc huy động nguồn vốn
không kỳ hạn, vốn trong thanh toán để làm giảm lãi suất đầu vào.
Thực hiện tốt đáp ứng tiền mặt có khoa học, có kế hoạch cho kho bạc,
cho ngan hàng chính sách, bảo hiểm xã hội để thu hút nguồn vốn không kỳ hạn,
đạt số dư bình quân 10 tỷ.
Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển nhóm sản phẩm huy động vốn năm 2010 và
các năm tiếp theo
Đơn vị tính 1.000.000đ
Mục Nhóm sản phẩm Số lượng
khách hàng
năm 2009
Số dư năm
2009
Kế hoạch
Số lượng
khách
hàng năm
2010
Kế hoạch
Số dư năm
2010
Tăng
trưởng số
lượng
khách
hàng các
năm tiếp
theo (%)
Tăng
trưởng số
dư các năm
tiếp theo
(%)
1 Tiền gửi 1.840 12.001 2.000 15.000 9 25
1.1 Tiền gửi không kỳ hạn 1.839 12.000 2.000 15.000 9 25
1.2 Tiền gửi có kỳ hạn 1 1 0 0
2 Tiền gửi tiết kiệm 4.084 119.000 4.197 214.000 3 80
2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn 47 1.000 50 1.000 6 0
2.2 Tiết kiệm có kỳ hạn thông
thường
3.781 101.000 3.800 190.000 1 88
2.3 Tiết kiệm gửi góp 47 4.000 47 5.000 0 25
2.4 Tiền gửi tiết kiệm bằng
VNĐ
5 1.000
2.5 Tiết kiệm dự thưởng 38 3.000 26 2.000 -31 -33
3 Phát hành giấy tờ có giá 38 3.000 26 2.000 -31 -33
Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009 của NHNo Nông Cống.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống –
Thanh Hoá
3.2.1. Về cơ chế chính sách.
Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài. Trong
quan hệ thanh toán quốc tế, NHNo Nông Cống phải thông qua NHNo Việt
Nam. Để phục vụ tốt quá trình thanh toán quốc tế sao cho nhanh chóng, chính
xác, thuận tiện và ít chi phí, NHNo cần khắc phục tình trạng chuyển tiền thanh
toán vòng vèo qua nhiều trung gian, vưa chậm trễ, vừa tốn chi phí, cần mở rộng
quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên thế giới. Muốn phát triển hoạt động đối