Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.34 KB, 13 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn –
Chi nhánh huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Năm 2010, môi trường sản xuất kinh doanh trên địa bàn diễn biến hết sức phức
tạp. Nền kinh tế Việt Nam đã dần dần thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, và có những
dấu hiệu tăng trưởng. Tuy nhiên môi trường kinh tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn do giá
cả các loại hàng hóa đầu vào tăng cao, giá xăng dầu, giá điện tăng gây ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra trên địa bàn sẽ có nhiều người ngân hàng mới
tham gia thị trường và cạnh tranh về thị phần đặc biệt là thị phần huy động và cho vay
sẽ quyết liệt hơn. Trong điều kiện đó để góp phần thực hiện tốt chiến lược mục tiêu để
ra của NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia cũng đặt ra
các định hướng sau:
- Giữ vững được thị phần của Ngân hàng trên địa bàn trứoc sự cạnh tranh ngày càng
mạnh của các ngân hàng khác
- Tập trung làm tốt công tác huy động vốn bằng các hình thức huy động và lãi suất
hợp lý
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát và nâng cao tín dụng và hạn chế nợ quá hạn
đang gia tăng
- Phát triển đa dạng các sản phẩm cho vay, các sản phẩm dịch vụ, phục vụ tốt nhu cầu
của khách hàng
Một số mục tiêu cụ thể
- Tổng nguồn vốn huy động của địa phương tăng 24-25%, số tuyệt đối tăng 42 đến 45
tỷ đồng
- Tổng dư nợ tăng 12% theo cân đối nguồn, số tuyệt đối tăng 25 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2%
- Thu dịch vụ tăng 30- 35%, doanh thu từ 1,3- 1,5 tỷ đồng trở lên
- Về tài chính, phấn đấu đủ quỹ thu nhập chi lương hệ số 1


3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng trong năm 2010
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển khách hàng tại các khu vực thị trường mục tiêu của
Ngân hàng thông qua việc tiếp thị các sản phẩm hiện có nhằm mở rộng thị trường hoạt
động tín dụng tới mọi lĩnh vực, mọi đối tượng khách hàng mà pháp luật cho phép. Đẩy
mạnh cho vay đối với các Doanh nghiệ vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân cá thể, hộ
gia đình. Đồng thời điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng tín dụng,
đo lường và quản trị được rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ và không vượt quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ và quy trình cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện
có thông qua việc tăng cường ứng dụng và khai thác công nghệ thông tin nhằm đơn
giản hóa thủ tục xử lý công việc, từ đó đáp ứng một cách nhanh nhất yêu cầu của khách
hàng.
Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để phù hợp với từng đối tượng khách
hàng nhằm thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu hoạt động tín dụng.
Tăng cường đào tạo nhân viên tín dụng và các cá nhân khác cùng tham gia trong
hoạt động cung cấp dịch vụ để bồi dưỡng kỹ năng tiếp thị, bán hàng, các kiến thức liên
quan đến các sản phẩm/dịch vụ hiện có và các sản phẩm/dịch vụ mới. Tăng cường đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lý trung gian nhằm nâng cấp các kỹ năng lập kế hoạch phát
triển kinh doanh, đánh giá và phân tích cạnh tranh, quản trị rủi ro và quản trị nhân sự.
3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nong
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá
3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất
cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại
càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng
dịch vụ và hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của ngân
hàng. Vì vậy, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đưa ra tập trung vào
một số nội dung sau: NHNo&PTNT huyện Tĩnh Gia cần quan tâm đúng mức việc đào
tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có
đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề

trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ
và tập huấn các quy định pháp luật mới.
Ngoài ra, cần đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hoá tổ chức đội ngũ giảng dạy
là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân
hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở
vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần
học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt.
Ngân hàng cũng cần phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn và có thái độ rõ
ràng hơn đối với cán bộ tín dụng nhằm để hạn chế rủi ro trong cho vay như là:
- Về năng lực công tác: đòi hỏi những cán bộ có liên quan đến hoạt động cho
vay phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững, thực hiện đúng các quy định
hiện hành và phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện,
ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng.
- Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi cán bộ ngân hàng phải
luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm. Cán bộ ở cương vị
càng cao thì càng phải gương mẫu.
Và ngân hàng cần phải có chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý, công bằng: đối
với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên được biểu dương, khen thưởng cả về mặt vật
chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng
lương trước thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm thì tùy
theo mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc xử lý kỷ luật. Có như vậy thì kỷ
cương trong hoạt động tín dụng, uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao và
chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ được cải thiện đáng kể.
Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên liên kết, tổ chức các khóa đào tạo về chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ.
Đồng thời, ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân
sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ
nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Số lượng
cán bộ tín dụng hiện nay của ngân hàngcòn hạn chế trong khi đó các ngân hàng mới
thành lập trên địa bàn đang tìm cách thu hút nhân sự với chính sách đãi ngộ tốt hơn dễ

dẫn đến tình trạng “chảy máu chất xám” nhất là trong tình hình khan hiếm nhân lực
trong ngành tài chính ngân hàng như hiện nay. Đứng trước tình hình như vậy, việc xây
dựng chính sách đãi ngộ để thu hút nhân sự là vấn đề bức thiết và cấp bách.
3.2.2 Xây dựng và thực hiện chính sách cho vay thích hợp
Chính sách cho vay nên được xâydựng theo hướng sau:
- Về chính sách lãi suất: trong môi trường cạnh tranh hiện nay thì chính sách lãi
suất của một ngân hàng thương mại sẽ được xây dựng tùy thuộc vào uy tín
của khách hàng, tính khả thi của hoạt động vay vốn và độ an toàn của món vay. Trên cơ
sở đó, chính sách lãi suất ưu đãi hoặc lãi suất linh hoạt cần được áp dụng cho những
khách hàng có lịch sử vay – trả sòng phẳng, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả,
có dự án sử dụng vốn vay khả thi cũng như có tài sản đảm bảo thích hợp.
- Về chính sách khách hàng: Cần xây dựng một chính sách khách hàng nhằm giữ
chân khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới theo hướng đa dạng hóa thành phần từ cá
nhân đến tổ chức kinh tế để vừa mở rộng thị phần, vừa phân tán rủi ro. Chuyển đổi cơ
cấu khách hàng theo hướng tích cực để xóa bỏ tình trạng bị
động vào một số lượng khách hàng nhất định. Cần tiến hành phân loại khách hàng
theo các tiêu chí như: tiền gửi thanh toán, chất lượng tiền vay,…để áp dụng giá vốn huy
động phù hợp, có chính sách động lực đối với khách hàng lớn.
- Về chính sách sản phẩm tín dụng: Cần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung của ngân hàng thương mại, vừa mở rộng,
đa dạng khách hàng, lĩnh vực đầu tư, mở rộng quy mô tín dụng sẽ góp phần phân tán và
hạn chế rủi ro tín dụng.
Xây dựng chính sách giá khép kín nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng kết
hợp nhiều dịch vụ tại ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ chi lương hộ, các dịch
vụ e- banking, sms – banking.
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác phân tích thẩm định khách hàng
Việc quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng dựa vào quyết
định của cán bộ tín dụng. Tuân thủ quy trình cho vay là một việc quan trọng, nhưng để
thực hiện tốt quy trình cho vay nhằm cắt giảm những thủ tục không cần thiết, lại vừa
đảm bảo đúng và đẩy đủ, chặt chẽ về quy trình không phải là đơn giản.

Vì vậy từ khi bắt đầu thẩm định, đánh giá khách hàng thì Ngân hàng cần phải
xem xét các yếu tố như năng lực của khách hàng, phương án xin vay có hiệu quả hay
không, tài sản thế chấp có đảm bảo hay không, có độ tin cậy hay không?
Khi xem xét hồi sơ xin vay cần xem xết phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng
trong hiện tại và trong tương lai, nhằm tránh trường hợp khách hàng xây dựng phương
án kinh doanh không khả thi, dẫn đến xảy ra nợ quá hạn trong tương lai. Vì vậy cần
phải tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng để có biện pháp
xử lý kịp thời khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, có biểu hiện thua lỗ
Ngoài ra, khi thẩm định phương án vay vốn, nhân viên tín dụng cần phải đánh
giá năng lực tài chính, khả năng sản suất kinh doanh của khách hàng vay để xem xét
hiệu quả vốn tín dụng. Quá trình này phải kết hợp với nguyên nhân khách hàng vay,
đánh giá được các phương diện: rủi ro do ngành, rủi ro do kinh doanh,…và nên được
thực hiện dựa trên các chỉ tiêu như: khả năng sinh lời, khả năng khai thác và sử dụng tài
sản, tình hình sử dụng nguồn vốn và khả năng thanh toán.
Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, nhân viên tín dụng cần
phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các
nguồn thu khác mà khách hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính có
sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng
chưa thẩm định được nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ hợp lý. Có thể
nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có phải được coi là nguồn lý tưởng để
trả nợ. Nhân viên tín dụng phải cố gắng tránh quan điểm cho vay hoàn toàn dựa vào tài
sản đảm bảo trực tiếp hoặc của bên thứ ba bảo lãnh vì khi xử lý tài sản thế chấp để thu

×