Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.71 KB, 28 trang )

Thực trạng cấu trúc vốn của Ngân hàng đầu tư và Phát
triển Việt Nam
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
I. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
Thành lập ngày 26/04/1957. Ra đời trong giai đoạn cả nước đang tích cực khôi
phục kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế kế hoạch, xây dựng những tiền
đề cho chủ nghĩa xã hôi, Ngân hàng Kiến Thiết có chức năng quản lý vốn cấp phát kiến
thiết, giúp thực hiện tiết kiệm, tích lũy vốn của nhà nước.
Ngân hàng đã góp phần cung cấp nguồn vốn cho các công trình lớn trong giai đoạn
này như: Hệ thống đại thủy nông bắc Hưng Hải, nhà máy xi măng Hải Phòng, các tuyến
đường sắt huyết mạch, nhà máy nhiệt điện Yên Phụ, Uông Bí, xây dựng các trường Đại
học Bách Khoa, Kinh tế- kế hoạch….
Hoạt động chính của ngân hàng là cung cấp vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở
công nghiệp, công trình xây dựng cơ bản phục vụ dân sinh, quốc kế ở miền bắc. Các
công trình đã được xây dựng nhờ nguồn vốn của ngân hàng như: Khu công nghiệp Việt
Trì, Khu gang thép Thái Nguyên, nhà máy thủy điện Thác Bà, Bản Thạch, Nhiệt điện
Phả Lại, Ninh Bình…
Ngoài ra ngân hàng đã góp phần cũng nhân dân khôi phục , cải tạo các cợ sở kinh tế
ở miền Nam, xây dựng các công trình dân sinh mới. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho
các công trình công, nông nghiệp, giao thông, phúc lợi và đặc biệt là cung ứng vốn cho
các công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế như: Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh,
Đài truyền hình Việt Nam, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch; nhà máy cơ khí
đóng tàu Hạ Long, nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội….
II. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
24/6/1981, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng, quản lý vốn trong hoàn cảnh khối lượng
vốn đầu tư tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Ngân hàng đã giúp đảm
bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích đẩy nhanh tiến độ
xây dựng, cải tiến kỹ thuật, năng lực sản xuất…


Thời kỳ này ngân hàng đã giúp hình thành và đưa và hoạt động hàng loạt các công trình
có ý nghĩa lớn của đất nước cả trong sản xuất lẫn lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như:
Thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, Chương Dương,…
III. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – nay)
14/11/1990, ngân hàng đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Giai đoạn này, ngân hàng đã đạt được các thành tự sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
Chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, huy động các nguồn vốn nước ngoài, tranh thủ tối đa
nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau bao gồm vay
thương mại, vay qua các hạn mức, vay theo hiệp định, vay hợp vốn dài hạn… Nhờ
chính sách đa dạng hóa, đa phương hóa nguồn vốn vay này nên nguồn vốn của ngân
hàng huy động đã ngày càng lớn, công tác quản lý vì thế cũng được cải thiện đáng kể.
* Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng tập trung đầu tư cho các công trình lớn,
trọng điểm, các ngành có tính then chốt của nền kinh tế như: điện lực, bưu chính, viễn
thông, các khu công nghiệp. Nhờ đó, năng lực sản xuất của các ngành cũng như của nền
kinh tế đã tăng lên, góp phần vào quá trình tăng trưởng của đất nước.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Các nhiệm vụ đặc biệt ở đây chính là các nhiệm vụ do Chúng phủ và nhà nước giao
phó. Nhằm thực hiện chủ trương đẩy mạnh và phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác giữa
Việt Nam – Lào, ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã phối hợp với ngân hàng ngoại
thương Lào thành lập ngân hàng liên doanh Lào- Việt với mục tiêu góp phần phát triển
kinh tế, hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào, hỗ trợ quan hệ thương mại giữa 2
nước.
Ngoài ra, ngân hàng Đầu tư và Phát triển còn hoàn thành các nhiệm vụ được Chính phủ
giao khác như khắc phục lũ lụt, cho vay mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ ngành cà phê…
* Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại
Giai đoạn này, ngân hàng đã nghiên cứu, xây dựng và hình thành nhiều sản phẩm, dịch
vụ mới, phát triển mạng mẽ các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh, chuyển tiền kiều

hối… điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hương tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh
doanh tiền tệ liên ngân hàng.
* Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống
Do sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong giai đoạn này, ngân hàng cũng
từng bước hình thành và nâng cao năng lực quản trị hệ thống bao gồm: nâng cấp công
tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ, triển khai,
tiếp nhận và chuyển giao các công nghệ, dịch vụ mới.
* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn
phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, NHĐT&PT VN đã tiến một bước dài trong
quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới
hoạt động ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà n-
ước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh:
Trong giai đoạn đổi mới, công nghệ của ngân hàng đã đi từ không có đến có, từ thủ
công đến hiện đại. Công nghệ được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ
thanh toán, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh và quản trị điều hành
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Đến 30/6/2007, NHĐT&PT VN đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với
tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của ngân hàng tăng gấp 10 lần
so với năm 1995.
Ngân hàng vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc ký kết
các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20 Tổng Công ty
lớn. Ngoài ra, ngân hàng đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng doanh nghiệp chủ đạo của nền kinh
tế đồng thời thể hiện và phát huy vai trò quan trọng trong lĩnh vực phục vụ các dự án,
chương trình lớn của đất nước.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
Ngân hàng đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh
doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996,

ngân hàng đã liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo.
Năm 2006, ngân hàng Đầu tư và Phát triển cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức
định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần
quốc gia. Ngoài ra, với sự tư vấn của Earns & Young, ngân hàng đã triển khai thực hiện
xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
được ngân hàng nhà nước công nhận.
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo
tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân chức
của hệ thống, hình thành và phân định rõ 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công
ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc
xây dựng đề án cổ phần hoá ngân hàng. Cùng với đó, công tác quản trị hệ thống cũng
đã liên tục được đổi mới, củng cố, tăng cường cho phù hợp với mô hình tổ chức và yêu
cầu phát triển mới. Ngân hàng đã xây dựng và hoàn thiện, ban hành về cơ bản đầy đủ
hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng
theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Song song vi vic tip tc duy trỡ cỏc mi quan h truyn thng vi cỏc nh ch
ti chớnh, cỏc t chc ngõn hng quc t, trong mt vi nm tr li õy, ngõn hng ó
bt u m rng quan h hp tỏc sang cỏc th trng mi. Liờn tc trong 5 nm t
2001- 2005, ngõn hng u t v pht trin Vit Nam u c cỏc ngõn hng ln trờn
th gii trao tng chng nhn Cht lng thanh toỏn qua SWIFT tt nht ca Citibank,
HSBC, Bank of NewYork.
Ngoi ra, ngõn hng cũn c Ngõn hng Th Gii (WB) ỏnh giỏ cao trong quỏ
trỡnh qun lý cỏc d ỏn nụng thụn do WB m nhim. Liờn tc trong cỏc nm 2004-
2005, ngõn hng ó nhn cỏc gii thng: Ti tr phỏt trin gim nghốo, phỏt trin
doanh nghip va v nh, Phỏt trin kinh t a phng
2.1.1.3. B mỏy t chc ngõn hng:
Khỏi quỏt s t chc ti hi s chớnh:
Hội đồng quản trị Ban kiểm soátBan th ký

Ban tổng giám đốc
Ban qun lý tớn dng
Ban k hoch- phỏt
trin
Ban nguồn vốn và
kinh doanh tiền tệ
Ban t chc cỏn bBan thm nhPhũng tớn dng ch
nh
Phũng qun lý xõy
dng
Phũng phỏp chPhũng thanh toỏn
quc t
Phòng quản lý các
đơn vị có vốn góp
của NHT&PT VN
Văn phòng
Phũng quan h quc
t
Ban ti chớnh k toỏnTrung tõm thanh toỏn
in t
Phũng thụng tin
tuyờn truyn
C cu t chc:
Tại Hội sở chính gồm Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc, Ban kiểm soát và
các đơn vị trực thuộc.
Chức năng của bộ phận cụ thể nh sau:
Hội đồng quản trị: (HQT)
Cú chc nng qun tr ngõn hng theo ỳng quy nh phỏp lut nhm qun lý, s
dng cú hiu qu ngun vn nh nc, hoch nh chớnh sỏch, chin lng, k hoch
phỏt trin chung ca ngõn hng.

Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng giám đốc gồm: Tổng giám đốc và các Phó tổng giám đốc thực hiện
quyền điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam. Tổng
giám đốc là ngời đứng đầu và chịu trách nhiệm trớc HĐQT về mọi hoạt động quản trị
điều hành của mình. Ngoi ra, giúp việc ban Tổng giám đốc có Kế toán trởng và các
Khối, Ban, Phòng chuyên môn, nghiệp vụ..
Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có nhiệm vụ:
Sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của ngõn hng để
thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động nghiệp vụ, điều hành hoạt động tài
chính.
Ban Thụng Tin Qun
Lý v H Tr Ti
sn- ngun vn
Ban tớn dng- dch v
Giám sát việc chấp hành chế độ kế toán. Thẩm định báo cáo tài
chính hàng năm của NHĐT&PT.
Kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính
của NHĐT&PT khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của HĐQT.
B mỏy kim tra kim soỏt ni b:
Bộ máy kiểm tra nội bộ chuyên trách trc thuộc bộ máy điều hành của Tổng
giám đốc từ Hội sở chính đến các chi nhánh, công ty trực thuộc giúp Tổng giám đốc
điều hành mọi hoạt động thông suốt, an toàn và đúng pháp luật.
Ban nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ; thực hiện các nghiệp vụ quản lý, kinh doanh mua
bán tin tệ, đầu t vốn ngoại tệ nhàn rỗi, đi vay trên thị trờng liên ngân hàng phục vụ
hoạt động của ngân hàng; chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh tiền tệ
trong hệ thống NHT&PT VN.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và thực hiện các công việc, nhiệm vụ về
hoạt động trong lĩnh vực nguồn vốn kinh doanh của NHĐT&PT VN.

Ban thẩm định t vấn:
Trực tiếp thực hiện và quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác thẩm
định, t vấn các dự án tín dụng đầu t;
Trực tiếp thẩm định và t vấn các dự án cho vay, bảo lãnh đầu t dự án của
NHĐT&PT Việt Nam đối với khách hàng thuộc thẩm quyền quyết định của HĐQT,
Tổng giám đốc theo chế độ tín dụng;
T vấn trong lĩnh vực có liên quan đến các công tác đầu t xây dựng cơ bản trong
hệ thống Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Phòng quản lý xây dựng cơ bản:
Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện các công việc, nhiệm vụ về hoạt động
trong lĩnh vực đầu t xây dựng của toàn hệ thống.
Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện và quản lý, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện hoạt động thanh toán
quốc tế trong toàn hệ thống NHĐT&PTVN.
Phòng tài chính quản lý tài sản:
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và thực hiện các công việc,
nhiệm vụ về hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tài sản phục vụ cho các hoạt động của
NHĐT&PTVN.
Lập kế hoạch tài chính, tài sản, xây dựng cơ bản nội ngành, xây
dựng kế hoạch thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc và phát triển vốn, quỹ của
ngành.
Lập kế hoạch giao quỹ thu nhập trong nội bộ NHĐT&PTVN.
Theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của toàn ngành.
Ban tài chính kế toán.
Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và thực hiện các công việc, nhiệm vụ
về mọi hoạt động trong lĩnh vực kế toán phục vụ cho hoạt động của NHĐT&PT.
Thực hiện hạch toán kế toán và lập báo cáo kế toán tại Hội sở chính
NHĐT&PTVN.
Theo dõi, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán
và hạch toán kế toán tại các chi nhánh và trong toán hệ thống.

Tổng hợp báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ tại phòng kế toán
và toàn ngành.
Tổng hợp, lập báo cáo tài chính toàn hệ thống và tiến hành phân
tích báo cáo ti chớnh cung cấp thông tin quản lý cho ban lãnh đạo và các phòng ban
tại Hội sở chính.
Thực hiện báo cáo kế toán với ngân hàng nhà nớc và các cơ quan
quản lý nhà nớc theo chế độ hiện hành.
Ban tín dụng - Dịch vụ
Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và thực hiện các công việc, nhiệm vụ về hoạt động
trong lĩnh vực tín dụng, bảo lãnh đối với các chi nhánh, các khách hàng, các dự án đợc
phân công phụ trách theo các chủ trơng, chính sách, chế độ, quy chế của nhà nớc, của
thống đốc ngân hàng nhà nớc và chỉ đạo của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam.
Ban quản lý tín dụng
Triển khai việc thực hiện chỉ đạo, điều hành của Tổng giám đốc về chính sách
và quản lý rủi ro hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam;
trực tiếp thực hiện chỉ đạo, kiểm tra các chi nhánh về quản lý tín dụng của Hội sở
chính trên các mặt: cơ chế, chính sách v quy trình; thực hiện các cân đối; quản lý ri
ro tim tng
Phòng quan hệ quốc tế
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và thực hiện các công việc, nhiệm vụ về
hoạt động trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
NHĐT&PTVN.
Phòng Pháp chế - Chế độ
Có chức năng tham mu, giúp việc cho hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trực
tiếp thực hiện công tác pháp chế chế độ phục vụ cho hoạt động của NHĐT&PT.
Ban công nghệ thông tin:
Có chức năng tham mu cho hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về lĩnh vực phát
triển, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của NHĐT&PTVN;
chuyên trách nghiên cứu, quản lý, khai thác, triển khai và ứng dụng công nghệ ngân

hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ của NHĐT&PTVN.
Ban thụng tin qun lý v h tr ti sn ngun vn
Ban Thụng tin qun lý v h tr ti sn ngun vn l n v thuc c cu t
chc ca Tr s chớnh Ngõn hng u t v Phỏt trin Vit Nam, cú chc nng, nhim
v theo quy nh ny v c t chc hot ng theo Quy ch v t chc v iu hnh
ca cỏc Ban/Trung tõm ti Tr s chớnh.
Chức năng:
• Tham mưu giúp Ban lãnh đạo xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin quản
lý ; tổ chức quản lý tập trung và khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phục
vụ kịp thời công tác quản trị điều hành trong toàn hệ thống.
• Thực hiện phân tích tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh toàn hệ thống, đề xuất
tham mưu cho Ban lãnh đạo trong công tác chỉ đạo điều hành
• Tham mưu giúp Ban lãnh đạo về chính sách quản lý tài sản nợ có nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng theo kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ;
giám sát các đơn vị thực hiện chính sách theo chỉ đạo của ban; hỗ trợ Hội đồng quản lý
tài sản nợ có ; thực hiện công tác điều hành vốn nội bộ.
2.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam
1. Kinh doanh ngân hàng:
Phát triển một hệ thống ngân hàng dịch vụ đa dạng và toàn diện đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế Việt Nam bằng việc tiếp tục cải tiến chất lượng và hiệu quả của
dịch vụ ngân hàng truyền thống, bắt kịp hệ thống ngân hàng hiện đại và cung cấp các
dịch vụ tài chính có sử dụng công nghệ cao, có khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng
cho khách hàng.
Phát triển hệ thống ngân hàng dịch vụ đa dạng có sự liên kết chặt chẽ giữa các dịch vụ
tín dụng và dịch vụ phi tín dụng, và giữa dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính phi
ngân hàng để cung cấp các dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế với giá cả cạnh tranh.
Mở rộng lĩnh vực dịch vụ tài chính, trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ cho các nhóm
đối tượng trung lưu và đối tượng có thu nhập cao hoặc đối tượng khách hàng trẻ tuổi.
2.Kinh doanh bảo hiểm:

Phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, mạng lưới bảo hiểm liên kết chặt chẽ
với mạng lưới Chi nhánh ngân hàng thương mại, mạng lưới các công ty con của tập
đoàn.
Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, chú trọng việc sử dụng các
chỉ tiêu phi kinh doanh để đánh giá hoạt động của công ty bào hiểm NHĐT&PT VN
như: tiến độ hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, số lượng sản phẩm mới, thời gian xử lý
nghiệp vụ...
Mở rộng nền khách hàng, tập trung khai thác tối đa nền khách hàng của NHĐT&PT VN
và mở rộng ra các khách hàng trong nền kinh tế nhằm mục tiêu tiêu tăng trưởng thị
phần, mở rộng thị trường, triển khai áp dụng các sản phẩm mới và khai thác tối đa các
lợi thế cạnh tranh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở hoàn thiện công nghệ.
3.Kinh doanh chứng khoán:
Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh phát hành, nâng cao năng lực của công ty trong hoạt
động bảo lãnh phát hành, tập trung tìm kiếm các thương vụ có giá trị lớn. Đảm bảo an
toàn và không ngừng phát triển nguồn vốn, doanh thu, thu nhập và lợi nhuận cao, tăng
trưởng vững mạnh các hoạt động: môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo
lãnh phát hành, tư vấn đầu tư tài chính và chứng khoán.
Hình thành và phát triển các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán; công ty đầu tư chứng
khoán.
Phát triển mạng lưới kinh doanh phù hợp với các khu vực, tỉnh, thành phố có
nhiều tiềm năng và triển vọng trong kinh doanh, xây dựng hệ thống các sàn giao
dịch, điểm giao dịch có vị trí thuận tiện, đủ đảm bảo yêu cầu phục vụ đa dạng nhiều
loại khách hàng.
4. Kinh doanh đầu tư tài chính
Các quỹ đầu tư

×