sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
I. Công tytrách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và vai trò của nó trong nền
KTTT(TNHH)
1. Đặc điểm của công ty TNHH 1 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là loại hình doanh nghiệp có những
đặc điểm
- Chủ sở hữu công ty phải là một pháp nhân có thể là cơ quan nhà nớc, đơn vị
vũ trang, các pháp nhân của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các loại doanh nghiệp, các tổ chức khác theo quy
định của pháp luật (Điều 14 Nghị định số 3/2000/NĐ-CP)
Từ đặc điểm này cho thấy công ty TNHH khác với doanh nghiệp t nhânổ
những điểm chủ yếu sau
Công ty TNHH có trách nhiệm hữu hạn đối với khoản vốn điều lệ còn doanh
nghiệp t nhân chịu trách nhiệm vô hạn với toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhợng toàn bộ hoặc một phần vốn điều
lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp có t cách pháp nhân kể từ
ngày ĐKKD không đợc phát hành cổ phiếu
2. Vai trò của công ty TNHH 1 thành viên trong nền KTTT
Trong nền KT KHH tập trung bao cấp các doanh nghiệp quốc doanh hoạt
động theo kế hoạch đã đợc đặt ra từ kế hoạch mua nguyên vật liệu, kế hoạch sản
xuất và kế hoạch cung cấp sản phẩm do vậy các doanh nghiệp mất tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, nhà nớc can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh đợc coi là con đẻ của mình. Các doanh
nghiệp hoạt động theo thế bị động không tự chủ nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà
cơ hội đó xuất phát từ nhu cầu thực tế.
Từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang
nền KTTT theo định hớng XHCN nhà nớc đã giảm bớt can thiệp các hoạt động của
các doanh nghiệp không còn tình trạng lãi thu lỗ nhà nớc bù: Các doanh nghiệp
nhà nớc thờng lùng tùng trong điều kiện mới. Có nhiều nguyên nhân nhng một
nguyên nhân quan trọng làm cho các DNNN hoạt động kém hiệu quả là do cách
quản lý, sản xuất kinh doanh vẫn còn theo nếp cũ, chông chờ sự bao cấp của nhà
nớc
Công ty TNHH 1 thành viiên trớc hết là một doanh nghiệp có chức năng tham
gia vào quá trình tái sản xuất xã hội , do vậy nó góp phần vào tăng trởng kinh tế.
Công ty TNHH có suất đầu t thấp ,dễ thay đổi nghành nghề kinh doanh ,thích ứng
nhanh với thị trờng
Công ty TNHH 1 thành viên góp phần đa dạng hoá các hình thức kinh doanh
phát triển hình thức này sẽ huy động đợc nhiều hơn nguần lực còn tiiềm năng ,thu
hút lao động ,đào tạo nghề
Sự xuất hiện của loại hình doanh nghiệp này có tác dụng làm giảm tình trạng
độc quyền của DNNN, tăng tính cạnh tranh của thị trờng góp phần hình thành
,hoàn thiện cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Về cơ chế quản lý tài sản: giám đốc (TGĐ) của công ty TNHH 1thành viên có
quyền cao hơn trong các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh nhng quyền
vè tài sản lại giảm so vói giám đốc (TGĐ) của doanh nhjgiệp nhà nớc
II. Sự cần thiết phải chuyển đổi DNNN thành công ty TNHH 1 thành viên
1. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý và công tác kế hoạch trong
thời kỳ mới
1.1 Đổi mới công tác quản lý là một điều kiện tất yếu để xây dựng nền
KTTT theo định hớng XHCN.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp tự chủ với các hoạt động của
mình và chịu trách nhiệm trớc pháp luật. Do đó nhà nớc chỉ có vai trò định hớng,
tạo khuôn khổ hành lang pháp lý, hớng các doanh nghiệp hớng dẫn theo mục tiêu
mà nhà nớc đặt ra.
Để thị trờng hoạt động thông suốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả nhà nớc cần tạo cho các doanh nghiệp một môi trờng kinh doanh thuận
lợi. Với vai trò quản lý vĩ mô thành lập và tổ chức vận hành tốt các loại thị trờng
nh thị trờng vốn, thị trờng BĐS, và thị trờng khoa học công nghệ
Chúng ta đang trải qua thời kỳ quá độ, có nhiều hình thái sở hữu về t liệu sản
xuất do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Vai trò ngời điều hành mọi hoạt động
nền kinh tế, trong quản lý nhất là quản lý kinh tế cần phải có sự bình đẳng giữa các
doanh nghiệp nhất là sự bình đẳng của DNNN đối với các thành phần kinh tế khác.
Tạo nên một Sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp chính là một trong những
động lực để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế. Từ đó mới có thể tạo nên
tổng hợp lực của toàn xã hội.
Với những lý do trên quản lý nhà nớc về kinh tế cần có sự đổi mới hơn nữa
cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trờng. Nhà nớc với vai trò là ngời định hớng
cần xác định các lĩnh vực mà doanh nghiệp đợc hoạt động, còn quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc coi là hộp đen quản lý. Vì vậy giảm tới mức
thấp nhất sự tác động trực tiếp của nhà nớc vào hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp là một trong những yêu cầu của quá trình đổi mới.
1.2 Đổi mới công tác quản lý nhằm tăng vai trò quản lý vĩ mô của nhà
nớc
Nhà nớc quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý vĩ mô pháp luật, kế
hoạch, chính sách. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nớc xác định: Tiếp tục đổi
mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc đối với nền kinh tế. Đổi mới hơn nữa
công tác kế hoạch hóa nâng cao chất lợng công tác xây dựng các chiến lợc, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm tính minh bạch, công bằng
trong chi ngân sách nhà nớc, thực hiện đầu t vốn phát triển từ ngân sách nhà nớc
căn cứ vào hiệu quả kinh tế - xã hội. (Trích văn kiện đại học IX)
Kế hoạch là một công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc, đổi mới công tác lập kế
hoạch là một yêu cầu đợc đặt ra nhất là kế hoạch quản lý đối với các doanh nghiệp.
Trong thời kỳ bao cấp kế hoạch là sự cứng nhắc đối với các doanh nghiệp mà
không có định hớng . Đổi mới công tác kế hoạch làm cho công cụ kế hoạch linh
họat hơn, mềm dẻo hơn do đó kế hoạch mang tính định hớng, dự báo là chủ yếu.
Những kế hoạch đề ra cần mang tính định hớng, dự báo là cơ sở cho các doanh
nghiệp nắm đợc xu hớng của thị trờng nhờ đó có thể điểu chỉnh, nắm bắt đợc cơ
hội, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Đối với các DNNN, kế
hoạch dựa trên thực trạng hiện có để đề ra các chỉ tiêu phù hợp khả thi tránh tình
trạng đề ra mục tiêu quá cao dẫn đến thất bại và cũng tránh tình trạng đề ra mục
tiêu quá thấp dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn lực của các thành phần kinh tế
Vai trò của nhà nớc trong điều kiện mới
Thúc đẩy sự hình thành và phát triển ,từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa .Đặc biệt đối với các thị trờng còn sơ khai nh : thị
trờng thị trờng lao động ,thị trờng vốn thị trờng bất động sản và thị trờng khoa học
công nghệ Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ
Nhà nớc sử dụng kinh té nhà nớc phát huy vai trò nòng cốt ,định hớng thị tr-
ờng .Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trờng trong cả nớc ,cả
thành thị và nông thôn .Xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một
số sản phẩm cấn thiết ,hạn chế và kìm hãm độc quyền kinh doanh
Mở rộng thị trờng lao động trong nứpc có sự kiểm tra ,giám sát của nhà nớc ,
bảo vệ lợi ích của ngời lao động . Hoàn thiện hệ thống pháp luật , chính sách tạo
cơ hội bình đẳng về việc làm cho ngời lao động
Thực hiện triển khai tổ chức thị trờng khoa học và công nghệ , thực hiện bảo
hộ sở hữu trí tuệ , đẩy mạnh phát triẻn các dịch vụ vè thông tin , chuyển giao công
nghệ .
Tạo lập, phát triển nhanh thị trờng vốn, nhất là thị trờng vốn dài hạn và trung
hạn . Tổ chức vận hành thị trờng chớng khoán, bảo hiểm hình thành đờng bộ thị tr-
ờng tiền tệ.
Hình thành và phát triển thị trờng bất động sản, Nhà nớc thực hiệngiao tất
dài hạn cho các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất kinh doanh.
-Hình thành cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa .
Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển. Bằng các cộng cụ quản lý vĩ mô nh chiến lợc
quy hoạch, kế hoạch và chính sách , kết hợp với sử dụng lực lợng vật chất của nhà
nờc để định hớng phát triển kinh tế xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất
nớc, bảo đảm ổn định vi mô của nền kinh tế, điều tiết thu nhập , kiểm tra , giám
sát , thanh tra mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nhà nớc đầu t vốn phát triển từ ngân sách nhà nớc căn cứ vào hiệu quả kinh
tế xã hội , chuyuển cơ chế phân bổ nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc sang cơ chế
cho vay theo cơ chế thị trờrng, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu t.
Tuy nhiên đánh giá tổng kết sau 15 năm đổi mới, cơ chế quản lý của nhà nớc
ta còn biểu hiện nhiều yếu kém, bất cập đó là :
Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố t liệu vững chắc . Hệ thống tài chính ngân
hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lợng hoạt động hạn chế, môi trờng đầu t, kinh
doanh còn nhiều vớng mắc,. Cha tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho các thành phần
kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh.
Công tác kế hoạch đổi mới chậm do đó cha làm tốt đợc vai trò định hớng
nến kinh tế . Vẫn còn một số kế hoạch cha chú trọng vào khả năng dự báo định h-
ớng.
Hoạt động ngân hàng thơng mại còn nhiều yếu kém, chất lơngk tín dụng
thấp, tỷ lệ nợ quá hạn lớn, tình hình tài chính một số ngân hàng khó khăn, thị trờng
vốn phát triển chậm . Khu vực doanh nghiệp nhà nớc cha phát huy vai trò chủ đạo,
hơn thế nữa tốc độ phát triển của khu vực này còn chậm hơn so v;í khu vực kinh tế
khác.Điều này là do khu vực doanh nghiệp nhà nớc cha đợc xắp xếp, củng cố và
đổi mới . Các doanh nghiệp nhà nớc chơa thc sự lấy hiệu quả kinh doanh làm thớc
đo cho các hoạt động của mình.
Cải cách hành chính còn chậm, cơ chế quản lý chồng chéo thể hiện : Còn
quá nhiều khâu hoạt động hành chính dẫn đến khó khăn, mất thời gian đối với các
doanh nghiệp, cá bộ quản lý còn quan liêu , sách nhiễm. Một doanh nghiệp còn
chịu nhiều sự quản lý của các cơ quan nhà nớc, điều này đã ngây nhiều khó khăn
trong việc quyết định phơng hớng và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nâng cao vai trò quản lý nhà nớc về kinh tế trong thời kỳ mới, cần tiếp
tục đổi mới cơ chế chính sách quản lý, nâng cao hiệu quả của cá công vĩ mô.
Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá , nâng cao tính định hớng và dự
báo, nâng cao chất lợng của quy hoạch và kế hoạch, gắn quy hoạch, kế hoạch với
thị trờng . Hoàn thiện hệ thống thông tin và dự báo, phục vụ kế hoạch, gắn kế
hoạch với cơ chế chình sách. Tăng cờng chế độ trách nhiệm và sự phối hợp giữa các
bộ, nghành và giữa các cấp trong xây dựng, điều hành thực hiện kế hoạch. Đổi mới
nội dung và phơng pháp lập và thực hiện kế hoạch hớng huy động tối đa nội lực ,
khai thác mọi tiềm năng của nghành, của địa phơng gắn với sở dụng có hiệu quả
cao nguồn lực bên ngoài . Có định hớng phát triển phù hợp tng nghành , từng vùng
kinh té để phát huy cao nhất mọi tiềm năng của nghành.
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật và hoàn thiện khung
pháp luạt phù hợp với kinh tế thị trờng định lý xã họi chủ nghĩa . Đổi mới và thiện
quy trình luật, ban hành và thực thi pháp luật.
Tiếp tục hoàn thành về cơ bản việc xắp xếp, tổ chức lại và đổi mới quản lý
doanh nghiệp nhà nớc, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, bảo đảm vai trò
chủ đạo kinh tế của nhà nớc bảo đảm quỳên tự chủ sản xuất công nghiệp. Thực hiện
việc tách quyền chủ sở hữu của nhà nớc của các cơ quan nhà nớc với quyền sản
xuất kinh doanh của nhà nớc , xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp hành chính cơ quan:
Tăng cờng đầu t chiều sâu và đổi mới công nghệ , tập trung cho những doanh
nghiệp hoạt động trong một số nghành và lĩnh vực then chốt nh công nghệ sản xuất
t liệu sản xuất quan trọng, công nghệ cao , đồng thời cũng nâng cao chất lợng hoạt
động của các doanh nghiệp nhà nớc trong lĩnh vực công ích.
Kiểm toán tổ chức, nâng cao hiệu quả các trơng chình theo mô hình công ty
mẹ - công ty con , kinh doanh đa nghnhf tổng hợp trên cơ sở nghành nghề công
nghiệp hoá. Thút hút với tiềm lực nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia kinh
doanh, làm nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh.
Hoàn thành cơ bản việc công nghiệp hoá các doanh nghiệp nhà nớc không
còn nắm giữa 100% cầu. Tiếp tục thực hiện việc giao , bán , khoán kinh doanh , cho
thuê những doanh nghiệp nhà nớc có quy mô nhỏmà nhà nớc không cần nắm giữ
100% vốn , sáp nhập , giải thể hoặc phá sản những DNNN hoạt động còn kém hiệu
quả mà không áp dụng đợc những biện pháp trên
Thí điểm chuyển đổi DNNN thành công tyTNHH 1 thành viên mà chủ sở
hữu là nhà nớc .các doanh nnghiệp thuộc diện chuyển đổi là các DNNN hoạt động
sản xuất kinh doanh và nhà nớc năms giữ 100% vốn
2. Vai trò của Sở hữu nhà nớc trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt
Nam
Trong thời kỳ quá độ hình thức sở hữu là đa thành phần, tơng ứng với mọi
hình thức sở hữu là một thành phần kinh tế. Quan điểm về sở hữu trong thời kỳ quá
độ chúng ta đã xác định: đa dạng hoá các thành phần sở hữu nhng hữu nhà nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo
Xét trên khía cạnh sở hữu nhà nớc đối với các doanh nghiệp nhà nớc thì hình
thức này là rất quan trọng và góp phần thực hiện đờng lối phát triển kinh tế của nhà
nớc và giữ vai trò chi phối các thành phần khác đồng thời cũng đóng vai trò khắc
phục các thất bại của thị trờng. Tuy nhiên hình thức sở hữu nhà nớc hiện nay còn
gặp một số vấn đề nh:
Các doanh nghiệp nhà nớc thuộc sở hữu 100% vốn nhà nớc hiện nay còn
nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động công ích, các doanh nghiệp kinh doanh
những mặt hàng quan trọng, các doanh nghiệp phục vụ an ninh quốc phòng thì còn
nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vẫn thuộc sở hữu nhà nớc. Từ đó dẫn đến
gánh nặng về quản lý về vốn
DNNN 100% vốn sở hữu nhà nớc hiện nay hoạt động không có hiệu quả để
làm tốt vai trò của nó đối với nền kinh tế các doanh nghiệp đa số là lỗ vốn, một ít
doanh nghiệp là có lãi. Do vậy là gánh nặng cua ngân sách nhà nớc, do hoạt động
kém hiệu quả nên các DNNN cha thể làm tốt chức năng điều tiết thị trờng.
Đối với các doanh nghiệp thuộc các hình thức sở hữu khác. Nhà nớc ta vẫn
khuyễn khích phát triển nhằm góp phần phát triển kinh tế. Trong thời kỳ đổi mới
với chủ trơng đa dạng hóa các loại hình sở hữu. Nhờ đó mà các thành phần kinh tế
(ngoài DNNN) đã đóng góp một phần to lớn vào thành công của công cuộc đổi
mới. Doanh nghiệp t nhân đã góp phần giải quyết đợc những vấn đề lớn nh việc làm
và tăng trởng kinh tế. Trong điều kiện nớc ta còn thiếu vốn, khoa học công nghệ lạc
hậu, thu hút đầu t nớc ngoài là một yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế. Đại hội IX của Đảng đã xác định doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là một
thành phần kinh tế. Những đóng góp của loại hình này vào sự phát triển kinh tế
trong thời gian qua đã khẳng định sự tồn tại và vai trò của nó trong nền kinh tế
quốc dân.
3. Hệ rhống DNNN
3.1. Khái niệm, đặc điểm của DNNN
a. Khái niệm
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân
sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý
Doanh nghiệp nhà nớc có tên gọi, con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh
thổ Việt Nam
b. Đặc điểm của DNNN
Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế đợc nhà nớc thành lập để thực hiện
các mục tiêu do nhà nớc giao
Doanh nghiệp nhà nớc do nhà nớc đầu t vốn cho nên tài sản trong doanh
nghiệp thực sự là sơ hữu nhà nớc, nhà nớc quản lý sử dụng tài sản theo quy định
của chủ sơ hữu là nhà nớc
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp
nhân theo quy định của pháp luật
Doanh nghiệp nhà nớc là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là
nó tự chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản
do doanh nghiệp quản lý
3.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nớc
+ Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp có thể chia DNNN
thành tổng công ty nhà nớc doanh nghiệp nhà nớc độc lập và doanh nghiệp nhà nớc
thành viên
Tổng công ty Nhà nớc: Là doanh nghiệp có quy mô lớn đợc thành lập và
hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với
nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ... Tổng công ty nhà nớc có
thể có các đơn vị thành viên nh: đơn vị sự nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập, đơn vị
hạch toán phụ thuộc
Doanh nghiệp nhà nớc độc lập: Là doanh nghiệp nhà nớc không nằm trong
cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác DNNN độc lập đợc phân thành DNNN độc
lập có quy mô lớn và DNNN độc lập có quy mô vừa và nhỏ
Doanh nghiệp nhà nớc thành viên: Là doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của
tổng công ty nhà nớc
+ Dựa vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp thì đợc chia thành DNNN
hoạt động kinh doanh và DNNN kinh doanh công ích
Doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận