Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị dể phát triển hệ thống thanh toán quốc tế thông qua các phương thức thanh toán quốc tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.28 KB, 18 trang )

chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
Một số giải pháp và kiến nghị dể phát triển hệ thống
thanh toán quốc tế thông qua các phơng thức thanh
toán quốc tế hiện nay.
I. Định hớng phát triển hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu của
nhthcp. phơng nam
* Định hớng hoạt động chung trong toàn hệ thống của Ngân
hàng Cổ phần PHƯƠNG NAM.
. Định hớng hoạt động chung của chi nhánh:
-Mức doanh số thanh toán quốc tế đạt: 20 triệu USD
-Mức tăng huy động vốn: 20-22%.
-Mức tăng trởng d nợ tín dụng: 15-16%.
. Giải pháp cơ bản của chi nhánh Ngân hàng Hà nội cho thanh toán quốc tế
trong ngoại thơng.
-Ngân hàng cần phải đảm bảo rằng các ngân hàng tham gia vào hệ thống thanh
toán phải lành mạnh về mặt tài chính. Điều này có thể thực hiện thông qua các quy
định phù hợp về điều kiện tham gia hệ thống thanh toán đối với Hội sở chính của
Ngân hàng.
-T cách ngời giám sát hệ thống thanh toán, Hội sở chính của Ngân hàng cần
đảm bảo rằng bất kỳ rủi ro có liên quan đến hệ thống thanh toán nào đều đợc kiểm
soát chặt chẽ,về hệ thống thanh toán phải hoạt động một cách an toàn.
-Đẩy mạnh việc thanh toán bằng (L/C), tiền điện tử các phơng tiện có tính u
việt, mang lại hiệu quả cho việc trao đổi và đầu t.
-Tăng cờng cơ sở pháp lý, mở rộng quan hệ tín dụng thanh toán giữa các hệ
thống liên Ngân hàng đa quốc gia.
[1]
chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
-Bồi dỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ lành nghề về nghiệp vụ thanh toán qua Ngân
hàng để tránh rủi ro không hiểu biết.
Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu chiến lợc giai đoạn 2001-2005 và


cụ thể năm 2002 của Hội sở chính chỉ đạo, chi nhánh Ngân hàng TMCP Phơng Nam
Hà nội đã có những bớc đi cụ thể của mình.
II Giải pháp và kiến nghị
2.1
Đối với vấn đề thanh toán quốc tế
Tăng các dịch vụ thanh toán quốc tế đặc biệt hoàn thiện thêm về phơng thức
thanh toán L/C nên:
-
Tăng nguồn ngoại tệ
-
Giảm các biểu phí (Lệ phí và điện phí)
-
Tăng hệ thống khách hàng.
-
Mở rộng quan hệ khách hàng.
-
Tham gia hệ thống thanh toán SWIFT để tiện giao dịch.
-
Rút ngắn thời gian thụ lý hồ sơ.
Giải pháp mở rộng thanh toán quốc tế đối với các doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP PHƯƠNG NAM - Hà nội.
Giải pháp mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu là một trong các giải pháp tốt nhất
để gián tiếp thúc đẩy vàphát triển dịch vụ thanh toán quốc tế. Do đó, chi nhánh cần
phải:
2.2.1 Tăng tổng d nợ cho vay xuất nhập khẩu.
[2]
chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
Ta thấy tình hình nợ quá hạn, khó đòi đối với cho vay xuất nhập khẩu là không
đáng kể. Cho nên để tăng d nợ cho vay xuất nhập khẩu chúng ta cần tập trung vào

quy trình, nghiệp vụ tốc độ của công tác cho vay.
Cần tách hẳn cho vay xuất nhập khẩu sang phòng kinh doanh ngoại tệ để luôn
luôn chủ động trong công tác ra quyết định cho vay. Hai phòng kinh doanh phải liên
kết chặt chẽ hơn để có thể đồng bộ trong việc ra quyết định, đồng thời giảm thời gian
làm hồ sơ cho khách hàng.
Hiện nay, khi một khách hàng đến ngân hàng xin vay bằng nội tệ để nhập hàng,
cần phải chuyển nội tệ đó sang ngoại tệ. Đầu tiên khách hàng phải làm việc với
phòng kinh doanh nội tệ để làm hồ sơ nhận nợ, sau đó lại phải sang phòng kinh
doanh đối ngoại để làm thủ tục mua bán ngoại tệ và nếu khách hàng có nhu cầu
chuyển lợng tiền đó để thanh toán thì lại mất công làm những hồ sơ khác nữa, chính
vì vậy đã gây khó khăn cản trở rất mất thời gian. Thờng thì cán bộ tín dụng của hai
phòng tự đi lại để làm hồ sơ thủ tục nhng vẫn mất thời gian, mất chủ động và gây cho
khách hàng cảm tởng về sự không đồng nhất của ngân hàng. Vấn đề này cần đợc xem
xét để có những hớng giải quyết cụ thể. Bằng cách chuyển hẳn mảng ngoại tệ sang
phòng kinh doanh đối ngoại. Phòng này sẽ chủ động hơn nguồn ngoại tệ vào ra của
ngân hàng.
Tuy nhiên cha có d nợ nhng không có nghĩa là không phát sinh nên trong thời
gian tới chúng ta luôn phải chú trọng đến chất lợng của khoản vay mới để đảm bảo
đó là những món vay tốt trong thời gian tới. Khi ngân hàng cho vay, ngân hàng cần
nghĩ đến trờng hợp khách hàng trả nợ đúng hạn và đủ về số lợng hơn là việc ỷ lại
khách hàng đã có tài sản thế chấp và chỉ cần phát mại là có thể thu đợc đủ vốn và lãi.
Cách nghĩ đó là tiêu cực, cần phải xoá bỏ, chỉ có vậy cán bộ tín dụng mới tích cực
trong công việc của mình ngay từ những khâu đầu tiên, thẩm định dự án.
Hiện nay chúng ta còn chịu quá nhiều luật lệ quy định về hồ sơ vay nợ và ngày
càng đợc quy định rõ ràng hơn trong những năm gần đây. Điều đó là hợp lý để có đợc
bộ hồ sơ có tính bảo đảm chắc chắn. Nhng hiện nay cha có sự đồng bộ giữa các
ngành. Trong trờng hợp khách hàng là hộ cá thể thế chấp bằng nhà ở yêu cầu phải có
[3]
chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
sổ đỏ, nhng khu nhà đó cha đợc các cấp có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Hoặc nếu khách

hàng là đơn vị kinh doanh thuộc bộ quốc phòng thì bất động sản thế chấp đó phải đợc
sự đồng ý của bộ quốc phòng... Chính sự không đồng bộ đó đã gây khó khăn các
doanh nghiệp khi đến vay, đặc biệt là các công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty t
nhân có năng lực nhng không thể vay nợ từ ngân hàng. Đồng thời chúng ta còn có t t-
ởng là các đơn vị này thờng làm ăn không hiệu quả do đó cần xem xét kỹ hơn những
hồ sơ hay dự án khả thi mà họ trình nộp.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng cần tính toán để có những quyết
định chính xác khi đồng ý cho vay. ở đây xin nói về việc ra quyết định về kỳ hạn của
món vay. Thờng thì khách hàng đề nghị về thời hạn cũng nh giá trị của món vay và
ngân hàng chấp nhận trên những đề nghị đó. Cần có những phơng pháp đợc toán hoá
để có thể tính toán đợc những chỉ tiêu này một các cụ thể.
Về thời hạn: chúng ta có thể căn cứ vào thời gian của một chu kỳ sản xuất đối
với cho vay nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hay vay để sản xuất hàng
xuất khẩu. Đối với vay nhập khẩu hàng hoá để bán lại trên thị trờng có thể căn cứ vào
thời gian sống của sản phẩm, các hàng hoá có chu kỳ sống ngắn nh các loại bánh
kẹo, lơng thực, đờng sữa, hàng tơi sồng. Không thể cho vay 6 thàng đối với việc nhập
khẩu hoa quả tơi vì nếu họ đã không trả đợc thì có nghĩa họ mãi mãi không trả đợc vì
hàng hoá đã bị hỏng không có khả năng thu hồi trên số hàng nhập khẩu nữa.
Hiện nay để xác định thời gian cho một khoản vay, cán bộ tín dụng cắn cứ vào
nhiều chỉ tiêu, ở đây xin bàn về chỉ sổ vòng quay vốn lu động của khách hàng, chỉ số
này đợc tính nh sau:
Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu cha tính thuế giá trị đầu kỳ + giá trị cuối kỳ Tài sản lu động trung
bình
Tài sản lu động trung bình của khách hàng
=
[4]
chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
2
Nh vậy chỉ số này thiếu chính xác và sẽ kém hợp lý khi dùng làm căn cứ. Có

những hợp đồng cho kết quả là 1,5 vòng trong 6 tháng thì có nghĩa là thời hạn 6
tháng là quá dài. Đúng ra chỉ cần 4 tháng đã kết thúc một chu kỳ kinh doanh, nếu để
đến hết thời hạn 6 tháng không đúng thời hạn hết một chu kỳ tìi khả năng thu hồi vốn
khó hơn vì vốn lại đang nằm trong chu kỳ sản xuất.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Phơng Nam Hà nội cho phép mở rộng thời hạn cho
vay so với tình toán, nhng lại không cho biết đợc phép mở rộng bao nhiêu, khiến cho
việc xác định thời hạn vay nợ trở nên tuỳ tiện, ngân hàng thờng đồng ý với những
tính toán đề xuất của khách hàng.
Đồng thời, nh trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng TMCP Ph-
ơng Nam Hà nội đặt ra rất nhiều các chỉ tiêu phản ánh các mặt hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên khi thẩm định dự án, cán bộ tín dụng thờng không tính toán hết
các chỉ tiêu đó, chỉ tính toán một số chỉ tiêu thông thờng. Thiết nghĩ, tất cả những chỉ
tiêu đó đều có những quan hệ nào đó tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó
có thể đánh giá chính xác hơn tình hình của doanh nghiệp. Do đó, đề nghị cán bộ tín
dụng thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ đã quy định.
Các khoản vay xuất nhập khẩu của ngân hàng thờng là trung và dài hạn (trên 12
tháng). Mà các đơn vị vay ngân hàng hiện nay chủ yếu là các đơn vị nhập khẩu
nguyên vật liệu về để sản xuất, lại có thời hạn ngắn. Do đó cần rút ngắn thời gian vay,
cho vay dới hình thức luân chuyển, vay theo hạn mức tối đa là 6 tháng. Sau thời gian
đó sẽ tiến hành thẩm định lại, quyết định lại về thời hạn lãi suất cũng nh hạn mức.
Nh chúng ta đã biết, nhiều món vay ngắn hạn gộp lại thành một món vay dài hạn.
Hình thức này có lợi cho cả đôi bên vì ngân hàng thì tăng tính thanh khoản, quản lý
vốn dễ dàng và tránh rủi ro cao hơn. Doanh nghiệp thì đợc hởng từ mức lãi suất ngắn
hạn thấp đồng thời chỉ chịu trên số phát sinh, không phải trên cả hạn mức một món
nh trớc đây mặc dù cha dùng đến. Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này giữa ngân
hàng và khách hàng phải có mối quan hệ tín nhiệm tin tởng lẫn nhau bởi vì hạn mức
[5]
chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
ngân hàng đa ra thờng ứng với mức cầu về vốn lớn nhất của khách hàng còn khách
hàng thì có thể sẽ rơi vào tình trạng bị ngân hàng từ chối cấp vốn khi thực sự cần đến

vốn.
Một cách để nâng cao doanh số d nợ xuất nhẩp khẩu nữa đó là tăng các giao
dịch thanh toán cho khách hàng, đặc biệt là thanh toán bằng th tín dụng. Bằng hình
thức này ngân hàng nhận mở th tín dụng cho khách hàng dới dạng ký quỹ hoặc cho
vay ký quỹ hoặc cho vay để thanh toán đúng theo hợp đồng. Hình thức tín dụng này
có hiệu quả vì thời gian vay nợ ngắn, khả năng trả nợ của khách hàng cũng cao vì còn
nhiều ràng buộc về mặt pháp luận hơn. Hơn nữa ở nớc ta hiện nay, hay hẹp hơn là ở
Ngân hàng TMCP Phơng Nam Hà nội thì cho vay để mở th tín dụng có ký quỹ để
phục vụ xuất nhập khẩu tơng đối lớn do đó cần tăng cờng hoạt động này.
Để bảo đảm chất lợng của các khoản vay nợ này chúng ta cũng cần có những
quy định cụ thể về tỷ lệ trích lập quỹ xử lý rủi ro. Đối với cho vay xuất nhập khẩu,
ngoài các loại rủi ro thơng gặp trong hoạt động cho vay nh rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất.... thì cho vay xuất nhập khẩu còn phải đối mặt với rủi ro
hối đoái rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ. Rủi ro ở đây thờng là khi nhận nợ
bằng nội tệ rồi chuyển sang ngoại tệ, nhng đến khi khách hàng hoàn trả bằng nội tệ,
vì giá ngoại tệ tăng đối với nội tệ nên với số tiền đó không thể chuyển sang lợng
ngoại tệ nh trớc đây, nh vậy là ngân hàng đã bị lỗ. Mặc dù biến động tỷ giá thờng nhỏ
trên mối đơn vị tiền tệ, nhng vì xuất nhập khẩu thờng với giá trị lớn nên khi xẩy ra rủi
ro thì cũng rất lớn, do đó cần một quỹ để xử lý riêng cho loại rủi ro này. Điều này
càng cần thiết đối với các ngân hàng của Việt Nam vì VNĐ là một đồng tiền yếu,
chịu tác động của các ngoại tệ mạnh khác, đặc biệt là USD, và gần đây là ECU .
Nói tóm lại, trong các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với xuất nhập khẩu
thì việc tập trung vào nâng cao tổng d nợ là một biện pháp trực tiếp nhng không hiệu
quả bằng các biện pháp gián tiếp dới đây.
2.2.2. Chủ động tìm bạn hàng
[6]
chuyên đề thực tập nguyễn nam hà- nh41c
Nh chúng ta thấy, khách hàng của TMCP Phơng Nam Hà nội rất ít và kém đa
dạng, chủ yếu là các đơn vị quốc doanh. Do đó việc đa dạng hoá khách hàng là rất
cần thiết nhằm giảm bớt rủi ro.

Thực tế, hiện nay đối với quốc doanh không có rủi ro là vì các đơn vị đang còn
đợc Nhà Nớc đỡ đầu, trợ giá... thực tế cũng có những đơn vị kinh doanh không có
hiệu quả bằng một số đơn vị ngoài quốc doanh khác, cho nên đến khi cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà Nớc sẽ có những khó khăn phát sinh và tình hình trả nợ sẽ không
thể nh trớc đợc.
Mở rộng khách hàng, vơn tới các đơn vị có vốn đầu t nớc ngoài. Đây chính là
khu vực có tiềm năng nhất đối với lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu. Hiện nay khu
vực này thờng tập trung vào các ngân hàng nớc ngoài do họ áp dụng một cơ chế
thoáng hơn, và thực tế là khả năng về ngoại tệ của họ là cao hơn.
Khi đến với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cán bộ tín dụng phải chứng
tỏ đợc ngân hàng có thể đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu của khách hàng từ cho vay
theo nhiều hình thức khác nhau, thanh toán với tất cả các đối tác của khách hàng ở
mọi nớc, lập hợp đồng, t vấn về hình thức vay nợ thanh toán, trợ giúp tính toán hiệu
quả của dự án......
Mở rộng hơn nữa địa bàn hoạt động của ngân hàng, nghĩa là có thêm nhiều
khách hàng ở các địa bàn khác nhau, có thêm nhiều khách hàng ở các lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh. Đối với đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thì mở rộng cho vay đối
với các đơn vị sản xuất các mặt hàng khác ngoài các mặt hàng thế mạnh từ trớc đến
nay.
Nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng bằng việc cải tiến kỹ thuật công nghệ,
chế độ lãi suất, thái độ phục vụ.... Trong lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu, yêu cầu về
tốc độ là rất cao, ngoài ra còn cần độ chính xác để tránh những tranh chấp về hợp
đồng do hiểu lầm giữa các đối tác ở hai quốc gia khác nhau.
Thực hiện chiến lợc khách hàng, quan tâm cả đến thái độ của cán bộ tín dụng,
lời nói cử chỉ thái độ hành động. Tạo cho khách hàng một sự thoải mải trong vay nợ,
[7]

×