Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng của hệ thống thanh toán quốc tế ở nhcp- phương nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.35 KB, 26 trang )

Thực trạng của hệ thống thanh toán quốc tế ở nhcp-
phơng nam
I. Tổng quan về Ngân hàng cổ phần phơng nam.
1.1 Sự ra đời của Ngân hàng TMCP PHƯƠNG NAM
Cách mạng tháng 8 thành công, nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ra đời, đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử mới của đất nớc. Và kể từ đó hệ thống
Ngân hàng Nhà nớc Việt nam chính thức đợc hình thành và phát triển. Khoảng
thời gian vào thập kỷ 90, hệ thống Ngân hàng đã không ngừng thay đổi và phát
triển.
Sự phân cấp chức năng quản lý và phát hành tiền tệ với chức năng kinh
doanh tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng đã làm ra đời hàng loạt ngân hàng th-
ơng mại trong đó có các ngân hàng thơng mại quốc doanh và các ngân hàng th-
ơng mại cổ phần
Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM, là ngân hàng thơng mại cổ phần. Có
mạng lới kinh doanh khá rộng, Văn phòng giao dịch tại TP-Hồ Chí Minh, Trung
tâm đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin. Ngoài ra, Ngân Hàng TMCP
PHƯƠNG NAM còn lập các chi nhánh và phòng giao dịch nh ở Đồng tháp,
Long xuyên, Hà nội, tham gia sáng lập đi đầu trong việc sáp nhập và góp vốn
trong các đơn vị liên doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Khách hàng chính của Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM là các tổ chức
kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông
vận tải, Bu chính viễn thông, Thơng mại, Du lịch...và các khách hàng cá nhân tại
các khu tập trung dân c (Thành phố, thị xã).
Là một trong những ngân hàng thơng mại cổ phần ở Việt Nam đi đầu
trong việc cải tiến công nghệ thông tin ngân hàng;
Là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng châu á, thành viên
của Hiệp hội Visa, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam.
Trớc sự vận động mạnh mẽ của thị trờng, sự giao dịch tiền tệ, cung cầu
tiền tệ ngày càng lớn, Ngày 1/04/1993 Ngân hàng TMCP PHƯƠNG NAM đợc
thành lập tại 258 Minh Phụng P.2, Q.11. TP.HCM và đợc gọi tên là Hội Sở Ngân
Hàng TMCP PHƯƠNG NAM cho đến nay.


Đặc điểm và tình hình hoạt động của thời kỳ này:
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ đợc tăng cờng, sản phẩm dịch vụ Ngân
hàng khá phong phú (ngoài cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, có nhiều loại
cho vay mới ra đời nh: cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ, đồng
tài trợ, trả thay bảo lãnh). Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh; Đội ngũ cán bộ
đợc đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trờng
đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển không ngừng.
Với sự lớn mạnh không ngừng về nhu cầu của các thành phần kinh tế
trong vấn đề vốn vay, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và các dịch vụ tiện
lợi cho việc kinh doanh. Trớc tinh hình đó, Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM
đã mạnh dạn mở rộng quy mô hoạt động ra phía Bắc và thiết lập quan hệ đại lý
ở nớc ngoài nh: một số nớc châu á, Anh quốc, Hoa kỳ...
Cho đến ngày 1/12/2001 thì Hội Sở Ngân Hàng TMCP PHƯƠNG NAM mở
thêm các chi nhánh tại Hà nội: Chi nhánh cấp II Định Công đặt tại Xóm I xã
Định Công Huyện Thanh Trì, chi nhánh cấp 1 đặt tại 115-Trần Hng Đạo đối
diện với Ga Hà Nội.
Tổng quát về hoạt động kinh doanh của NH TMCP PHƯƠNG NAM.
Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM liên tục đổi mới, cơ bản hoàn thiện hệ
thống pháp quy, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế và thực tế phát
sinh. Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng phát huy hết khả nănghoạt động
trên mọi lĩnh vực: Đầu t tín dụng, huy động vốn và các hoạt động dịch vụ Ngân
hàng khác.
Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM, sau hai năm đi vào hoạt động, khởi
đầu cho việc thực hiện thắng lợi định hớng kế hoạch phát triển 5 năm (2001 -
2004) với năm 2001 thành công về việc kinh doanh và mở rộng mạng lới hoạt
động thì năm 2002 Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM dần khẳng định đợc bớc
tiến vững chắc trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
*Huy động vốn.
Huy động vốn là nền tảng cho sự thịnh vợng và phát triển của ngân hàng.
Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt ngân hàng

với cácloại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng nh
các nhà quản lý ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết
kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân là một thớc đo quan trọng về sự công nhận
của công chúng đối với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho
vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân
hàng. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi
trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán ngân hàng có thể cho
vay phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn đối với mức lãi suất hợp lý
cũng nh khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính
hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM với 10 năm hoạt động, ngân hàng đã
khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng và chiếm đợc uy tín của khách
hàng. Do đó, ngân hàng đã đề ra kế hoạch 5 năm (2001 - 2004), trong kế hoạch
đó thì việc mở rộng thị phần ra phía Bắc đã thu đợc nhiều lợi thế kinh doanh,
đồng thời cơ cấu lãi suất hợp lý, kỳ hạn đa dạng nh: tuần, tháng 3 6 9 -
12 và trên 12 tháng phù hợp với nhu cầu của ngời dân; tăng cờng công tác
quảng cáo, tiếp thị các dịch vụ ngân hàng trên các phơng tiện thông tin đại
chúng. Chính vì vậy, ngân hàng đã thu đợc các kết quả khả quan nh:
Năm 2000 mức huy động đạt 867 tỷ đồng tăng 38,5% so với năm 1999 là
626 tỷ đồng.
Năm 2001 tổng mức huy động vốn đạt 1033 tỷ đồng tăng 19% so với cuối
năm 2000 (867 tỷ đồng). Trong đó vốn huy động đạt 839 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 80% tổng mức huy động, tăng 15% chủ yếu nguồn tiền gửi tiết kiệm
(VND và ngoại tệ) của dân c đều tăng 31% (212 tỷ đồng).
Có thể khái quát hoạt động huy động vốn theo Bảng sau:
Bảng 1:
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu năm 1998 năm 1999 năm 2000 năm2001
Tổng tài sản 321 715 968 1,163
tổng vốn huy động 232 626 867 1,033

(Nguồn : Báo cáo thờng niên của Hội sở)
*Hoạt động tín dụng.
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân hàng để tài trợ cho chỉ
tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay
của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu
vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trởng của các doanh
nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa: thông qua các khoản vay của
ngân hàng, thị trờng có thêm thông tin về chất lợng tín dụng của từng khách
hàng và nhờ đó cho họ có khả năng nhân thêm các khoản tín dụng mới từ nhiều
nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối với Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM, khoản mục cho vay chiếm
quá mức giá trị tổng tài sản và tạo ra khoảng 2/3 nguồn thu của ngân hàng; bởi vì
ngânhàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tơng ứng với sự đa dạng
trong mục đích vay vốn của khách hàng từ việc vay để sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ xuất nhập khẩu và cá nhân, gia đình cán bộ công nhân viên,
dân c sinh hoạt, làm kinh tế phụ, mua nhà, mua sắm các trang thiết bị cần thiết
theo chơng trình trả góp của ngân hàng Phơng Nam
Trong những năm gần đây, Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đạt đợc
những thành tựu lớn trong lĩnh vực hoạt động tín dụng nh:
-Tổng d nợ cuối năm 2001 đạt 839 tỷ đồng tăng 21% so với cuối năm
2000 (696 tỷ đồng). Trong đó: d nợ cho vay trung và dài hạn đạt 254 tỷ đồng
bằng 80% nguồn vốn cho phép tăng 35% so với cuối năm 2000. Chứng tỏ d nợ
cho vay trung hạn và dài hạn hợp lý.
-D nợ quá hạn phát sinh trong năm 2001 chỉ chiếm 3,4% doanh số cho
vay; giảm 2,5% so với năm 2000, doanh số thu nợ đạt 840 tỷ đồng tăng 7% so
với năm 2000.
-Tổng d nợ quá hạn đến năm 2001: 13,69 tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 1,6%
tổng d nợ, giảm gần 50% so với nợ quá hạn cuối năm 2000 (27,36 tỷ đồng).
-Nợ khoanh: 6,6tỷ đồng; chiếm tỷ trọng 0,79% tổng d nợ; giảm 2,8 tỷ
đồng so với cuối năm 2000 (9,5 tỷ đồng).

-Đến cuối năm 2002 tổng d nợ đạt xấp xỉ 1.100 tỷ đồng.
Trong đó:
+ D nợ trung, dài hạn chiếm xấp xỉ 40% tổng d nợ.
+ Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 1,5% tổng d nợ.
Tình hình d nợ cho vay phản ánh hàng năm theo thành phần kinh tế:
Trong 3 năm qua tỷ trọng vay vốn của các thành phần kinh tế tơng đối ổn định
với các mức: +Thành phần kinh tế khác khoảng 53,3%
+Doanh nghiệp t nhân : 21,9%
+ Công ty TNHH : 24,4%
+ Hộ gia đình & HTX : 6,4%
Bảng 2:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Phân theo thành phần kinh tế
1. Thành phần kinh tế khác 370,968 444,670 595,120
2. Doanh nghiệp t nhân 152,424 184,580 246,18
3. Công ty TNHH 169,824 187,936 248,450
4. Hộ gia đình & HTX 44,544 52, 102 68,200
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Hội sở)
Nh vậy, năm 2001 nợ quá hạn và nợ chờ xử lý sau khi trừ quỹ dự phòng
rủi ro bù đắp tín dụng (Nợ quá hạn ròng) chỉ chiếm 0,43% tổng d nợ (chỉ tiêu
hớng dẫn <5%), chiếm tỷ lệ thấp từ trớc đến nay. Chứng tỏ hoạt động tín dụng
ngày càng chú trọng đến chất lợng nhiều hơn. Đây cũng là một trong những chỉ
tiêu để Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đủ điều kiện phát triển mạng lới
hoạt động.
*hoạt động thanh toán quốc tế.
So với các ngân hàng lớn, Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM có quy mô
vốn nhỏ hơn và là một ngân hàng thơng mại trẻ với 10 năm kinh nghiệm so với
Ngân hàng quốc doanh; tuy nhiên ngân hàng đã biết nắm bắt nhu cầu thanh

toán ngày cành tăng của các tổ chức kinh tế về triênr khai thực hiện tín dụng
xuất nhập khẩu.
Tổng doanh số thực hiện thanh toán quốc tế đến 31/12/2001 đạt 16,2 triệu
USD, giảm 19% so với năm 2000 (20 triệu) bằng 30% kế hoạch năm : cha đạt
yêu cầu. Nhng năm 2002 doanh số thực hiện đạt 30,7 triệu USD tăng gần 81%
so với năm 2001. Điều này cho thấy thanh toán quốc tế đang phát triển mạnh
tạo khả năng thu lớn cho ngân hàng tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số
vốn của ngân hàng.
*Công tác mua bán ngoại tệ chi trả kiều hối.
Năm 2001 doanh số mua bán ngoại tệ tăng so với năm 2000 nhng chủ yếu
mua bằng ngoại tệ tiền mặt chiếm tỷ trọng 92% doanh số mua, cụ thể
Bảng 3
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2000 +,- %
Doanh số mua vào
10.119 triệu USD
9.015 triệu USD +12%
Doanh số bán ra 10.541 triệu USD 9.610 triệu USD +10%
Doanh số chi trả kiều hối 4.180 triệu USD 4.290 triệu USD -0,2%
(Nguồn: Báo cáo thờng niên năm 2001 của hội sở)
Hoạt động mua bán ngoại yệ tuy đạt đợc kết quả trên nhng vẫn cha đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng, nhất là hoạt động chi trả kiều hối doanh số
đạt còn thấp, một mặt do biến động sự kiện 11/09, lơng kiều hối chuyển về có
phần giảm, mặt khác ngời dân muốn giữ tiền mặt ngoại tệ sợ bị biến động về tỷ
giá đã ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc đăng ký ngoại
tệ trên thị trờng liên ngân hàng gặp khó khăn, không đáp ứng đủ yêu cầu của
các ngân hàng. nhng nguyên nhân cơ bản vẫn cha có biện pháp để tạo nguồn
ngoại tệ và bộ phận làm công tác kiều hối hoạt động còn mang tính chất thụ
động.
*Các hoạt động dịch vụ và nghiệp vụ khác.
-Công tác kho quỹ: năm 2001 khối lợng tiền mặt qua quỹ ngân hàng khá

lớn, cụ thể:
Tổng thu : 4.187 tỷ đồng
+Tiền mặt đạt: 3.283 tỷ đồng, tăng 20%
+NPTT : 406 tỷ đồng, giảm 47%
+TM ngoại tệ : 498 tỷ đồng, tăng 72%
Tổng chi : 4.177 tỷ đồng
+Tiền mặt đạt: 3.273 tỷ đồng, tăng 20%
+NPTT : 408 tỷ đồng, giảm 47%
+TM ngoại tệ : 496 tỷ đồng, tăng 72%
Với khối lợng tiền mặt qua quỹ ngân hàng rất lớn nhng đã thực hiện
nghiêm ngặt chế độ thu chi, kiểm đếm, đóng gói niêm phong đầy đủ, chính xác,
thể hiện tinh thần trách nhiệm cao và đã trả đ ợc 68 món tiền thừa cho khách
hàng.
-Công tácthanh toán kế toán : trong năm 2001, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt đạt 1.687 tỷ đồng (7.715 món), tăng 30% so với năm 2000,
trong đó thanh toán bằng uỷ nhiệm chi chuyển tiền đợc khách hàng sử dụng lớn
nhất.
Công tác kế toán đợc tăng cờng và bố trí hợp lý đợc bổ sung trang thiết bị
mới trong toàn hệ thống nên cập nhật số liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ.
-Hoạt động mua bán chứng khoán: là một trong những hoạt động chính
của ngân hàng hiện nay, doanh số mua vào trong năm 15 tỷ đồng, doanh số bán
ra 22 tỷ đồng, cuối năm còn lại 26 tỷ đồng cha đến hạn thanh toán, lãi thu về
trên 2,2 tỷ đồng tăng 15%.
*Kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Các hoạt động kinh doanh chính nh đã nêu phản ánh đợc phần lớn két quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cụ thể kết quả kinh doanh của Ngân hàng cổ
phần PHƯƠNG NAM trong ba năm vừa qua nh sau:
Bảng 4
Báo cáo thu nhập Chi phí
Đơn vị: triệu đồng VN

Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
tổng thu nhập
99,760 123,731 153,608
tổng chi phí
83,261 102,315 131,336
Lợi nhuận trớc thuế
16,414 21,416 22,272
(Nguồn: báo cáo thờng niên của Hội sở)
Cho thấy:
-
Năm 2001 Ngân hàng cổ phần PHƯƠNG NAM đạt lợi nhuận trớc
thuế 21.4 tỷ đồng tăng 31% so với năm 2000.
-
Năm 2002 mức lợi nhuận trớc thuế đạt 22.3 tỷ đồng tăng 4,00% so
với năm 2001.
Đặc biệt năm 2002, các chi phí tăng lên nhiều do việc tăng cơ sở hạ
tầng cho các chi nhánh, tham gia trên thị trờng tiền tệ. Mặc dù đồng USD bị
sự cạnh tranh lớn của đồng UERO nên cũng gây xao động cho thị trờng tài
chính gây nên một số tổn thất cho ngân hàng trong kinh doanh ngoại tệ. Cụ
thể trong năm 2002 hoạt động thu chi của Hội Sở nh sau:
Bảng 5:
Đơn vị: VND
Các khoản thu nhập
Trong kỳ Luỹ kế năm
A- Thu nhập 16.240.732.337 153.608.685.043
I. Thu về hoạt động tín dụng 14.108.532.394 140.873.566.772
- Lãi cho vay 13.471.443.859 137.168.329.532
- Nghiệp vụ bảo lãnh 1.095.000 19.977.997
-Nghiệp vụ cho thuê tài chính

- Khác 433.992.533 4.485.959.243
II. Thu về DV TToán & Ngân quỹ 556.655.433 6.797.276.531
-Lãi tiền gửi 317.287.314
- Dịch vụ thanh toán 312.724.274 3.516.573.582
- Dịch vụ Ngân quỹ 36.643.346 105.326.865
III. Thu từ các hoạt động khác 905.626.048 3.983.694.990
-Lãi góp vốn, Mua cổ phần 143.000.000
- Tham gia thị trờng tiền tệ 198.113.083 3.319.977.413
- Kinh doanh ngoại hối 635.573.670 390.471.337
- Nghiệp vụ Uỷ thác & Đại lý 527.981 8.606.357
- Dịch vụ t vấn
- Kinh doanh & Dịch vụ Bao
- Các dịch vụ khác 71.411.314 621.639.331
IV. Khoản thu nhập bất thờng 669.918.462 1.954.346.751
( Nguồn: báo cáo thu nhập- chi phí năm 2002 của hội sở )
II. thực trạng hoạt động các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng cổ phần phơng nam-hà
nội
2.1 Chính sách liên quan đến dịch vụ thanh toán quốc tế của Ngân
hàng
Công văn số 2725/CV-NHCT5 Hớng dẫn thực hiện mở và thanh
toán L/C at sight ngày 29/9/1999.
Theo công văn này ngân hàng sẽ mở L/C at sight cho khách hàng khi
khách hàng có nhu cầu nhập khẩu vật t, hàng hoá, máy móc, thiết bị... mà trong
hợp đồng ngoại thơng quy định thanh toán bằng phơng thức tín dụng chứng từ
trả tiền ngay. Trong hớng dẫn, đề cập chủ yếu đến mức ký quỹ áp dụng cho các
đối tợng là doanh nghiệp Nhà Nớc và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mỗi
đối tợng cụ thể đều có mức ký quỹ khác nhau phù hợp với mức độ tín nhiệm của
doanh nghiệp đó với ngân hàng.
Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN ngày 25/5/2001 về việc mở th tín dụng

nhập hàng trả chậm.
Theo quyết định này ngân hàng đợc phép mở th tín dụng trả chậm cho
khách hàng trong trờng hợp khách hàng đề nghị theo nh hợp đồng thơng mại đã
ký. Quyết định còn đa ra quy định ngân hàng phải yêu cầu tài sản đảm bảo từ
khách hàng, có thể bằng ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thanh toán.... quyết
định này còn hớng dẫn nghiệp vụ cụ thể cùng các yếu cầu cụ thể khác...
Quyết định số 51/HĐQT của Hội Đồng Quản Trị về việc tổ chức triển khai
hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng phơng nam.
Đa ra các điều kiện chiết khấu, hạn mức chiết khấu đối với các chi nhánh
ngân hàng trong hệ thống công thơng, số tiền chiết khấu ttối đa 95% giá trị bộ
chứng từ, lãi suất chiết khấu đối với L/C mở bằng ngoại tệ tối thiểu là 4% năm,
thời gian chiết khấu. Cùng các quy định cụ thể về quy trình nghiệp vụ chiết
khấu, hạch toán nghiệp vụ và xử lý quá trình chiết khấu chứng từ....
Đặc điểm của các quyết định của Ngân hàng phơng nam là luôn có kèm mẫu
các giấy tờ để thống nhất trong toàn hệ thống.
Ngoài ra hoạt động xuất nhập khẩu còn liên quan đến nhiều bộ ngành
khác nhau nên cũng cần biết thêm về các văn bản khác nh :
Thông t số 5/2000/TT-BTM hớng dẫn thực hiện quyết định của Thủ
tớng Chính Phủ số 242/199/QĐ-TTg ngày 30/12/1999 về điều hành xuất
nhập khẩu hàng hoá.
Trong đó quy định các mặt hàng cấm xuất khẩu cũng nh cấm nhập khẩu.
Thông t quy định chi tiết đến từng mặt hàng. Đồng thời kèm theo mã số hàng
hoá để quy chuẩn tạo điều kiện thuận lợi trong các giao dịch thơng mại. Thông t

×