Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 117 trang )

 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 
Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã khơng ngừng phát triển và là động lực  
để  phát triển kinh tế  xã hội; giáo dục đã phục vụ  đắc lực cho xã hội, kịp thời 
điều chỉnh quy mơ, thích ứng nhanh với những u cầu của biến đổi nguồn nhân  
lực. Ngược lại, sự  phát triển nhanh của kinh tế  xã hội, của khoa học kỹ  thuật 
cũng đã tác động trở  lại để  phát triển giáo dục. Hiện nay, các nước phát triển, 
cũng như các nước đang phát triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng  
u cầu hội nhập hố, quốc tế hố. Đây là thời cơ  và cũng là thách thức đối với  
các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt nam). Một mặt nó tạo ra cơ  hội  
cho giáo dục phát triển do nhu cầu về nguồn nhân lực có trí tuệ  ngày càng tăng.  
Mặt khác, kinh tế địi hỏi giáo dục đáp ứng nhu cầu trước mắt và đón đầu, định 
hướng đúng cho tương lai.
Nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố với mục  
tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng  
hiện đại hố. Ngay từ khi bắt đầu cơng cuộc đổi mới đất nước, tại Đại hội lần 
thứ VII, Đảng ta đã khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học cơng nghệ  là  
quốc sách hàng đầu”, chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị 
quyết Đại hội Đảng của các nhiệm kỳ tiếp theo, và cho đến Nghị quyết Đại hội  
Đảng tồn quốc lần thứ X và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm  
vụ  trọng tâm để  phát triển kinh tế­ xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao 
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,  
cơng nghệ  và kinh tế  tri thức. Như  vậy, nhân tố  quyết định thắng lợi của cơng 
cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế của đất nước ta là con  
người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển cả  về  số  lượng và chất  
lượng
 Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục chính là khâu then 
chốt, có vai trị địn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục. 

1



Sự  nghiệp giáo dục và đào tạo được diễn ra chủ  yếu  ở  các đơn vị  nhà 
trường. Hoạt động chủ  yếu trong các nhà trường là hoạt động dạy học, hoạt 
động dạy học cùng với hoạt động giáo dục tạo nên q trình sư  phạm tổng thể 
của nhà trường. Do đó, quản lý hoạt động dạy học là khâu then chốt trong q 
trình quản lý giáo dục .
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vơ cùng 
quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ 
thơng, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển tồn diện nhân cách con 
người, đặt nền móng vững chắc cho GDPT và cho tồn bộ  hệ  thống GDQD. Vì 
vậy, giáo dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như  mục tiêu GDTH đề  ra: 
“Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu  
dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…”. [32]
Trong giáo dục tiểu học, Tốn và Tiếng Việt là hai bộ  mơn cơng cụ  cơ 
bản. Nhưng, nếu như Tốn là một mơn học địi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể 
với từng cơng thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại cịn địi hỏi thêm về sự  tìm tịi, 
chau chuốt ngơn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngơn ngữ văn học  
của cả giáo viên và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú 
nhưng cũng rất phức tạp. Vì vậy, khơng chỉ  học sinh, mà cả  trong một bộ  phận 
giáo viên vẫn cịn tồn tại tâm lý ngại học tập, tìm tịi, đào sâu Tiếng Việt. Một  
bộ  phận cán bộ  quản lý cấp cơ sở  chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận  
lợi cho giáo viên và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và 
học bộ mơn tiếng Việt.
Bảo n là một huyện của tỉnh Lào Cai­ một tỉnh miền núi biên giới 
phía phía bắc của Tổ quốc,  trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,2% dân  
số  của huyện. Điều kiện kinh tế  của đồng bào DTTS nơi đây cịn rất thấp,  
nhiều người dân thường xun phải đối mặt với cái đói, cái rét, với hậu quả của  
thiên tai…nên khó có thể  quan tâm nhiều đến việc học hành của con em mình.  
Do đó, điều kiện học tập của trẻ em vùng DTTS cịn nhiều khó khăn, thiếu thốn.  


2


Điều này đã gây thêm nhiều khó khăn, thách thức cho cơng tác phát triển giáo 
dục tại địa phương. Hơn thế  nữa, đối với vùng đồng bào DTTS, học sinh tiểu  
học giao tiếp hàng ngày bằng ngơn ngữ riêng của dân tộc mình. Khi đến trường, 
các em được giảng dạy bằng tiếng Việt, trong khi vốn tiếng Việt của các em  
hết sức ít ỏi, thậm chí có em chưa  biết tiếng Việt trước khi đến trường, các em  
phải làm quen với cách phát âm cùng nhiều khái niệm, từ ngữ … cịn khá xa lạ, 
phức tạp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên lại khơng am hiểu về ngơn ngữ  riêng  
của học sinh DTTS. Do vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS vừa 
là mục tiêu, vừa là u cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục miền núi nhằm đảm 
bảo và nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS  đồng nghĩa với 
việc đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt, tiếp thu  
các mơn học khác đạt hiệu quả  cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách một 
cách tồn diện. Tuy nhiên, thực tế cơng tác dạy học và quản lý dạy học bộ mơn 
Tiếng Việt, đặc biệt là Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại huyện Bảo n, tỉnh  
Lào Cai   mặc dù đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả, nhưng cịn 
có nhiều hạn chế, hiệu quả chưa thực sự cao.
Từ  các lý do trên, vấn đề  “ Quản lý dạy học mơn tiếng Việt tại các 
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số  huyện Bảo n, tỉnh lào Cai ” được 
chọn làm đề  tài nghiên cứu của luận văn này để  góp phần thực hiện tốt hơn  
cơng tác phát triển giáo dục miền núi, đặc biệt là giáo dục vùng DTTS, thúc đẩy 
sự phát triển kinh tế­ xã hội của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cưu ly ln va th
́ ́ ̣
̀ ực trang, đ
̣

ề xuất các biện pháp quản lý  
dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường  
tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.  Khách thể  nghiên cứu:  Quản lý dạy học tại các trường tiểu học  
vùng DTTS.
3.2.  Đối tượng nghiên cứu:  Quản lý dạy học mơn Tiếng Việt tại các 
trường tiểu học vùng DTTS.

4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1.  Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học mơn Tiếng Việt 
tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai của Phịng 
GD&ĐT huyện Bảo n. 
4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề  tài được nghiên cứu tại 17 trường tiểu học  
thuộc 9 xã vùng DTTS của huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai.
4.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thuộc 17 
trường tiểu học vùng DTTS của huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý dạy học mơn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS  
thuộc huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai tuy đã được quan tâm và có những kết quả 
nhất định nhưng vẫn chưa đáp  ứng những u cầu đặt ra của mục tiêu tăng 
cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Nếu có những biện pháp 
quản lý mới nhằm tăng cường tính đồng bộ của các chức năng quản lý, đáp ứng 
u cầu của đổi mới phương pháp dạy học mơn Tiếng Việt thì sẽ  tăng cường 
được tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo n,  
tỉnh Lào Cai.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học mơn Tiếng Việt nhằm  
tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.

4


6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học mơn Tiếng  
Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai.
6.3. Đề  xuất các biện pháp quản lý dạy học mơn Tiếng Việt nhằm tăng  
cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo n, 
tỉnh Lào Cai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử  dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin khoa học, 
các tài liệu về  chủ  trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về  quản lý giáo 
dục, quản lý dạy học với đối tượng học sinh DTTS.  Ở  đề  tài này sử  dụng các  
phương pháp chủ yếu:
­ Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài 
liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
­ Phương pháp phân loại, hệ  thống hố lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài 
liệu khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ  thống lý luận logic chặt chẽ theo từng  
mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng cơng tác quản lý dạy 
học mơn Tiếng Việt tại các trường vùng DTTS huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai. Đề 
tài sử dụng các phương pháp sau:
­ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
­ Phương pháp phỏng vấn: Trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về  các  
biện pháp quản lý dạy học mơn Tiếng Việt vùng DTTS. 

­ Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp cơng tác quản lý dạy học mơn 
Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Đề  tài sử  dụng các cơng thức thống kê tốn học (các cơng thức thống kê 
tốn học như: trị số chi bình phương, trung bình cộng, hệ số tương quan...) để xử 

5


lý số liệu thu được, để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết luận  
khoa học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Phát hiện thực trạng quản lý dạy học mơn Tiếng Việt cho học sinh DTTS 
huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai; đề  xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường  
Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng DTTS tại địa  
phương.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT
TẠI CÁC TRƯỜNG  TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ  lâu đã trở  thành vấn đề  quan tâm 
khơng chỉ  của Việt Nam mà của tất cả  các nước trên thế  giới, nhằm đào tạo  
nguồn nhân lực đáp ứng u cầu phát triển kinh tế­ xã hội của mỗi quốc gia. Để 
nâng cao chất lượng giáo dục, vai trị quản lý giáo dục là hết sức quan trọng, đây 
là vấn đề ln được các nhà khoa học giáo dục trong và ngồi nước quan tâm. 
Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác 
nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp quản 

6



lý hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng u cầu phát 
triển của mỗi quốc gia và của thời đại.
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác­Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các  
nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về 
lý luận quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong nhà trường. Các tác giả  tiêu  
biểu như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế  Ngữ, 
Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng...
Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số  tài liệu, tác giả  đề 
cập đến như:
­ Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới­ Đỗ Đình  
Hoan [17].
­ Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học  
và phát huy tính tích cực của học sinh trong mơn Tốn, Tiếng Việt­ Bộ GD&ĐT  
[5].
­ Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt­ Lê Phương Nga, Đỗ  Xn 
Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[25].
Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ  đề  cập đến đặc trưng bộ  mơn Tiếng 
Việt hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
Ngồi ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản  
lý cấp cơ sở giáo dục quận, huyện như:
­ Các biện pháp chỉ  đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ  mơn Tiếng  
Việt bậc tiểu học  ở  quận Thủ  Đức, thành phố  Hồ  Chí Minh – Trần Thị  Sáu  
(2006)
­ Biện  pháp  quản lý   hoạt động  dạy  học  đối với trường tiểu  học  của 
Phịng giáo dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh­ Nguyễn Thanh Tịnh (2006)
­ Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của phịng GD&ĐT quận  
Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng­ Đặng Minh Hằng (2009).


7


Song, các đề  tài trên chỉ  đề  cập đến mặt lý luận cũng như  thực tiễn của 
vấn đề  dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt  
nói chung. 
Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt là cơ  sở để  nâng  
cao chất lượng giáo dục tiểu học của vùng DTTS, tuy nhiên, các nghiên cứu mà 
chúng tơi được biết về quản lý dạy học mơn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học  
DTTS hầu như  khơng có, nhất là tại địa bàn một tỉnh miền núi biên giới như   ở 
Lào Cai. Nhưng những cơng trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu 
cần thiết trong q trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề 
tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con  
người bắt đầu hình thành các nhóm để  thực hiện những mục tiêu mà họ  khơng 
thể đạt được với tư cách là những cá thể đơn lẻ, địi hỏi phải có tổ chức, phải có  
sự phân cơng và hợp tác trong lao động. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp  
những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu. Các Mác đã viết: “  Bất cứ một  
lao động xã hội nào hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện  ở  quy mơ  
tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của sự  quản lý. Quản lý xác  
nhập sự tương hợp giữa các cơng viêc cá thể nhằm hồn thành những chức năng  
chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó”.[22]
Như  vậy, bản chất của quản lý lao động là một loại  lao động để  điều  
khiển lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, 
phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng.
Trong  nghiên cứu  khoa  học,   có   rất nhiều  quan niệm  về   quản  lý,   theo 

những cách tiếp cận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự  phong phú về  các quan niệm  
quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngồi:

8


+Theo tác giả H.Koonts (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm  
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của  
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con  
người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự  
bất mãn ít nhất”. [22]
+ Theo tác giả  Fayon (Pháp): “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn  
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ  đã hồn thành cơng việc  
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [13]
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có  
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể  những người lao động (nói chung là  
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31]
+ Tác giả  Hà Thế  Ngữ  và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là mơt q  
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ  thống nhằm đạt được  
những mục tiêu nhất định”. [27]
+ Tác giả  Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ  lực của  
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của  
xã hội”. [21]
Như vậy, tựu chung lại: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích  
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ  
chức vận hành và đạt được mục đích.
Từ  những các khái niệm về  quản lý có thể  rút ra một số  dấu hiệu bản  
chất của quản lý như sau: 
­ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội lồi người, nó 
có vai trị điều khiển q trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất  

yếu của lịch sử.
­ Quản lý là phương thức tốt nhất để  đạt được mục tiêu chung của một  
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao  

9


động quản lý là điều kiện quan trọng để  làm cho xã hội lồi người tốn tại, vận  
hành và phát triển.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý một thuộc tính gắn liền với xã hội nên có hai chức năng cơ bản: 
duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động 
quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể: 
­ Lập kế hoạch; 
­ Tổ chức thực hiện kế hoạch; 
­ Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; 
­ Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. 
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật 
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý:

Lập K.H

T.chức TH

Kiểm tra

Điều hành
1.2.1.3. Các yếu tố của quản lý
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố:

­ Chủ  thể  quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người tạo nên, có  
nhiệm vụ  sử  dụng các cơng cụ  và phương pháp, đề  ra biện pháp quản lý, thực 
hiện mục tiêu quản lý.
­ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái mà chủ thể quản lý tác 
động vào (tập thể người, nhóm người..) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngồi ra, 
đối tượng quản lý cịn có thể là các vật thể khơng phải là con người có sẵn trong 

10


tự  nhiên hoặc do con mgười sáng tạo ra (cây trồng, vật ni, nhà xưởng, máy  
móc...).
­ Mục tiêu quản lý: Chung cho cả  đối tượng quản lý và chủ  thể  QL, là 
căn cứ để  chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Mục tiêu QL do chủ thể quản lý  
đặt ra hoặc u cầu của thực tiễn đời sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể 
định lượng, nhưng cũng có lúc nó mang tính định tính theo chuẩn mực nào đó.
Mục tiêu của QL là tạo dựng một mơi trường mà trong đó mỗi thành viên  
có thể  hồn thành được mục  đích, nhiệm vụ  của mình, của nhóm với các giới  
hạn về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều 
nằm trong một mơi trường kinh tế  xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục,  
tâm lý xã hội, phong tục tập qn, văn hố, luật pháp, các tác động quốc tế... Mơi 
trường này là nguồn thơng tin và cũng là cái quyết định trình độ  hiệu quả  của 
quản lý. Ta có thể nghiên cứu q trình hoạt động quản lý thơng qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Q trình hoạt động quản lý

Cơng cụ 
QL
Chủ thể 
QL


Đối tượng 
QL
Phương 
pháp QL
MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ

11

Mục tiêu 
QL


1.2.1.4. Biện pháp quản lý 
a) Biện pháp:
Theo từ điển tiếng Việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn  
đề cụ thể...”. 
b) Biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những cơng việc cụ  thể 
của cơng tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
BPQL là cách thức tác động của chủ  thể  quản lý đến đối tượng quản lý 
nhằm thực hiện những nhiệm vụ  nhất định, để  đạt mục đích đã đề  ra. BPQL  
một mặt xuất phát từ  các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý xã hội, quy luật tổ 
chức... và các ngun tắc quản lý chung, mặt khác, cịn thể  hiện rõ tính năng 
động của chủ thể quản lý trong việc lựa chọn và phối hợp đúng đắn các BPQL. 
Thơng thường người ta căn cứ vào các nội dung quản lý để đề ra BPQL phù hợp. 
Các BPQL thường sử dụng là:
­ Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào nhận thức con người, làm 
cho con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện u cầu của nhà 
quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp.

Đặc điểm của biện pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý­ xã hội để bồi 
dưỡng tình cảm, xây dựng lịng tin, ý chí nghị  lực, tinh thần trách nhiệm trước  
tập thể, trước uy tín của tổ  chức. Nên dùng người có uy tín để  thuyết phục đối  
tượng, q trình thuyết phục phải tơn trọng danh dự  và nhân cách người nghe.  
Điều rất quan trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay  
đổi nhận thức và phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng biện pháp khác. 
Ngày nay, vai trị của biện pháp giáo dục, thuyết phục càng được coi trọng.
­ Biện pháp kinh tế: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý thơng 
qua các lợi ích kinh tế. Mà cơ sở của nó là các quy luật kinh tế.

12


Đặc trưng của biện pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi, 
chủ động, sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế 
nhất định. Đây là biện pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì  
nó phát huy cao độ  tính chủ  động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng  
quản lý, hướng đến năng suất lao động tối đa. Biện pháp này khơng phụ  thuộc 
nhiều vào các quan hệ tổ chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể  quản lý và đối  
tượng quản lý đều cảm thấy chủ  động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có  
tính chất sự vụ của nhà quản lý.
Thực hiện biện pháp kinh tế địi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh 
nghiệm sâu rộng để  có thể  định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng  
các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng... với những chỉ tiêu số lượng, chất lượng rõ  
ràng, với những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm bảo kỷ 
cương, theo pháp luật trong mọi trường hợp.
­  Biện pháp hành chính­ tổ  chức: Là biện pháp tác động đến đối tượng 
quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản 
lý do nhà nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ  giữa cá nhân và tổ  chức, giữa bộ 
phận và tập thể... Bất kỳ một bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất 

các mối quan hệ đó.
Đặc trưng của biện pháp này là sự  cưỡng bức đơn phương của chủ  thể 
quản lý đến đối tượng quản lý. V.I.Lênin đã dạy rằng “ Dùng mệnh lệnh hành  
chính để  giải quyết vấn đề  trong thời đại chun chính vơ sản là tuyệt đối cần  
thiết”. [24] 
Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận 
dụng tổng hợp các biện pháp trên vì mỗi biện pháp quản lý đều có những mặt  
mạnh, mặt yếu riêng. Nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hài hồ giữa các 
biện pháp để  phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng biện pháp, tạo nên  
sức mạnh tổng hợp, mang lại hiệu quả thiết thực trong từng tình huống quản lý 
cụ thể. 

13


Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những cơng việc 
cụ thể của cơng tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác,  
biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ 
thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một 
hoạt động chun mơn nhằm thực hiện q trình truyền đạt và lĩnh hội kinh 
nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát 
triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ 
chức thành các cơ  sở, tạo nên một hệ  thống các cơ  sở  giáo dục, điều này dẫn 
đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối  
trong giáo dục, đó là cơng tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có 
trong thực tiễn.
Trong q trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác  

giả trong và ngồi nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:
+  Theo  tác   giả   P.V   Khuđôminky:   Quản  lý   giáo  dục   là   tác   động  có  hệ 
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp  
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo  
dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện, hài hồ 
của họ. [15]
+ Theo tác giả  M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những  
biện pháp (tổ  chức, cán bộ  giáo dục, kế hoạch hố, tài chính...) nhằm đảm bảo 
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự 
tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. [23]
+ Theo tác giả  Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ  thống, có  
kế  hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ  thể  quản lý  ở  các cấp khác nhau  
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận  

14


thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như  các quy luật của 
quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20]
+ Theo tác giả  Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo 
dục là tổ  chức q trình giáo dục có hiệu quả  để  đào tạo lớp thanh niên thơng  
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của  
bản thân và của xã hội. [40]
+ Theo tác giả  Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, 
thưc hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức  
là đưa nhà trường vận hành theo ngun lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo  
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [15]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì  
Quản lý giáo dục được hiểu là sự  tác động có tổ  chức, có định hướng phù hợp  
với quy luật khách quan của chủ thể  quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa  

hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của tồn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục  
tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp;  
đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ  sở  vật chất­kỹ thuật và các hoat động 
thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh đó, cần đặc biêt lưu ý: Quản lý giáo dục trước hết và cuối cùng 
là quản lý con người. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, con người được  
xã hội sinh ra và là lực lượng sáng tạo xã hội. Trong quản lý giáo dục, việc quản  
lý con người là vấn đề trung tâm. Người quản lý giỏi đều biết rằng: Thành cơng  
trong quản lý trước hết là thành cơng trong xử lý các mối quan hệ với con người.
1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý giáo dục
a) Mục tiêu:
Tạo dựng được một mơi trường thuận lợi nhất để  các cơ  sở  giáo dục và  
các thành viên trong đó hồn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục 
của mình.

15


b) Nội dung:
Tùy theo sự  phân cấp quản lý, nội dung QLGD được thực hiện theo các  
mức độ khác nhau, tập trung ở một số nội dung cơ bản sau:
­ Xây dựng và chỉ  đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế 
hoạch phát triển giáo dục.
­ Ban hành, tổ  chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về  giáo  
dục, ban hành điều lệ nhà trường.
­ Quy định   và chỉ  đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo  
dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
­ Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
­ Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên.

­ Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực.
Quản lý giáo dục được phân theo ngun tắc khác nhau như: theo địa bàn,  
lãnh thổ; theo chun mơn­kỹ thuật; theo mục tiêu quản lý...

1.2.3. Quản lý nhà trường­ Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể  chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng  
kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư  nhất định của xã hội đó. 
Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo 
dục. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội. 
Theo tác giả  Phạm Viết Vượng: “  Quản lý trường học là hoạt động của  
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ  chức các hoạt động của giáo viên, học  
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như  huy động tối đa các nguồn lực  
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [40]
Mục đích của quản lý nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch  
phát triển và hồn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào  
tạo của nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật 

16


của Nhà nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” 
trong đó lực lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trị then chốt.
Như  vậy có thể  hiểu, quản lý nhà trường là q trình nắm vững các văn 
bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều  
kiện vật chất... từ  đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định 
quản lý theo một phương án tối  ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận  
động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm hoạt động dạy học

Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động  
đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể,  
dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất  
của nó, dạy học ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học  
sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức  
và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”. 
[18]
Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan 
trọng nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm 
hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo 
dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một 
năm học, theo kế  hoạch đã được hoạch định trước, mang tính pháp lý, địi hỏi 
mọi thành viên trong nhà trường tự giác chấp hành.
Dạy học là một bộ phận của q trình tổng thể giáo dục nhân cách, là q 
trình tác động qua lại giữa thầy và trị nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa 
học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các 
phẩm chất cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là  
đối tượng chiếm lĩnh. Học là q trình tự  giác, tích cực, tự  chiếm lĩnh tri thức  

17


dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức­ khái  niệm khoa  
học cịn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử 
dụng nó như là cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, 
mở  rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức. Học có hai chức năng thống 
nhất với nhau: Lĩnh hội và tự  chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thơng tin dạy của 
thầy, của sách giáo khoa...; tự điều khiển là là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri  
thức của bản thân.

Dạy là sự  điều khiển tối  ưu hố q trình tự  học của học sinh để  hình 
thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm  
lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy  
có hai chức năng thường xun tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền  
đạt thơng tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học.
Q trình dạy học bao gồm ba thành tố  cơ bản: khái niệm khoa học, dạy  
và học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh  
của học sinh. Nó là một trong các yếu tố  khách quan quyết định logic của bản 
thân q trình dạy học.
Tóm lại, dạy học là một q trình, trong đó dưới sự  chủ  đạo (tổ  chức,  
điều khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự  điều khiển hoạt động nhận  
thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học là q trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ 
bản của q trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để  đạt được 
mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố  chủ 
quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương  
pháp, tìm kiếm các hình thức... Các nội dung trên được thực hiện tn theo sự 
quản lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức 
và được kiểm tra, đánh giá. 
Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có mơi trường sư 
phạm thuận lợi cả   ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Mơi trường vi mơ là mơi trường giáo 

18


dục gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Mơi trường vĩ mơ 
là mơi trường KT­XH phát triển và mơi trường cơng nghệ tiên tiến. Điều đó cho  
thấy, hoạt động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều 
phương diện, đa dạng và phong phú.
Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà  

trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết 
phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
b) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục  
nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà 
trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra  ở trường nhằm thực  
hiện mục tiêu đào tạo và ngun lý giáo dục theo tinh thần Nghị  quyết Trung  
ương II khố VIII của Đảng cộng sản Việt Nam: “  Mục tiêu chủ  yếu là thực  
hiện giáo dục tồn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học.  
Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả  năng tư  duy sáng  
tạo và khả năng thực hành”. [10]
 Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý q trình dạy học. Nội dung  
của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ  đến nhiều  
đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện khác nhau. Nhưng nội dung cơ 
bản bao gồm hai vấn đề: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản lý việc  
học tập của học sinh.
Vấn đề thứ nhất:  Quản lý việc giảng dạy của giáo viên
Quan hệ  giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối 
quan hệ thống nhất biện chứng. Với tác động sư  phạm, giáo viên tổ  chức, điều 
khiển hoạt động của học sinh. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà 
trường bao gồm:
­ Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục

19


Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, ngành học được quy định tại Luật 
Giáo dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Nhà quản lý  
căn cứ sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình  
hình của đơn vị  mình để  xây dựng kế  hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế 

hoạch thực hiện mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết;  
đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn.
­ Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng khối lớp, bậc học, 
ngành học là căn cứ  để  các trường tổ  chức giảng dạy. Quản lý việc thực hiện  
chương trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo 
của nhà trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình 
thức, thời gian.. dạy học từng mơn học; Hàng tháng, kết thúc học kỳ và cuối năm 
học tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng 
bộ  mơn, từng khối lớp, từng lớp đã đề  ra trong chương trình dạy học để  điều  
chỉnh biện pháp quản lý cho phù hợp, hiệu quả.
 ­ Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối 
tượng học sinh, đúng với u cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt cơng  
việc này, nhà quản lý cần:
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
+ Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn.
+ Đặt lịch soạn bài cho GV.
+ Kiểm tra theo dõi, đánh giá tình hình soạn bài của GV.

­ Quản lý giờ lên lớp
Giờ  lên lớp là hình thức tổ  chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao  
nhiêu loại bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng. 

20


Do đó, phải có những hệ thống tiêu chuẩn cho từng loại bài học. Việc xây dựng  
các tiêu chuẩn giờ lên lớp và dự giờ lên lớp của GV trong cơng tác quản lý nhằm 
kiểm tra đánh giá để hướng tới đích các giờ lên lớp có hiệu quả.

Sử  dụng thời khố biểu trong quản lý giờ  lên lớp nhằm duy trì nền nếp  
dạy học,   điều khiển  nhịp  điệu  dạy học  trong ngày,  trong  tuần,  tạo  nên  bầu 
khơng khí sư  phạm vừa trang nghiêm, vừa sơi động của trường học. Thời khố 
biểu được sắp xếp theo những ngun tắc phù hợp với cường độ  học tập, vì 
quyền lợi học tập của học sinh, xen kẽ hợp lý các bộ  mơn, tạo sự cân đối, mối 
tương quan khoa học giữa việc dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh  
trong tuần.
­ Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
Việc dạy của giáo viên sẽ hồn thành trọn vẹn khi việc học của học sinh  
được tổ chức, hướng dẫn tốt từ trong lớp học­ giờ lên lớp, đến ngồi nhà trường  
và ở nhà.
Đó là sự liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm của giáo viên đối 
với sản phẩm đào tạo của mình. Do đó, bằng những u cầu, những quy định  
thống nhất, người quản lý xem xét, đánh giá sự chăm sóc, quan tâm của giáo viên 
đến hoạt động học tập của học sinh.
­ Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý việc giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá gồm những nội dung 
thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định của từng bộ mơn; chấm  
và trả bài đúng thời hạn, lưu trữ điểm trong sổ điểm để tổng kết, chỉ đạo.
Quản lý nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra phải sát chương trình, phù  
hợp với đối tượng học sinh, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
 Vấn đề thứ hai :   Quản lý việc học tập của học sinh
Việc học tập của học sinh diễn ra  ở trong lớp, ngồi lớp, ngồi trường và  
ở  nhà. Thời gian học tập gồm giờ học trên lớp, ngồi lớp và  ở  nhà.  Do đó, khi  

21


quản lý hoạt động học tập của học sinh, cần bao qt cả khơng gian, thời gian và  
các hình thức học tập.

Thơng qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh,  
trong đó có cả  việc theo dõi học sinh lưu ban, bỏ  học, lên lớp, tốt nghiệp, phổ 
cập giáo dục. Để  quản lý việc học tập của học sinh, nhà quản lý cần quan tâm  
các mặt sau:
­ Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
­ Xây dựng và thực hiện nền nếp học tập.
­ Áp dụng các hình thức động viên và khuyến khích học sinh học tập.
­ Phối hợp các lực lượng trong việc quản lý việc học tập của học sinh.
­ Tổ  chức các hoạt động học tập, lao động, giải trí phù hợp tâm lý, sức 
khoẻ của học sinh.
1.2.4. Trường tiểu học và trường tiểu học vùng DTTS
1.2.4.1. Trường tiểu học
Trường tiểu học là đơn vị  cơ  sở  của hệ  thống giáo dục quốc dân nước 
Cộng hồ XHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp  
5 cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự 
phát triển tồn diện nhân cách con người Việt Nam XHCN theo mục tiêu giáo 
dục tiểu học. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
­ Trường tiểu học gồm các loại hình trường:
+ Trường tiểu học cơng lập do nhà nước tổchức và quản lý.
+ Trường tiểu học dân lập do một cơ  quan hoặc một tổ chức nhà nước, 
một đồn thể  quần chúng hoặc tổ  chức xã hội đướng ra thành lập và bảo trợ; 
chịu sự quản lý nhà nước của Phịng GD&ĐT.
+ Trường tiểu học tư  thục do một cá nhân đứng ra thành lập và tổ  chức  
hoạt động; chịu sự quản lý nhà nước của Phịng GD&ĐT.

22


Trường tiểu học có thể  tổ  chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc 
tồn bộ học sinh, tuỳ theo u cầu của cha mẹ học sinh, địa phương và khả năng 

của nhà trường.
­ Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+   Tổ   chức   giảng   dạy,   học   tập   và   các   hoạt   động   giáo   dục   khác   theo  
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành; Huy động trẻ em trong  
độ  tuổi tiểu học vào học lớp 1, vận động trẻ  em trong độ  tuổi đi học tiểu học 
đang bỏ  học đến trường trở  lại; tham gia thực hiện phổ  cập giáo dục tiểu học 
đúng độ tuổi.
+ Phối hợp với cha mẹ, người ni dưỡng học sinh, các tổ  chức và cá 
nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã 
hội trong phạm vi cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2. Trường tiểu học vùng DTTS
Trường tiểu học vùng DTTS là trường tiểu học có đầy đủ các chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn của một trường tiểu học đã nêu ở trên. Ngồi ra, trường có  
một số đặc điểm riêng mà các trường tiểu học bình thường khác khơng có, đó là:
­ Học sinh trong trường hầu hết là người DTTS, có thể  chỉ  là một DTTS  
hoặc nhiều DTTS khác nhau cùng học với nhau.
­ Mơi trường giáo dục khơng thuận lợi, trình độ  dân trí thấp, cộng đồng 
dân cư quan tâm đến cơng tác giáo dục ở mức thấp, điều kiện kinh tế xã hội kém  
phát triển, giao thơng khó khăn, cơ  sở  hạ  tầng kém. Một số  phong tục tập qn 
lạc hậu cịn ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục.
­ Cán bộ  quản lý và giáo viên hầu hết là người Kinh từ các nơi khác đến 
cơng tác; ngơn ngữ  giao tiếp giữa thầy và trị bất đồng, thầy khơng nghe, khơng 
nói được tiếng của học sinh; vốn Tiếng Việt của học sinh kém.

23


­ Quy mơ trường nhỏ, gắn liền với các thơn, bản; mỗi trường có nhiều 

điểm trường cách xa nhau. Trường đóng tại các xã vùng đồng bào DTTS, thường 
là vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. Các trường đều là trường cơng lập, một số 
nơi có tổ chức cho học sinh ở bán trú, nội trú.
1.2.5. Mơn Tiếng Việt ­ dạy học mơn Tiếng Việt
Tiếng Việt là mơn học nền tảng của bậc tiểu học, rèn luyện khả  năng 
ngơn ngữ cho học sinh, qua đó cung cấp kiến thức về văn hố­ xã hội, khoa học­ 
kỹ  thuật; đồng thời giáo dục đạo đức, thẩm mỹ  cho học sinh. Mơn Tiếng Việt  
được chia thành nhiều phân mơn hẹp: Tập đọc; Chính tả; Từ  ngữ­ ngữ  pháp; 
Tập làm văn; Kể chuyện. Do đó, dạy học mơn Tiếng Việt là một hoạt động tổng  
hợp thuộc  nhiều lĩnh vực, nhiều bộ mơn khác nhau.
­  Phân mơn Tập đọc: Là phân mơn mang tính tổng hợp, ngồi nhiệm vụ 
dạy đọc cịn cónhiệm vụ trau dồi khả năng Tiếng Việt cho học sinh; luyện câu, 
tạo cảm xúc cảm nhận văn học cho học sinh.
­ Phân mơn Tập làm văn: Mỗi khối lớp có u cầu khác nhau, nhưng đều 
tập trung luyện khả  năng viết đúng từ, đúng câu, đúng ngữ  pháp; tạo cho học  
sinh khả năng diễn đạt ý tưởng cá nhân, cảm xúc trước sự vật, hiện tượng, con  
người, thiên nhiên...
­  Phân môn từ  ngữ  và ngữ  pháp: Rèn luyện kỹ  năng phát âm, cấu ttrúc 
tiếng, câu, cung cấp lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh.  Đối với học sinh là 
người DTTS, tiếng Việt là ngôn ngữ  thứ  hai trong giao tiếp hàng ngày thì phân 
mơn này đóng vai trị quan trọng hàng đầu trong q trình học tiếng Việt nói riêng 
và trong q trình học tập trong trường phổ thơng nói chung.
­ Phân mơn Kể  chuyện: Thơng qua các câu chuyện trong các bài tập đọc, 
giúp học sinh dựng lại dưới hình thức hoạt cảnh. Qua đó, luyện khả  năng nói,  
diễn đạt tiếng Việt cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
­ Phân mơn Chính tả: Luyện tập thực hành ở các kỹ năng nghe, viết và các 
kỹ năng khác trong qúa trình học tiếng Việt; củng cố kiến thức về tiếng Việt.

24



1.3. Đặc điểm dạy học mơn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng  
DTTS
1.3.1. Đặc điểm chung (cho cả học sinh dân tộc kinh và DTTS)
 Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, 
nói, đọc, viết) để  học tập và giao tiếp trong các mơi trường hoạt động của lứa  
tuổi. Thơng qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của  
tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những 
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hố, văn học của Việt  
Nam và nước ngồi.
 Bồi dưỡng tình u q hương đất nước và hình thành thói quen giữ  gìn  
sự  trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt 
Nam xã hội chủ nghĩa.
1.3.2. Đặc điểm riêng đối với học sinh DTTS
 Ngồi những đặc điểm chung nêu trên, việc học Tiếng Việt của học sinh 
DTTS có những đặc thù riêng:
Học sinh DTTS học Tiếng Việt là ngơn ngữ thứ hai, khi học các em sẽ có 
sự  giao thoa giữa cấu trúc tiếng mẹ  đẻ  và cấu trúc tiếng Việt. Cơ  chế  hoạt  
động, kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ  vốn là những thói quen khó chuyển hố, nó  
sẽ ảnh hưởng đến q trình học tiếng Việt. Thêm vào đó, vốn từ vựng của ngơn  
ngữ DTTS cịn rất hạn chế, nhiều khái niệm trừu tượng, khoa học người DTTS  
phải sử dụng tiếng Việt để diễn đạt chứ khơng có từ riêng. Chẳng hạn, các khái  
niệm như: Đảng, Bác Hồ, Nhà nước, Uỷ ban nhân dân, sách giáo khoa, máy bay,  
phi thuyền, hố học...
Để  khắc phục những khó khăn trên, trong q trình dạy học mơn Tiếng  
Việt cho học sinh người DTTS, người giáo viên cần phát huy những nét tương  
đồng, những tác động tích cực của hai ngơn ngữ, đồng thời hạn chế  những tiêu 
cực của tiếng DTTS từ khâu tập nói tiếng Việt đến dạy và học tiếng Việt.


25


×