Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính Dự án đầu tư tại ngân hàng công thương hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.3 KB, 24 trang )

Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính
Dự án đầu t tại ngân hàng công thơng hai
bà trng
i. giới thiệu chung về Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công th-
ơngViệt nam - Ngân hàng quốc doanh và là một trong bốn ngân hàng thơng mại
lớn nhất Việt nam. Ngân hàng công thơng Việt nam là thành viên chính thức của
hiệp hội các ngân hàng Châu á từ năm 1994 và hiện có quan hệ đại lý với 435
ngân hàng trên khắp các châu lục.
Trớc đay, kể từ khi giải phóng Thủ đô, Ngân hàng công thơng khu vực Hai Bà Tr-
ng là một chi nhánh ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà nội. Năm 1988, Ngân hàng
công thơng Việt nam thành lập theo quyết định số 53/HĐBT của hội đồng bộ tr-
ởng(nay là chính phủ) Ngân hàng công thơng Hà nội. Sau đó từ ngày 1/3/1993,
theo quyết định 93 của tổng giám đốc Ngân hàng công thơng Việt nam Ngân
hàng công thơng khu vực Hai Bà Trng là chi nhánh phụ thuộc Ngân hàng công th-
ơng Việt nam.
Ngân hàng công thơng khu vực Hai Bà Trng có trụ sở chính đặt tại 285 Trần Khát
Chân - quận Hai Bà Trng . Ngân hàng có quan hệ phục vụ các doanh nghiệp và
dân c chủ yếu trong khu vực quận Hai Bà Trng, một khu vực lớn với số dân đông.
Trên địa bàn có nhiều nhà máy công nghiệp lón, nhiều vụ, viện, cơ quan do Trung
ơng quản lý, đặc biệt quận có hai chợ lớn là chợ Hôm và chợ Mơ. Đây là những u
thế cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Ngân
hàng luôn chủ trơng giữ chữ tín với khách hàng, luôn thu hút khách hàng, tích cực
mở rộng địa bàn hoạt động, đầu t trên mọi lĩnh vực với các thành phần kinh tế với
các chính sách lãi suất phù hợp, đồng thời ngân hàng đã triển khai và thi hành kịp
thời cơ chế quản lý, điều hành trong công tác tiền tệ, tín dụng và thanh toán theo
phơng hớng của Ngân hàng công thơng Việt nam nhằn nâng cao chất lợng kinh
doanh của ngân hàng.
* Nội dung hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng :
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND, ngoại tệ của các đơn vị tổ


chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nớc.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với khách hàng thuộc
mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c.
- Thực hiện nghiệp vụ thuê mua, hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh
tế.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, dịch vụ chi trả kiều hối cho mọi đối t-
ợng.
- Dịch vụ thanh toán điện tử trong hệ thống Ngân hàng công thơng Việt nam.
- Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh cho khách hàng tới các nớc trên thế giới.
- Dịch vụ thanh toán tiền VND qua hệ thống máy tính trong ngày.
- Dịch vụ đầu t t vấn phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nghiệp vụ cầm cố động sản, bất động sản, cho vay tiêu dùng với tất cả các tầng
lớp dân c.
Đứng trớc môi trờng kinh doanh với nhiều thử thách khó khăn hiện nay,
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng vẫn duy trì khả năng cung cấp cho khách
hàng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với chất lợng cao, có uy tín với đông đảo
khách hàng trong và ngoài nớc.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm qua
Thời gian qua trong bối cảnh chung của toàn ngành ngân hàng, Ngân hàng công
thơng Việt nam nói chung gặp rất nhiều khó khăn trong khu vực kinh doanh tiền
tệ, tín dụng và chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á lan
rộng, chi nhánh Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng cũng gặp những khó khăn
nhất định. Những khó khăn này xuất phát từ phía các doanh nghiệp. Tình trạng tài
chính của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nớc vẫn cha đợc cải
thiện, còn gặp rất nhiều khó khăn mặc dù Nhà nớc đã có các chính sách, biện
pháp tích cực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này vơn lên. Về phía bản thân
ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, tỉ lệ rủi ro tín dụng còn cao trong khi các
cơ chế xử lý đòi hỏi phải có sự phối kết hợp đồng bộ của các cơ quan có liên qua
lại cha đợc kịp thời.
Để vợt qua đợc những khó khăn, thử thách, Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng

vừa thực hiện nhiệm vụ công tác theo kế hoạch đã xác định, mà đảm bảo thực
hiện nội dung công tác "chấn chỉnh hoạt động ngân hàng đặc biệt là chấn chỉnh
hoạt động tín dụng, tăng trỏng d nợ lành mạnh, hạn chế phát sinh nợ quá hạn, tìm
mọi cách thu hồi nợ khó đòi, duy trì hoạt động kinh doanh có hiệu quả, Với ph-
ơng châm "ổn định, phát triển vững chắc, an toàn và hiệu quả", ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng đã bám sát các định hớng của ngành,
thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo Ngân hàng công thơng
Việt nam và của giám đốc Ngân hàng Nhà nớc, tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp,
các ngành Trung ơng, địa phơng, với quyết tâm và nỗ lực phấn đấu của mình với
những kinh nghiệm thực tiễn rút ra trong điều hành thời gian vừa qua Ngân hàng
công thơng Việt nam đã giành đợc những thành quả mới trên các mặt cụ thể nh
sau:
a-Hoạt động nguồn vốn.
Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng công thơng Việt nam ,
nhận thức đúng đắn và sâu sắc các quan điểm có tính định hớng cho việc huy
động vốn. Ban giám đốc chi nhánh đã luôn coi trọng công tác huy động vốn dới
mọi hình thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trởng theo kế hoạch
xác định bằng những biện pháp đúng đắn, thách hợp nh:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chyển vốn thanh toán qua ngân hàng, thực hiện những
chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán.
- Bên cạnh đó là mạng lới quỹ tiết kiệm hợp lý, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự,
giữ đợc uy tín cao đối với khách hàng.
Do đó chi nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn, nguồn vốn tăng liên tục
và ổn định, đảm bảo đợc nguồn vốn dồi dào thỏa mãn nhu cầu hoạt động kinh
doanh tín dụng của chi nhánh, ngoài ra thờng xuyên thực hiện vợt mức kế hoạch
điều chuyển vốn về Ngân hàng công thơng Việt nam để hỗ trợ cho các địa phơng
có nhu cầu phát triển tín dụng nhng thiếu vốn.Tốc độ tăng của nguồn vốn huy
động đợc biểu hiện qua biểu sau :
Đơn vị:triệu đồng
SƠ Đồ TổNG NGUồN VốN HUY ĐộNG QUA CáC NĂM

Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động không cao so với
mặt bằng chung của các ngân hàng thơng mại khác trong hệ thống trên địa bàn,
đặc biệt là lãi suất huy động USD giảm mạnh, nhng do thờng xuyên coi trọng chất
lợng dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng, nên nguồn vốn huy động của chi
nhánh tăng đều, đảm bảo đợc cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt
động kinh doanh.
Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc chi nhánh thực hiện thờng xuyên
nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra dới nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục
những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân c và các giấy tờ in
quan trọng, nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
b. Hoạt động cho vay và đầu t kinh doanh khác
Tổng d nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu t đến 31/12/2001 là 1125
tỷ VNĐ, tăng 86,3% so với cuối năm 2000.
Trong đó: - D nợ cho vay trung dài hạn chiếm 36,7% tăng 62,2% so với
năm 2000
- Cho vay ngoài quốc doanh chiếm 7% tăng 15% so với năm
2000.
Trong công tác đầu t cho vay, với bối cảnh môi trờng đầu t hết sức khó
khăn, chi nhánh đặt ra quyết tâm đa d nợ tăng trởng một cách lành mạnh, vững
chắc. Đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát các doanh nghiệp,
phân tích kỹ những khó khăn, thuận lợi, dự đoán những vấn đề có thể nảy sinh để
có thể hạn chế những rủi ro, nhng đồng thời tạo mọi thuận lợi cho các doanh
nghiệp đợc vay vốn ngân hàng.
Quan trọng hơn là đồng vốn ngân hàng đã thực hiện chức năng góp phần
thúc đẩy nền kinh tế Thủ Đô phát triển theo định hớng xã hôi chủ nghĩa
Chất lợng tín dụng đợc xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy chi nhánh đã
tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lợng các khoản cho vay, không ngừng
hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên
môn và đề cao công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay nên vốn
tín dụng của chi nhánh có hệ số an toàn cao. Bên cạnh đó, theo sự chỉ đạo của

NHCT-VN, để khắc phục những tồn tại cũ làm lành mạnh các khoản nợ ban xử
lý tài sản nợ tồn đọng đã đợc thành lập. Ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã nghiên
cứu từng khoản nợ và đề ra những bớc xử lý thích hợp, với những động thái tích
cực đã tác động đến những khách hàng có nợ khó đòi. Kết quả đã hoàn thành tốt
chỉ tiêu kế hoạch mà NHCT-VN giao. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1,36% trong
tổng d nợ và đầu t.
c. Công tác kinh doanh đối ngoại
Ngoài kinh doanh đối nội, hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đạt kết
quả đáng khích lệ, hỗ trợ tích cực cho việc tăng trởng d nợ. Chất lợng dịch vụ,
trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên có nhiều tiến bộ, đáp ứng tốt nhu cầu
trong việc thực hiện, xử lý các nghiệp vụ, do vậy chi nhành đã làm vừa lòng khách
hàng, lợng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên kết quả cũng còn
hết sức khiêm tốn.
Doanh số mua ngoại tệ đạt 33,7 triệu USD, tăng 55% so với năm 2000
Doanh số bán ngoại tệ đạt 34 triệu USD, tăng 75,7% so với năm 2000
Năm qua nguồn ngoại tệ rất căng thẳng do tỷ giá đôla tăng, áp lực về nguồn
ngoại tệ rất lớn. Tuy nhiên chi nhánh đã cố gắng tìm mọi biện pháp để đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp.
Công tác thanh toán quốc tế không ngừng đợc nâng cao, kiểm tra các bộ
chứng từ nhanh chóng, chính xác, thờng xuyên t vấn tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự.., đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Dịch vụ trả tiền kiều hối luôn đảm bảo cho chi trả khách hàng nhanh
chóng, thuận tiện.
d. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh
Trong công tác tài chính kế toán, chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh và chế
độ quy định. Đảm bảo tính kịp thời chính xác, trung thực, việc ghi chép sổ sách kế
toán hợp lệ, hợp pháp. Phối hợp với nghiệp vụ tín dụng thu nợ, thu lãi kịp thời
chính xác. Thực hiện nghiêm túc các quy chế về quỹ đảm bảo thanh toán và ký
quỹ bắt buộc, tiết kiệm chi tiêu theo nôi dung và kế hoạch của NHCT-VN. Tuy
nhiên do thực hiện cơ chế hạch toán dự thu dự trả, với đặc điểm của chi nhánh,

nguồn tiền gửi dân c chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) trong tổng huy đông vốn,
nên tổng số hạch toán dự trả đạt khoảng 21,5 tỷ VNĐ đã làm ảnh hởng rất nhiều
đến lợi nhuận của năm 2001, nhng chỉ tiêu lợi nhuận chi nhánh vẫn đạt 126% so
với kế hoạch mà NHCT-VN giao. Công tác quyết toán năm hoàn thành tốt, các
báo biểu kế toán thực hiện báo cáo về NHCT-VN trớc giờ quy định. Phong cách,
thái độ tiếp khách đợc chú trọng và nâng lên, do đó lợng khách hàng mới về giao
dịch với khách hàng tăng 200 TK so với năm 2000.
e. Công tác tiền tệ kho quỹ
Đảm bảo cân đối nguồn tiền mặt để đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu
thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ. Tổ chức mạng lới thu chi nhanh chóng cho
khách hàng với thái độ lịch sự văn minh. Làm tốt các dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng nh thu tiền di động, chuyển tiền nhanh.
- Tổng thu tiền mặt: Tăng so cùng kỳ năm 2000 là 32,1%
- Tổng chi tiền mặt: Tăng so cùng kỳ năm 2000 là 37,8%
Trong quá trình phục vụ, đội ngũ nhân viên luôn nêu cao tinh thần trách
nhiệm, đức tính liêm khiết nên đã giữ đợc mới quan hệ tốt với khách hàng, luôn
chấp hành tốt công tác bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản trong kho và trên đờng vận
chuyển.
f. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Để thực hiện tốt mục tiêu an toàn trong kinh doanh và phát huy vai trò
kiểm soát theo tinh thần chỉ đạo của NHCT-VN, công tác kiểm tra, kiểm soat nội
bộ của chi nhánh đã đợc chú trọng và duy trì thờng xuyên. Trên cơ sở nhiệm vụ
kinh doanh, căn cứ vào chơng trình kiểm tra của NHCT-VN đã chủ động lập ch-
ơng trình và thực hiện kiểm soát trên tất cả các mặt nghiệp vụ nh: tín dụng, bảo
lãnh, kế toán tài chính, tiền tệ kho quỹ, kinh doanh vàng bạc, chấp hành quỹ dự
trữ bắt buộc, chế độ an toàn kho quỹ, giao nhận tiền, chấp hành chế độ tai các quỹ
tiết kiệm... Từ đó đôn đốc việc thực hiện chế độ quy định đi vaò nền nếp. Việc
theo dõi khắc phục tồn tại đợc tiến hành thờng xuyên. Thực hiện tốt công tác kiểm
tra nội bộ, đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, bổ khuyết thiếu sót trong các mặt
nghiệp vụ hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh, góp phần tích cực vào kết quả hoạt

động và sự phát triển của chi nhánh.
*Lợi nhuận thu đợc của ngân hàng qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
Thu nhâp 101.039 111.466 93.351 100.546
Chi phí 87.033 96.436 76.427 81.084
Lãi(+); Lỗ(-) 14.006 15.030 16.924 19.462
3. Hoạt động cho vay theo dự án đầu t trong những năm gần đây
Nguồn vốn tăng trởng với tốc độ nhanh cộng với những diễn biến tích cực
của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của mình, mở rộng và nâng cao chất lợng hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay theo dự án (cho vay trung và dài
hạn) nói riêng.
Năm 2001 doanh số cho vay của Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đạt
1125 tỷ VND, tăng 86,3% so với năm 2000. Đồng thời tổng d nợ tín dụng tăng tr-
ởng với tốc độ rất cao 78,5%. Đây là kết quả của nhiều cố gắng song song trong
quản lý điều hành, cải tiến quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay của Ngân hàng
và trong quản lý vĩ mô, hạn chế tình trạng kinh tế giảm phát gần đây của Nhà nớc.
Tình hình hoạt động tín dụng
(Đơn vị: tỷ VND)
Chỉ tiêu
2000 2001
I. Tổng d nợ
1. Ngắn hạn
2. Trung dài hạn
3. Cho vay khác
602,572
408,918
159,922
33,732

824,239
517,358
275,430
31,451
II. Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn/ d nợ
4,752
0,788%
5,364
0,65%
III. Nợ chờ xử lý
Tỷ lệ nợ chờ xử lý/ d nợ
3,401
0,564%
4,557
0,552%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng 2000, 2001)
Trong cơ cấu d nợ, tổng khối lợng d nợ của năm 2001 so với năm 2000 tăng
khá cao. Trong đó cho vay ngắn hạn tăng 26,5%, cho vay trung và dài hạn tăng
cao vào khoảng 72,2%, cho vay khác có sự giảm sút 6,67% tuy nhiên không có
ảnh hởng đáng kể đến tốc độ tăng của tổng d nợ năm 2001
Tại thời điểm 31/12/2000, d nợ quá hạn là 4,752 triệu VND, chiếm 0,788%
tổng d nợ tín dụng ,năm 2001 nợ quá hạn là 5,364 triệu VND, chiếm 0,65% . Mặc
dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn đã thay đổi theo hớng tích cực, giảm dần thể hiện sự tuân
thủ nghiêm ngặt quy trình thẩm định các khoản cho vay kết hợp với việc tích cực
thu hồi nợ quá hạn.
Với thế mạnh về nguồn vốn, Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đã tích cực
tham gia cho vay nhiều dự án lớn của Chính phủ và các công trình trọng điểm.
Vốn tín dụng đầu t cho nhiều đối tợng khác nhau, từ những lĩnh vực thơng mại,

sản xuất, dịch vụ tới lĩnh vực đầu t cơ sở hạ tầng: cho vay các Tổng Công ty bu
chính viễn thông,Tổng công ty xây lắp máy, tổng công ty dệt may;... Hiện nay
Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đang tiếp tục triển khai một số dự án đầu t lớn
khác ngoài ra tiếp tục giải ngân cho các dự án xây dựng cơ bản và dự án trong ch-
ơng trình kích cầu của Chính phủ.
Nh vậy, kết quả tăng trởng tín dụng của Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng
trong thời gian qua đã đợc ghi nhận là khá cao và an toàn với những cố gắng tích
cực của đội ngũ cán bộ thẩm định nhằm từng bớc hoàn thiện quy trình thẩm định.
II. Quy trình thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng công
thơng Hai Bà Trng
1. Quy chế và tổ chức thẩm định.
1.1 Căn cứ tiến hành thẩm định
Với tinh thần làm việc theo một cơ chế pháp lý thống nhất, công tác thẩm
định dự án đầu t tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Trng đợc tiến hành dựa trên các
căn cứ sau:
- Luật các Tổ chức Tín dụng ngày 26/12/1997.
- Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN 1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam.
- Hớng dẫn của Ngân hàng công thơng Việt nam về Quy chế cho vay đối
với khách hàng là doanh nghiệp, ban hành kèm theo Quyết định số 284/2000/QĐ-
NHNN1 ban hành ngày 25/8/2000 và văn bản số 104/CV-HĐQT-NHCT5 ban
hành ngày 20/10/2000.
Trên nền tảng pháp lý nh vậy, ngân hàng thu thập thông tin - nguyên liệu
đầu vào của quy trình thẩm định - chủ yếu từ hồ sơ dự án do chủ đầu t trình lên.
Các tài liệu ngân hàng cần quan tâm gồm có: giấy đề nghị vay vốn, luận chứng
kinh tế kỹ thuật của dự án, phơng án trả nợ, báo cáo tài chính của doanh nghiệp,
hồ sơ về các biện pháp bảo đảm tài sản...
1.2. Cơ cấu tổ chức thẩm định
Dự án đầu t đợc chủ đầu t gửi đến ngân hàng. Theo văn bản Hớng dẫn của

Ngân hàng công thơng Việt nam về Quy chế cho vay và bản Hớng dẫn thực hiện

×