Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng quy mô và chất lượng tín dụng đốivới kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.33 KB, 25 trang )

Thực trạng quy mô và chất lợng tín dụng
đốivới kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh
ngân hàng công thơng Đông Anh
I.Những nét khái quát về Ngân hàng công thơng đông anh
1.Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh là một chi nhánh mới đợc thành
lập từ tháng 6/1996, trên cơ sở là một phòng giao dịch của Ngân hàng công thơng
khu vực Chơng Dơng. Sau cha đầy1 năm hoạt động, đến tháng1 /1997, chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh đợc tách khỏi Ngân hàng công thơng khu vực
Chơng Dơng, trở thành một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng công thơng Việt Nam,
thực hiện việc hạch toán độc lập phụ thuộc Ngân hàng công thơng Việt Nam với trụ
sở chính đặt tại trung tâm huyện Đông Anh. Đây là một sự ghi nhận và đánh giá
cao những nỗ lực của cán bộ công nhân viên cùng với ban lãnh đạo của chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh là một trong những Ngân hàng
trẻ nhất trong hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam với địa bàn hoạt động là
huyện Đông Anh và một số khách hàng thuộc khu vực xung quanh. Huyện Đông
Anh là một huyện ngoại thành tập trung dân c khá đông đúc (trên dới 220.220 ng-
ời). Nền kinh tế chỉ đạo trong huyện vẫn chủ yếu là nông nghiệp, do đó kinh tế cha
phát triển mạnh. Chính vì lẽ đó nguồn vốn huy động tại chỗ của chi nhánh để cho
vay còn quá thấp, cha thể đáp ứng đợc đủ cho nhu cầu vốn trên địa bàn đang hoạt
động. Thêm vào đó, cùng đóng trên địa bàn còn có thêm 2 tổ chức tín dụng cùng
hoạt động là chi nhánh NHNN và PTNT Đông Anh, chi nhánh NNĐT & PT Đông
Anh nên tình hình kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh có
thể thấy là phải đơng đầu với nhiều khó khăn. Không chịu bó tay, cùng với s giúp
đớ nhiệt tình của các cấp chính quyền trên địa bàn, ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên của hoạt động đã có những thành tích nhất định, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế của huyện Đông Anh nói riêng và của thủ đô nói chung.
Sau gần 5 năm hoạt động, chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh đã
không ngừng đổi mới và nâng cao cả về chất và lợng. Từ chỗ chi nhánh mới chỉ có
24 cán bộ công nhân viên, với 3 phòng nghiệp vụ, đến nay chi nhánh đã có 83 cán


bộ công nhân viên với 6 phòng nghiệp vụ, có trình độ và năng lực phẩm chất tốt.
Thành tích nổi bật của trong 5 năm hoạt động (từ 1997 đến 2002) của chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh là đã mở rộng đợc mạng lớí giao dịch, kết
hợp đổi mới phong cách làm việc tốt, tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền tiết
kiệm, mua kì phiếu..
Trong công tác thanh toán, chi nhánh tổ chức thanh toán kịp thời tạo cho
khách hàng tâm lý thoải mái. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng đạt đợc là
19.998 tỷ đồng, tăng 68% so với năm 2000. Hiện nay đã có 600 khách hàng đến
mở tài khoản giao dịch, góp phần làm tăng lợng tiền thanh toán không dùng tiền
mặt ở chi nhánh, ổn định tiền tệ và tăng thu phí dịch vụ qua Ngân hàng.
Năm 2001 chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh đã lập đề án nâng
cấp phòng kinh doanh đối ngoại, thành lập qũy tiết kiệm số 83 và bàn thu đổi ngoại
tệ, do đó năm 2002 nguồn vốn huy động đợc tại chi nhánh đã có những tăng trởng
tốt. Tính đến 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động đạt 388.733 triệu đồng. Nếu so
với năm mới thành lập chi nhánh thì nguồn vốn của chi nhánh 376 tỷ đồng, gấp 30
lần so với năm 1997. Trong khi đó tổng d nợ cho vay nền kinh tế tính đến
31/12/2001 là 704.947 triệu đồng, tăng 311 tỷ đồng so với năm 1997, và gấp 7,5
lần.
Với những thành tích đã đạt đợc trong 3 năm từ 1999 đến 2001 chi nhánh
đều đợc Ngân hàng công thơng Việt Nam khen thởng. Đến nay chi nhánh Ngân
hàng công thơng Đông Anh đã khẳng định đợc vị trí của mình trong nền kinh tế,
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, với t tởng chỉ đạo là trí tuệ và tâm đức
của ngời buôn tiền để thực hiện mục tiêu kinh doanh là phát triển- an toàn- hiệu
quả.
2.Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Đông Anh
Hiện nay Ngân hàng Công thơng Đông Anh có 83 cán bộ công nhân viên.
Ban lãnh đạo: gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc với chức năng lãnh đạo và
điều hành mọi hoạt động của chi nhánh.
Và 06 phòng chức năng, bao gồm:
- Phòng kinh doanh nội tệ: gồm 16 ngời với chức năng xét duyệt cấp tín dụng

cho khách hàng, đánh giá thẩm định các dự án đầu t, cân đối vốn cho hoạt động
kinh doanh, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. .. hay chính là công tác sử dụng vốn cho
vay hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân dân c.
Phòng kinh doanh ngày càng khẳng định vai trò là cánh tay phải đắc lc của mình
đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Phòng kế toán: gồm 28 ngời có chức năng:
+ Thực hiện nghiệp vụ kế toán Ngân hàng, bao gồm kế toán nội bộ trong Ngân
hàng và kế toán giao dịch, kinh doanh.
+ Thanh toán hộ khách hàng và chuyển tiền, giám sát các khế ớc vay nợ, thu hồi
vốn và lãi, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và tiến hành các nghiệp vụ Ngân hàng
khác. Phòng kế toán còn có chức năng huy động vốn của các đợn vị, tổ chức kinh
tế, cá nhân dân c dới mọi hình thức.
+ Cung cấp thông tin chính xác về nguồn vốn, thực trạnh thu chi của Ngân hàng
cho ban lãnh đạo để có phơng pháp chỉ đạo điều hành đem lại hiệu quả cao.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ: gồm 6 ngời với chức năng mua bán ngoại tệ trên
thị trờng liên Ngân hàng, tham gia kinh doanh ngoại tệ và với khách hàng, thực
hiện các ngiệp vụ thanh toán quốc tế (theo phơng pháp tín dụng chứng từ ).
- Phòng tiền tệ và kho quỹ: gồm 9 ngời có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo
quản tiền và các tài sản khác của Ngân hàng và khách hàng, đáp ứng lợng tiền giáo
dịch hàng ngày của Ngân hàng và khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: gồm 16 ngời với chức năng điều hành và quản lý
nhân sự, từ việc sắp xếp bố trí đến việc quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên, tổ
chức công tác đào tạo, hoạt động tiền lơng và tổ chức thực hiện công tác quản lý
hanhg chính quản trị, thi đua khen thởng. Phòng tổ chức hành chính tiến hành hai
mảng sau:
+ Công tác đào tạo: cân đối bố trí lực lợng lao động, tham mu đề xuất với
ban lãnh đạo để có kế hoạch bổ sung lao động đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh
doanh, của Ngân hàng, công tác đao tạo đợc chú ý quan tâm đến từng trờng hợp cụ
thể.
+ Công tác hành chính quản trị: Phối hợp chặt với phòng kế toán để mua

sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất cho nhu cầu kinh doanh, thiết lập quan hệ tốt với
chính quyền địa phơng và cơ quan pháp luật. Bộ phận văn th thực hiện đúng chế độ
văn th bảo mật, chuẩn bị tốt cho các hội nghị và công tác quyết toán cuối năm.
- Phòng kiểm soát: gồm 4 ngời thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và đôn đốc các
phòng ban thực hiện đúng chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nớc, Ngân hàng cấp
trên cũng nh các văn bản Nghị quyết của cơ quan đề ra. Ngoài ra còn có nhiệm vụ
cung cấp số liệu chính xác cụ thể về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cho ban
lãnh đạo, giúp cho ban lãnh đạo có phơng hớng thích hợp xử lý mọi vấn đề phát
sinh với hiệu quả cao nhất.
II.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua của
chi nhánh ngân hàng công thơng đông anh
1.Công tác huy động vốn
Trong những năm vừa qua, chi nhánh NHCT Đông Anh đã bằng nhiều biện
pháp khác nhau tích cực tập trung, huy động các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
vốn phục vụ cho phát triển kinh tế. Nằm trong địa bàn nền kinh tế cha phát triển,
sản xuất nông nghiệp thuần tuý, tốc độ tăng trởng kinh tế hằng năm ở mức thấp,
thu nhập của các tầng lớp dân c cha cao lại bị cạnh tranh gay gắt, mặt khác lại là
chi nhánh mới thành lập, do đó công tác huy động vốn cũng nh các công tác khác
của chi nhánh gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, với sự cố gắng, nỗ lực của mình,
chi nhánh đã tập trung chú trọng công tác tiếp thị, mở rộng thêm địa điểm huy
động vốn và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nên đã thu đợc một số kết
quả đáng khích lệ. Ngoài loại hình truyền thống nh tiết kiệm không kỳ hạn, tiết
kiệm có kỳ hạn, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, chi nhánh còn mở các đợt huy
động tiền gửi bằng cách phát hành kỳ phiếu, tín phiếu. Tuy nhiên nghiệp vụ này
còn mới mẻ, cha phù hợp trên địa bàn nên vốn huy động đợc cha nhiều. Để hấp dẫn
ngời gửi tiền, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất
các loại tiền gửi phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trờng. Qua 3 năm hoạt động
gần đây,nguồn vốn hoạt động của chi nhánh đã có sự tăng trởng khá, cụ thể qua
biểu kết quả huy động vốn nh sau:(Biểu 01)
Nhìn vào biểu 01 cho ta thấy lợng vốn huy động hàng năm của chi nhánh tăng

trởng với tốc độ nhanh. Nếu so với năm đầu chi nhánh thành lập thì nguồn vốn của
chi nhánh huy động năm 2001 đã tăng 376 tỷ đồng, gấp 30 lần so với năm 1997.
Thực tế con số gấp 30 lần so với năm đầu thành lập không phản ánh tình hình hoạt
động hiện tại của chi nhánh, tuy nhiên qua đó chúng ta khẳng định đợc rằng ngay
khi thành lập chi nhánh đã tập trung để phát triển nguồn vốn huy động nhằm có đ-
ợc một lợng vốn cần thiết cho quá trình hoạt động tín dụng đợc nhịp nhàng và tăng
trởng khá.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động thì tỷ trọng của nguồn vốn huy động
bằng VNĐ của chi nhánh qua 3 năm có sự giảm sút, đồng thời là sự tăng lên tơng
ứng của tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ quy VND. Nếu nh năm 1999,
tỷ trọng của nguồn tiền gửi bằng VND là 60,03% trong tổng nguồn vốn huy động,
của nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ quy VND là 34,07% thì sang năm 2000 tỷ lệ này
là 44,8/55,2. Đến 31/12/2001 tỷ lệ này thay đổi là 36,8/63,2.
Nguyên nhân của loại tiền gửi ngoại tệ quy VND tăng là do trong những năm
gần đây, do có chơng trình cho vay dự án nhà ga T1 sân bay quốc tế Nội Bài. Dự án
này đợc 3 Ngân hàng đồng tài trợ . Đây cũng là nguyên nhân chứng tỏ vì sao lại có
nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác ở biểu 01.
Nguồn tiền gửi ngoại tệ quy VND của dân c, của các tổ chức kinh tế cũng tăng
theo. Nguyên nhân vì trong những năm đó có sự biến động của tỷ giá đồng USD.
Nguồn tiền gửi ngoại tệ quy VND tăng đã tạo cho chi nhánh có khả năng đáp
ứng một phần nhu cầu dung ngoại tệ dể mở L/C của các doanh nghiệp nh công ty
vật t tổng hợp Hà Anh, công ty cơ khí ô tô 1- 5, công ty cơ khí Đông Anh, xí
nghiệp kinh doanh kim khí vật t tổng hợp Đông Anh... Từ đó càng làm tăng đợc uy
tín của chi nhánh, củng cố thêm quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng đợc bền
vững giúp cho chi nhánh có điều kiện để mở rộng quy mô tín dụng.
Nhìn vào biểu 01 ta cũng thấy khoản mục tiền gửi của tổ chức kinh tế qua 3
năm có những tăng trởng không ngừng. Tổng số nguồn vốn huy động của các tổ
chức kinh tế (bao gồm cả nội và ngoại tệ) ngày 31/12/1999 là 20.329 triệu đồng
( chiếm 33,2 % tổng nguồn vốn huy động); ngày 31/12/2000 là 59.427 triệu đồng,
chiếm 35% tổng nguồn vốn huy động (tăng 39.098 triệu đồng so với năm 1999);

ngày 31/12/2001 là 1.520.738 triệu đồng, chiếm 39,3% tổng nguồn vốn huy động
(tăng 930.311 triệu đồng so với ngày 31/12/2000). Sự tăng trởng này không những
giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí trả lãi huy động, mà còn đánh dấu những thành
công của chi nhánh trong việc mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp, những đối t-
ợng đợc đánh giá là khách hàng mục tiêu của chi nhánh trên địa bàn hoạt động.
Thông qua đó, chi nhánh có thể có đợc thu nhập ổn định từ những dịch vụ cung cấp
cho khách hàng nh thanh toán hộ và các dịch vụ khác.
Đáng chú ý là sự thay đổi của tỷ trọng của nguồn vốn huy động của dân c. Tổng
số nguồn vốn huy động từ dân c (bao gồm cả nội và ngoại tệ) ngày 31/12/1999 là
40.721triệu đồng, chiếm 66,6 % so với tổng nguồn vốn huy động; ngày 31/12/2000
là 58.637 triệu đồng (tăng 17.916 triệu đồng),chiếm 34,5 % tổng nguồn vốn huy
động, tốc độ tăng là 44%so với ngày 31/12/1999; ngày 31/12/2001 là 73.512 triệu
đồng, chiếm 18,9 % tổng nguồn vốn huy động, tốc độ tăng là 25%. Nh vậy, xét về
lợng tăng tuyệt đối qua các năm thì tổng nguồn vốn huy động từ dân c cũng có tăng
trởng, nhng tốc độ tăng lại giảm qua các năm. Đồng thời tỷ trọng của nguồn tiền
này trong tổng số nguồn vốn huy động của chi nhánh cũng giảm qua các năm.
Chính sự thay đổi trong nguồn tiền gửi của dân c của chi nhánh là nguyên nhân
khiến cho nguồn vốn huy động đợc tại chỗ của chi nhánh không đủ đáp ứng nhu
cầu đầu t, cho vay, khiến cho tỉ lệ nhận vốn điều hoà từ trung ơng của chi nhánh
hiện nay vẫn ở mức cao (trên dới 50%).
Có thể thấy rằng nguồn vốn huy động của chi nhánh tuy giảm đợc chi phí nhờ
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế thì lại phải trả chi phí cao do phải nhận vốn
điều hoà từ trung ơng, tính chất của nguồn vốn vì thế cũng không ổn định. nếu có
thể khắc phục đợc hạn chế này sẽ cho phép chi nhánh có thể lập đợc kế hoạch sử
dụng, đồng thời theo đuổi các dự án trung và dài hạnmột cách có hiệu quả.
Nhìn chung có thể đánh giá đợc rằng, công tác huy động vốn của chi nhánh
NHCT Đông Anh đang từng bớc tăng trởng qua mỗi năm. Nguồn vốn này quyết
định đến quy mô, quyết định đến mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn này
càng dồi dào thì càng tạo điều kiện cho khả năng thanh toán, từ đó tạo uy tín cho
Ngân hàng trên thị trờng, đảm bảo khả năng cạnh tranh. Nguồn vốn tăng nhng

không vững chắc, vốn huy động vẫn cha thể đáp ứng đủ nhu cầu đầu t cho vay mà
vẫn phải điều chuyển từ NHCT Việt Nam. Trong cơ cấu huy động thì nguồn vốn
huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng cao, kỳ hạn dài trong khi tâm lý của khách
hàng không muốn vay bằng ngoại tệ do đó dễ gây rủi ro về mặt tỷ giá cho Ngân
hàng khi tỷ giá tăng.
2. Công tác sử dụng vốn
Thực tế cho thấy hoạt động của Ngân hàng nếu làm tốt công tác huy động vốn
mới là một nửa của sự thành công. Cũng nh bất kì doanh nghiệp nào nếu không tìm
thấy đợc đầu ra của mình, tức là Ngân hàng không cho vay đợc thoặc cho vay
không hiệu quả, trong khi đố vẫn phải trả lãi cho nguồn vốn huy động thì Ngân
hàng đó sẽ có nguy cơ phá sản. Phơng châm hoạt động của một Ngân hàng trớc hết
phải là an toàn vốn, sau đó mới là lợi nhuận. Kết hợp hai mục tiệu này để đạt hiệu
quả kinh doanh luôn là thách thức đối với bất kì Ngân hàng nào.
Thực tế thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng cho thấy phần lớn vốn huy
động đợc sử dụng vào cho vay nền kinh tế (chiếm 98% tổng nguồn vốn huy động
theo số liệu năm 2002 của chi nhánh) còn lại là đầu t vào trái phiếu Chính phủ
(chiếm 2% tổng nguồn vốn huy động theo số liệu năm 2002 của chi nhánh). Điều
này hoàn toàn dễ hiểu vì ở nớc ta hiện nay cha thực sự có một thị trờng tài chính
phát triển, do đó cơ hội để đầu t vào các loại khác ngoài cho vay là rất hiếm. Trong
3 năm gần đây, công tác sử dụng vốn đã đạt đợc một số thành tích. Cụ thể qua biểu
02 thể hiện kết quả doanh số cho vay, thu nợ, d nợ nh sau:
Doanh số d nợ:
Nhìn vao biểu 02 ta thấy tổng d nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh tăng tr-
ởng qua các năm nh sau. Nếu so với năm đầu thành lập chi nhánh tổng d nợ tăng
311 tỷ đồng, gấp 7,45 lần so với năm 1997.
Trong đó:
D nợ ngoại tệ quy VND ở chi nhánh tăng trởng với tốc độ nhanh, gấp nhiều lần
so với d nợ VND, mức tăng trởng ngoại tệ mạnh hơn trong d nợ ngoại tệ quy VND
không mâu thuẫn với mức tăng trởng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ tại
chi nhánh.

Doanh số cho vay, thu nợ:
Năm 2000, với việc thành lập tổ kinh doanh ngoại tệ trực thuộc phòng kinh
doanh nên công tác huy động và cho vay bằng ngoại tệ ngày càng tăng, tỷ trọng
trong doanh số cho vay cũng nh trong d nợ ngày càng lớn (Biểu 02).
Doanh số thu nợ ngoại tệ quy VND tại chi nhánh cũng tăng nhanh hơn thu nợ
VND.
Ngày 31/12/2000 doanh số cho vay bằng VND của chi nhánh là 647.079 triệu
đồng, tăng 44.608 triệu đồng so với năm 1999, tốc độ phát triển là 7,4%. Tính đến
ngày 31/12/2001 con số này là 741.580 triệu đồng, tăng 94.501 triệu đồng, tốc độ
phát triển là 14,6%.
Trong khi đó ngày 31/12/2000 doanh số cho vay ngoại tệ quy VND là 137.633
triệu đồng, tốc độ phát triển là 151,7 lần so với năm 1999. Ngày 31/12/2001 là
687.108 triệu đồng tăng 549.475 triệu đồng so với năm 2000, tốc độ phát triển là 4
lần.
Qua tình hình hoạt động huy động vốn và tình hình đầu t cho vay tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh ta có thể thấy nhìn chung các công tác đều có
mức tăng trởng khá nhng do nguồn vốn huy động của chi nhánh mức tăng trởng
vẫn chậm hơn so với mức tăng trởng của đầu t cho vay nên hàng năm chi nhánh vẫn
phải nhận vốn điều hoà của trung ơng, tuy nhiên tỷ trọng nhận vốn từ trung ơng
ngày càng giảm. Qua biểu sau ta có thể thấy tình hình này nh sau:
Bảng 03:
Cân đối nguồn vốn huy động tại chỗ và đầu t cho vay
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
- Tổng NVHĐ 61.183 169.766 388.733
- Tổng đầu t cho vay 192.723 348.553 720.233
Trong đó:D nợ 188.372 329.099 704.947
- Tỷ lệ huy động/Tổng ĐT- CV 31,75 48,71 53,97
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001 của chi

nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh)
Là chi nhánh mới thành lập trên địa bàn kinh tế phát triển cha nh đã nói ở trên,
do vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh không đủ đáp ứng nhu cầu đầu t cho
vay. Tuy nhiên qua biểu trên ta thấy nguồn vốn huy động đợc tại chỗ của chi
nhánh chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tỷ trọng nhận vốn điều hoà từ trung ơng
ngày càng giảm. Nếu năm 1998, nguồn vốn huy động tại chỗ của chi nhánh chỉ
đáp ứng đợc khoảng 25 % nhu cầu đầu t cho vay thì đến năm 2001 tỷ lệ này đã
tăng lên là 53,97% (cha tính phần dự trữ đảm bảo thanh toán- dự trữ bắt buộc theo
quy định). Nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng cả về lợng tuyệt đối và t-
ơng đối sẽ giúp cho chi nhánh chủ động về cho vay, đây là nguồn vốn rẻ giúp chi
nhánh tiết kiệm chi phí tăng nhanh lợi nhuận, đảm bảo tăng sức cạnh tranh và
nâng cao chất lợng tín dụng.
3. Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của chi nhánh.Trong những
năm qua chi nhánh đã tăng cờng công tác thu nợ quá hạn do đó tỷ lệ nợ quá hạn
trong tổng d nợ ngày càng giảm. Đến 31/12/01 tổng nợ quá hạn là 4.122 triệu
đồng, so với tổng d nợ chiếm tỷ lệ 0,58% (Nhỏ hơn 3% so với quy định tỷ lệ phấn
đấu của các Ngân hàng Việt nam thì đây là tỷ lệ an toàn).
Bảng 04: Nợ quá hạn
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
- Tổng d nợ 188.372 329.099 704.947
- Tổng nợ quá hạn 11.408 9.941 4.122
- Tỷ lệ % nợ quá hạn 6,06 3,02 0,58
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001 của chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh)
4. Chỉ tiêu nợ khó đòi:
Bảng 05:
Nợ khó đòi
Đơn vị:Triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
- Tổng nợ quá hạn 11.408 9.941 4.122
Trong đó
+ Nợ khó đòi 6.436 6.039 3.549
Tỷ lệ NKĐ/Tổng NQH 56,7 60,7 86,1
+ Nợ chờ xử lý 4.363 3.866 573
Tỷ lệ nợ chờ xử lý/Tổng NQH 38,2 38,9 13,9
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001 của chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh)
Hiện nay tại hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam cũng nh tại chi nhánh
Ngân hàng công thơng Đông Anh những khoản nợ quá hạn có thời hạn trên 360
ngày đều đợc phân thành nợ khó đòi.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp tuy nhiên việc thu hồi nợ quá hạn còn chậm do đó trong
số nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh tỷ lệ nợ khó đòi và
nợ liên quan đến vụ án, nợ có tài sản gán, xiết nợ rất cao. Dới đây là biểu thể hiện
tình hình nợ khó đòi của chi nhánh:
Hàng năm chi nhánh đặt chỉ tiêu thu số nợ xấu này là 1 tỷ đồng/ năm và năm
2001 chi nhánh đã thu đợc 2.104 triệu đồng đạt 2,1 lần kế hoạch năm. Tháng
11/2001 chi nhánh đã xử lý rủi ro 3.800 triệu đồng. Đây là những cố gắng nỗ lực
rất lớn của chi nhánh.
Những năm qua chi nhánh đã có rất nhiều biện pháp để thu hồi số nợ xấu này
nhng tiến độ thu hồi rất chậm mà nguyên nhân cơ bản là chi nhánh cha đợc sự hỗ
trợ của của các cơ quan quản lý Nhà nớc, chính quyền địa phơng, cơ quan quản lý
và thực thi pháp luật nh công an, toà án, viện kiểm sát...
Ngoài ra chi nhánh còn tiến hành các biện pháp nh giải quyết giảm miễn lãi
cho các khách hàng đặc biệt khó khăn phải bán tài sản bảo đảm để trả nợ nhng
vẫn không đủ trả số nợ gốc đã đóng băng theo quy định giảm miễn lãi công văn
số 46CV- NHCT4 ngày 6/1/99 của Thống đốc NHCT Việt Nam.
5. Tình hình lãi treo:
Bảng 06: Tình hình lãi treo

Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/11999 31/12/2000 31/12/2001
2000/1999 2001/2000
Số
tăng
Tỷ lệ
tăng
Số
tăng
Tỷ lệ
tăng
Lãi cha thu đ-
ợc
5.237 6.256 6.454 1.019 19,5 198 3,2
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001 của chi
nhánh Ngân hàng công thơng Đông Anh)
Lãi cha thu đợc đến 31/12/2000 là 6.256 triệu đồng, số tăng tuyệt đối là 1.092
triệu đồng so với năm 1999, tốc độ phát triển là là 19,5%. Con số nay đến
31/12/2001 tăng lên là 6.454 triệu đồng, tăng 198 triệu đồng so với năm 2000 và
tốc độ phát triển là là 3,2 %.
Những năm qua chi nhánh rất quan tâm đến việc thu lãi treo nhng số lãi treo này
chủ yếu là lãi của các khoản nợ quá hạn từ trớc mỗi năm phát sinh khoảng 1 tỷ
đồng.
6. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ - Thanh toán quốc tế:
Mặc dù trong thời gian gần đây ngoại tệ khan hiếm song phòng kinh doanh đối
ngoại vẫn đảm bảo cân đối đủ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng. Kinh doanh ngoại tệ vẫn có lãi, chủ động khai thác mua ngoại tệ của các đơn
vị xuất khẩu, kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ. Trong năm 2001, công tác kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh đã đạt đợc một số kết quả sau:
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ:

+ Đối với doanh số mua vào đồng USD là 36,5 triệu đồng; doanh số bán ra là
33,7 triệu đồng.
+ Đối với doanh số mua vào đồng DEM là 1,1 triệu đồng, doanh số bán ra là 1,1
triệu đồng.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Trong năm 2001,chi nhánh đã mở 89 L/C trị giá 25,98 triệu USD tính đến
ngày 31/12/2001, số L/C chi nhánh đã thanh toán đợc là 107 L/C, trị gía 28.199
triệu USD. Trong năm chi nhánh đã thựchiện chiết khấu 8 bộ chứng từ L/C, hàng
xuất với tổng giá trị 94.000 USD. Chứng từ L/C xuất gửi đi Ngân hàng nớc ngoài
đều đợc thanh toán nhanh chóng và chính xác, đầy đủ.
Kết quả kinh doanh ngoại tệ: Thu phí thanh toán là 1.595 triệu đồng, chênh
lệch là 256 triệu đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2000.
7. Công tác kế toán tài chính:
Thực hiện công cuộc đổi mới khoa học công nghệ trong ngành Ngân hàng,
Ngân hàng công thơng Việt Nam đã trang bị hệ thống thông tin liên lạc tiến tiến,
thực hiện nối mạng thanh toán điện tử trong toàn hệ thống trên cả nớc và nối mạng
với Ngân hàng đầu t, kho bạc đảm bảo cho dịch vụ thanh toán tiền qua Ngân hàng
và chính xác.Cùng với việc trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại, phòng kế toán
đảm bảo hạch toán các nghiệp vụ phát sinh nhanh chóng chính xác góp phần vào
việc bảo vệ an toàn đồng vốn của khách hàng. Năm 1997, số khách hàng mở tài
khoản giao dịch với chi nhánh là 128 ngời đến nay số đó đã tròn 600 khách hàng
đến mở tài khoản, góp phần làm tăng lợng tiền thanh toán không dung tiền mặt và
tăng thu phí ịch vụ Ngân hàng. Doanh số thanh toán đạt 19.998 tỷ đồng tăng 68%
so với năm 2000.

×