Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.89 KB, 15 trang )

lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng tiền
mặt
I .Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền Kinh tế thị trờng:
1. Sự cần thiết của Thanh toán không dùng tiền mặt:

Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, cũng đồng
thời gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xa đến cách đây vài trăm
năm, các kim loại quý nh vàng, bạc đợc coi nh một phơng tiện trao đổi trong Xã
hội trừ Xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán hoàn toàn
dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác rất khó khăn .
Sự phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng tiền giấy có
lợi hơn so với đồng tiền kim loại ở chỗ, nó nhẹ hơn rất nhiều,việc cầm theo nó
cũng dễ dàng hơn, nhng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát triển tiên tiến,
thì tệ nạn in tiền giả cũng phát triển theo, chi phí in tiền, vận chuyển và bảo quản
tiền rất tốn kém. Mặt khác, cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu điểm đó là dễ
bị lấy cắp, tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản, in ấn, thời gian thanh toán
bị kéo dài. Để khắc phục khó khăn này, một bớc tiến mới của Hệ thống thanh toán
đã xuất hiện với hoạt động Ngân hàng hiện đại thanh toán chuyển khoản qua
Ngân hàng. Hoạt động Ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền ,
kim loại quý cho khách hàng. Theo quy luật của thị trờng , nền kinh tế hàng hoá
là luôn vận động và luôn phát triển, Ngân hàng phát sinh thêm một số nghiệp vụ
nh việc thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi
trả lẫn nhau. Khi sản xuất và lu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình mua bán
diễn ra trong phạm vi hẹp thì ngời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận
động của vật t hàng hoá, vật t gắn liền vớí sự vận động của khối lợng tiền tệ nhất
định. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Qúa trình
thanh toán bằng tiền mặt không gặp phải một vấn đề nào.
Nhng theo quy luật của sự phát triển kinh tế,xã hội, công việc giao thơng
không chỉ bó hẹp trong một phạm vi, một quốc gia mà xuyên suốt khắp quốc gia
trên cả thị trờng thế giới với khối lợng hàng hoá lớn nhiều chủng loại đa đạng và


phong phú. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm
bất lợi cho công việc thanh toán nh thời gian, chi phí, vận chuyển. Đến lúc này hệ
thống thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng
tiền mặt phần nào đã giải quyết đợc những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt
nói trên . Ngời ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền, bảo
quản, mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ Tài khoản đơn vị này sang Tài
khoản đơn vị khác, huặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị. Để
thực hiện đợc quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia đó là bên mua,
bên bán và Ngân hàng đóng vai trò trung gian Tài chính Với chức năng là trung
tâm thanh toán của nền Kinh tế. Các Ngân hàng Thơng mại hoàn toàn có khả
năng tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, sẽ góp phần lớn trong việc thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát, lu thông hàng hoá, tăng thu
nhập quốc dân. Vì có tính u việt nh trên , nên công tác thanh toán không dùng tiền
mặt ngày càng đợc khách hàng a chuộng, nên nó không ngừng phát triển và
không thể thiếu đợc trong nền Kinh tế thị trờng hiện nay. Do đó nó ra đời là một
tất yếu khách quan của lịch sử loài ngời.
Tóm lại, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, đây chính là cách thức mang lại nhiều hiệu quả nhất cho cả hai bên: đơn vị
mở Tài khoản - Ngân hàng, mà lại phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lu
thông hàng hoá. Việc thay thế thanh toán bằng tiền mặt bởi thanh toán không
dùng tiền mặt đã thực sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, Ngân hàng
sẽ tăng nguồn thu và nguồn vốn bằng tiền mặt đồng thời qua đó Ngân hàng có thể
kiểm soát và điều hành chặt chẽ hơn thông qua công tác thanh toán. Còn khách
hàng đơn vị mở Tài khoản tại Ngân hàng đảm bảo đợc chi trả đúng thời hạn, tiết
kiệm thời gian, an toàn nhất.
1.1 Vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền Kinh tế
thị trờng:
Ngân hàng ra đời và đảm nhiệm trọng trách là trung tâm thanh toán cho
nền Kinh tế. Trọng trách này đợc thể hiện qua việc thanh toán, cung ứng dịch vụ

hàng hoá giữa các cơ quan đoàn thể, các tổ chức kinh tế, các doanh ngiệp và cá
nhân trong xã hội. Chính vì thế thanh toán không dùng tiền mặt không thể thiếu
đợc, vì hàng hoá và tiền tệ luôn có mối quan hệ song hành với nhau, liên hệ với
nhau nh những mắt xích trong nền kinh tế :Tiền Hàng Tiền. Thanh toán
không dùng tiền mặt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức và lu
thông hàng hoá. Ngân hàng thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt
sẽ góp phần làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh. Sau đây là một số vai trò cụ
thể của công tác thanh toán không dùng tiền mặt:
Thứ nhất: Làm giảm đợc một khối lợng tiền mặt trong lu thông. Nh chúng
ta biết thanh toán bằng tiền mặt có những nhợc điểm đó là : Khối lợng tiền lớn,
cồng kềnh, tốn công sức chuyên trở, kiểm đếm, chi phí cho nhiều khâu nh in ấn,
bảo quản Ngày nay nền kinh tế thị trờng có nhiều mối quan hệ kinh tế phức tạp
và đa dạng, tăng tỷ trọng thanh lớn không dùng tiền mặt sẽ làm giảm đợc khối l-
ợng tiền mặt lu hành trong lu thông.
Thứ hai: Luân chuyển vốn nhanh gọn, chính xác, an toàn tuyệt đối đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh kịp thờimỗi ngiệp vụ phát sinh Ngân hàng chỉ cần
căn cứ vào lệnh của chủ Tài khoản và số d trên Tài khoản của khách hàng để ghi
nợ Tài khoản này và đồng thời ghi có Tài khoản kia trong cùng một Ngân hàng.
Nếu chuyển tiền qua mạng vi tính khác ngân hàng, khác địa phơng ngay trong
ngày sẽ thực hiện đợc chuyển tìên đảm bảo an toàn chính xác tuyệt đối cả Tài sản
khách hàng và của Ngân hàng. Chính ngiệp vụ này đã rút ngắn đợc thời gian
thanh toán, đem lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp. Vì ở mỗi doanh ngiệp
nếu khâu thanh toán chậm trễ sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn, kết quả
sản xuất kinh doanh sẽ giảm thấp và ảnh hởng đến đời sống cán bộ công nhân
viên, và ảnh hởng đến sự tồn tại của các doanh ngiệp.
Thứ ba: Giúp các Ngân hàng thơng mại tập (NHTM) trung nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi để cấp vốn cho công tác tín dụng. Để đợc tham gia thanh toán
không dùng tiền mặt trong NHTM các cá nhân , doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
phải nộp tiền của mình vào ngân hàng và mở Tài khoản tiền gửi thanh toán, trên
Tài khoản luôn tồn tại số d nhất định để đảm bảo việc chi trả. Số d tiền này chính

là nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng đợc phép sử dụng phần lớn để cho vay mà chỉ
cần để lại một tỷ lệ nhất định để đảm bảo đủ khả năng chi trả. Về phía khách hàng
đợc hởng một khoản lãi nhất định trên số d tiền của họ.
Thứ t : Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ trong chiến lợc cạnh
tranh giữa các Ngân hàng thơng mại, nhằm thu hút khách hàng đến với mình Khi
Ngân hàng thực hiện tốt công tác thanh toán thì chính nó là nguồn vốn tiềm tàng ở
ngoài Xã hội đổ về Ngân hàng tự nguyện, Ngân hàng không phải tốn nhiều chi
phí nh khi huy động vốn ở các hình thức khác (tiền gứi có kỳ hạn, kỳ phiếu). Vì
vậy Ngân hàng nào tổ chức tốt công tác thanh toán là giải pháp tích cực để thay
thế nguồn vốn theo hớng tăng tỷ trọng nguồn vốn có mức lãi suất thấp, trên cơ sở
đó hạ lãi suất tiền vay. Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu t, sản xuất, vào
hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Ngân hàng còn nắm đợc tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh ngiệp cũng nh khả năng Tài chính của
doanh ngiệp qua việc quản lý biến động của vốn, số d trên Tài khoản tiền gửi, trên
cơ sở đó Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ t vấn có hiệu quả.
Thứ năm: Giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu
thanh toán bằng tiền mặt , sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó
không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Nhng nếu thực hiện
bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng trích từ Tài khoản
tiền gửi của mình huặc đợc Giám đốc duyệt cho vay chuyển số tiền đó đến Ngân
hàng khác. Đến Ngân hàng thứ hai để lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc chung ví dụ 10%,
cứ thế đến các Ngân hàng thứ hai, thứ batừ 10 triệu ban đầu có thể lên đến 100
triệu. Nh vậy Ngân hàng đã thực hiện đợc chức năng tạo tiền trong khâu thánh
toán.
Thứ sáu: Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc qua Ngân hàng chỉ thực sự
phát huy đầy đủ tác dụng khi phần khối lợng thanh toán tập trung qua Ngân hàng,
giúp Ngân hàng Nhà nớc quản lý tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng
hoá. Mặt khác, sử dụng công cụ thanh toán, kiểm soát đợc mức tạo tiền và tăng tín
dụng, thực hiện tốt chính sách tiền tệ là giải pháp tích cực nhằm kìm chế lạm phát,
tạo đà cho kinh tế tăng trởng. Trên lĩnh vực Ngân hàng nó phản ánh trình độ

nghiệp vụ, kỹ thuật thanh toán, trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngành ở tầm vĩ
mô, nó phản ánh trình độ dân trí, tốc độ phát triển của một quốc gia. Với đòi hỏi
Ngân hàng phải thực hiện tốt trong thanh toán dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau:
Tuyệt đối an toàn về Tài sản, vốn của Ngân hàng cũng nh của khách hàng, giúp
cho khách hàng tránh đợc rủi ro trong thanh toán, chuyển dịch vốn nhanh gọn, kịp
thời chính xác. Từ đó làm giảm thấp nhất thời gian vốn nằm trong thanh toán.
1.2 Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt, là quá trình thanh toán không xuất hiện
tiền mặt, mà thanh toán bằng cách trích chuyển từ Tài khoản của ngời trả cho ng-
ời thụ hởng mở tại Ngân hàng hoặc thanh toán bù trừ.
Thanh toán không dùng tiền mặt thờng bao gồm có 4 bên tham gia
+ Bên mua hàng
+ Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mở Tài
khoản giao dịch.
+ Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá
+ Ngân hàng phục vụ bên bán, tức là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở Tài
khoản giao dịch.
1.2.2 Nguyên tắc chung khi thực hiện:
Theo Nghị định 91/CP ngày 25/11/1993 của chính phủ, Quyết định số
22/QĐ ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc VN, Nghị định
30/CP của Chính phủ ngày 09/05/1996 và hàng loạt thông t hớng dẫn thể lệ thanh
toán không dùng tiền mặt trong giai đoạn hiện nay có các quy định cụ thể sau:
Hiện nay các cá nhân, đơn vị thanh toán qua Ngân hàng huặc Kho bạc Nhà
nớc đợc sáp dụng các thể thức thanh toán.
+ Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
+ Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng Séc.
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán.không đủ tiền, đồng thời

chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi
phạm có thể bị xử ký theo pháp luật.
Năm là: Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên Tài
khoản khách hàng cho các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc khi có các
văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Sáu là : Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc
thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
1.3. Một số thể thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang đợc dùng ở
Việt Nam
1.3.1.Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đợc áp dụng
giữa ngời mua và ngời bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế huặc đơn đặt hàng, trong
đó ngời bán sẽ chủ động lập Uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để uỷ
nhiệm cho Ngân hàng thu hộ số tiền hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh
toán hợp lệ, hợp pháp.
Phạm vi áp dụng của hình thức thanh toán này là giữa các đơn vị mở Tài
khoản ở cùng một chi nhánh huặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ
thống huặc khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức thanh toán
Uỷ nhiệm thu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng của bên thụ h-
ởng để có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu.
Bên bán lập uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá đơn, vận
đơn gửi tới Ngân hàng. Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu, Ngân hàng bên mua phải
trích tiền từ Tài khoản của bên mua để thanh toán trong vòng một ngày làm việc.
Nếu Tài khoản bên mua không đủ tiền để thanh toán cho bên bán thì bên mua sẽ
bị chịu một khoản tiền phạt.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Uỷ nhiệm thu
* Trờng hợp bên mua và bên bán mở Tài khoản tiền gửi ở hai Ngân hàng cùng hệ

thống.
(1 )


(6 ) (2) (4 )
(3)
(5)

(1) Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua
(2) Đơn vị bán nộp 4 liên Uỷ nhiệm thu cùng hoá đơn thanh toán sang
Ngân hàng bên bán.
(3) Ngân hàng bên bán giữ lại 1 liên, gửi 3 liên và hoá đơn sang Ngân hàng
bên mua.
(4) Ngân hàng bên mua sau khi kiểm soát, hạch toán, gửi một liên và hoá
đơn cho đơn vị mua để báo Nợ.
(5) Ngân hàng bên mua gửi 1 liên giấy báo Có liên hàng kê theo 1 liên Uỷ
nhiệm thu cho Ngân hàng bên bán
(6) Ngân hàng bên bán xuất sổ theo dõi Uỷ nhiệm thu, hạch toán và gửi
giấy báo Có cho đơn vị bán.
* Trờng hợp hai bên khách hàng có Tài khoản ở hai chi nhánh Ngân
hàng khác hệ thống: Thanh toán xử lý qua mạng thanh toán bù trừ theo quy định
hiện hành.
1.3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi chuyển tiền:
1.3.2.1.Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ Tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của Ngân
hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài khoản của mình để chi trả cho
ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ huặc chuyển
tiền giữa hai đơn vị tín nhiệm nhau. Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa
các đơn vị có Tài khoản ở cùng một Ngân hàng, huặc ở hai Ngân hàng khác nhau

trong cùng hệ thống huặc khác tỉnh, cùng tỉnh. Ngân hàng có trách
Đơn vị muaĐơn vị bán
Ngân hàng
Bên mua
Ngân hàng
Bên bán

×