Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

thực trạng công tác Thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh NHn0 & PTNT quận ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.51 KB, 22 trang )

thực trạng công tác Thanh toán không dùng tiền
mặt tại chi nhánh NHn
0
& PTNT quận ba đình
1. Khái quát NHNo Ba Đình
Đất nớc thời mở cửa, để tồn tại và phát triển kinh doanh trong môi trờng
cạnh tranh đầy khốc liệt này thì buộc tự bản thân ngân hàng phải tự chủ, tự lo hoạt
động, phải năng động tìm kiếm khách hàng, thị trờng kinh doanh thì mới có thể
chiến thắng trong cạnh tranh. Song so với các chi nhánh trong cùng địa bàn nh
NHCT Ba Đình, Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam thì trụ sở của Chi nhánh
NHNo&PTNTquận Ba Đình hiện nay là quá nhỏ bé không tơng xứng với quy mô
cần thiết của một ngân hàng giữa thủ đô Hà Nội nên ít nhiều lòng tin của khách
hàng cũng bị giảm sút. Chính vì vậy sự cạnh tranh của Chi nhánh hiện nay trên
địa bàn là rất khó khăn và không tởng. Chi nhánh nhận thức rõ điều này và xác
định hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội vừa có những thuận lợi song lại
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Để tồn tại và phát triển không còn cách nào khác Chi
nhánh phải tự vơn lên bằng chính nội lực của mình.
Sự định hớng đúng đắn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vô
cùng quan trọng. Trong khi đó lâu nay ngời dân thành phố Hà Nội đã quen với các
Ngân hàng có tên tuổi nh NHCT, NHĐT, NHNT, đối với NHN
0
cha in sâu vào
tiềm thức họ, nhất là đối với khách hàng lớn. Rất nhiều ngời còn cha hiểu tại sao
NHN
0
lại đóng trụ sở ở giữa địa bàn thủ đô, đó là hạn chế thách thức lớn đối với
ngân hàng nông nghiệp non trẻ nh NHN
0
& PTNT quận Ba Đình.
Bằng sự chỉ đạo nhạy bén phù hợp với cơ chế mới từ Ban lãnh đạo đến nhân
viên NHN


0
Ba Đình đã đồng lòng đồng sức tổ chức tổ chức hoạt động kinh doanh.
Từ đó tổ chức tốt công tác tiếp thị đến công tác giao tiếp và phục vụ tốt khách
hàng với những dịch vụ mình có, không quản ngại thời gian và vất vả, kiên trì vợt
lên khó khăn. Bằng việc tự tìm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp
mới thành lập, lôi kéo họ chủ yếu bằng chính sách phục vụ "hết lòng vì khách
của mình" nh phục vụ tại chỗ, kể cả việc cho vay cũng nh việc gửi tiền, dịch vụ
chuyển tiền đảm bảo đúng chế độ an toàn tuyệt đối "khi khách hàng cần là ngân
hàng có ngay... Bên cạnh đó nhờ sự quan tâm chỉ đạo hoạt động của ngân hàng
cấp trên chi nhánh luôn phát triển những dịch vụ mới có nhiều tiện ích cho khách
hàng nh dịch vụ chuyển tiền bằng điện, điện tử đó chính là thế mạnh của ngân
hàng nông nghiệp nhờ vào mạng lới rộng khắp của NHN
0
trên toàn quốc. Chính
cách phục vụ tận tâm đó đã giúp cho chi nhánh hiểu khách hàng của mình hơn và
ngợc lại khách hàng hiểu ngân hàng hơn và chừng mực nào đó đã hấp dẫn khách
hàng. Có thể nói sự vận dụng đúng qui luật thị trờng đã giúp cho chi nhánh NHN
0
quận Ba Đình đứng vững trong cơ chế thị trờng và hạn chế đợc nhiều rủi ro.
1.1. Cơ cấu hoạt động của bộ máy NHN
0
& PTNT quận Ba Đình.
-NHN
0
& PTNT quận Ba Đình là một ngân hàng cấp 3 nên có cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ. Từ những ngày đầu khi mới thành lập chi nhánh toàn bộ công nhân
trong ngân hàng chỉ có 8 ngời nhng do hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển, vì vậy hiện giờ cơ cấu tổ chức của chi nhánh đã tăng lên 20 ngời.
-Sơ đồ bộ máy quản lý của chi nhánh NHN
0

& PTNT quận Ba Đình
*Ban giám đốc gồm 2 ngời.
+ Bà Võ Lê Thu Thuỷ - Giám đốc NHN
0
& PTNT quận Ba Đình là ngời
điều hành chung mọi hoạt động của ngân hàng.
+ Bà Lê Minh Thuỷ - Phó giám đốc kiêm về kế toán ngân hàng có trách
nhiệm điều hành hoạt động của ngân hàng khi Giám đốc vắng mặt.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh có 6 ngời (1 trởng phòng, 1 phó phòng và 4
nhân viên)
*Chức năng của bộ phận tín dụng:
+ Xây dựng các dự án nhỏ, thẩm định dự án đầu t và dịch vụ tín dụng khác
trong địa bàn đợc phân công theo chỉ định của giám đốc ngân hàng cấp trên trực
tiếp quản lý.
+ Làm dịch vụ cho ngân hàng ngời nghèo.
+ Xác định lựa chọn, xây dựng mạng lới bán buôn, bán lẻ, làm đại lý giải
ngân cho NHNN Việt Nam.
+ Chấp hành chế độ báo cáo thống kê chuyên đề theo quy định.
- Phòng kế toán thanh toán và ngân quĩ có 13 ngời (1 trởng phòng, 1 phó
phòng và 11 nhân viên) có nhiệm vụ về các nghiệp vụ hạch toán kinh doanh,
thanh toán và kho quĩ.
+ Hớng dẫn mở tài khoản tại chi nhánh cho khách hàng, thực hiện làm dịch
vụ thanh toán đến cá nhân, tổ chức chuyển tiền nhanh.
Ban giám đốc
Phòng nghiệp vụ
kinh doanh
Phòng kế toán thanh
toán, ngân quỹ
+ Trực tiếp kế toán hạch toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ, thanh toán
theo quy định của NHNN Việt Nam.

+ Nhận tiền gửi của khách hàng bằng các hình thức tiết kiệm, có kỳ hạn,
không kỳ hạn và làm dịch vụ thu tiền mặt.
+ Quản lý an toàn két quĩ thực hiện mức tồn quĩ, nghiệp vụ thu, chi và vận
chuyển tiền trên đờng đi an toàn.
+ Tổng hợp lu trữ hồ sơ, tài liệu.
Mặc dù là một ngân hàng nhỏ, số lợng nhân viên không nhiều nhng ngân
hàng luôn chú trọng đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ. Đa số nhân viên đã
tốt nghiệp đại học, ngân hàng cũng luôn quan tâm tới việc phát động phong trào
thi đua gây khí thế phấn đấu và hoàn thành tốt nhiệm v ụ của cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng. Về nghiệp vụ, ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lợng
công tác hạch toán kế toán và công nghệ ngân hàng, đảm bảo số liệu chính xác
kịp thời giúp cho công tác điều hành và phân tích kinh doanh có hiệu quả.
1.2 .Phân tích tổng quát nguồn vốn huy động tại NHN
o
Ba Đình.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Hiện nay trong hoạt động của nền kinh tế thị trờng các NHTM hớng hoạt
động kinh doanh của mình theo phơng châm " đi vay để cho vay", sự tăng trởng
của nguồn vốn quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Công tác huy động
vốn của NHNo Ba Đình càng chú trọng theo hớng đó để nâng cao về số lợng cũng
nh chất lợng của nguồn vốn huy động. Để hoạt động kinh doanh của mình đợc
chủ động thì ngân hàng luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào. Chính vì
vậy, NHNo Ba Đình đã xác định cho mình cách thức cũng nh chất lợng huy động
vốn, nhanh, nhiều ổn định đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng nh định hớng
kinh tế của Nhà nớc.
So với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì NHNo Ba Đình có môi tr-
ờng hoạt động kinh doanh không mấy thuận lợi, là một ngân hàng mới thành lập
với quy mô hoạt động còn nhỏ lại chịu sự cạnh tranh trong chuỗi đan xen với
không ít các NHTM có tầm cỡ khác. Nhng không phải vì thế mà NHNo Ba Đình
không ngừng phát triển. Ngân hàng đã khắc phục tình trạng bằng nhiều biện pháp

để khơi tăng nguồn vốn huy động, từ tổ chức công tác tiếp thị đến công tác phục
vụ tốt khách hàng và luôn luôn đề cao năng lực nghiệp vụ của mình. Năm 2001,
ngân hàng đã thu đợc kết quả đáng kể trong công tác huy động vốn. Nhờ việc
đánh giá đúng tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên chi nhánh đã phát huy
đợc khả năng huy động của mình. Để huy động đợc nhiều vốn nhanh và rẻ chi
nhánh đã có nhiều hình thức huy động phong phú nh phát hành kỳ phiếu, nội,
ngoại tệ với nhiều kì hạn trả lãi trớc, trả lãi sau ... Có nhiều loại tiền gửi khác
nhau: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Tiết kiệm có nhiều kỳ hạn và lãi xuất luôn luôn
khác nhau, linh hoạt và hấp dẫn, thoả mãn đợc tối đa nhu cầu của khách hàng.
Bên cạnh đó chi nhánh luôn làm tốt công tác chuyển tiền qua mạng vi tính,
chuyển tiền điện tử bảo đảm nhanh chóng và chính xác đã thu hút đợc nhiều
doanh nghiệp, t nhân mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng mình, từ đó huy động đ-
ợc nguồn vốn nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
Về hình thức huy động vốn trong năm 2000, 2001 NHNo Ba Đình đã đạt đ-
ợc kết quả về huy động nh sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT quận Ba Đình
(đơn vị trđ)
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
`Tổng nguồn vốn 44.050 100% 269300 100% +225250 +511,35%
1. Theo kết cấu tiền gửi
- TG TCKT,TCTD
- TG tiết kiệm
- TG kỳ phiếu
44.050
4032
18.923

21.095
100%
9,15%
42,96%
47,59%
269.300
153.200
43.288
72.812
100%
56,88%
16,07%
27,05%
+225.250
+149.168
+24.365
+51.717
+511,35%
+369,35%
+128,76%
+245,162%
2. Theo đơn vị tiền tệ
- Nội tệ
- Ngoại tệ
44.050
32.105
11.945
100%
72,88%
27,12%

269.300
243.353
25.947
100%
90,36%
9,64%
+255.250
+211.248
+14.002
+511,35
+657,99
+117,22
Nh vậy, từ số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của năm 2001 tăng gấp
6 lần nguồn vốn huy động năm 2000 tổng nguồn đến 30/12/2001 là 269.300trd,
trong đó:
Nội tệ: 243353trd
Ngoại tệ: 25947trd
So với cùng kỳ năm 2000 tăng 225250 trd, trong đó:
Nội tệ tăng: 24248 trd
Ngoại tệ tăng : 14002 trd
Sở dĩ nguồn vốn tăng lên nhiều nh vậy là do nguồn vốn tăng lên ở tất cả các
thành phần và thể loại tiền gửi. Cụ thể tiền gửi kỳ phiếu đã tăng 51717 trd (tăng
khoảng 245,162%) của năm 2001 so với năm 2000. Đặc biệt trong công tác huy
động nguồn vốn dựa trên cơ chế thị trờng " Ai bán thì mình mua " bảo đảm chênh
lệch doanh thu và chi phí và có lãi. Thực tế nguồn vốn nhàn rỗi trong kinh doanh
dẫn đến mức tăng tiền gửi của TCTD, TCKT (chủ yếu là TCTD) lên đến 3699,6%.
Số vốn thừa này một phần chi nhánh đã dùng để cho vay tại chỗ, hòa chung với
nguồn vốn khác và vẫn có lãi. Số phần lớn còn lại chi nhánh đã chuyển cho trung
tâm điều hành và đợc hởng phí điều vốn với thu nhập không nhỏ. Đó cũng là thế
mạnh của các NHN

o
trong địa bàn thủ đô trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn vì
đợc trung tâm điều hành xử lý vốn thừa cho các NHN
o
khác nhất là đối với các
NHN
o
ngoại tỉnh nguồn vốn này huy động ở đây thờng huy động với lãi suất cao
hơn và khó huy động hơn.
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của NHNo Ba Đình cũng tự nhận thấy là nguồn
cha thực sự ổn định, vững chắc. Tiền gửi của các dân c còn chiếm tỷ trọng nhỏ,
mà TCTD còn lớn. Nhng nói chung nguồn vốn huy động đã tăng trởng vợt bậc, đó
là dấu hiệu đáng mừng, để khắc phục phần nào thì đợc sự giúp đỡ của
NHNo&PTNT Hà Nội trong tháng 12/2001 chi nhánh đã tiến hành khai trơng.
Quỹ tiết kiệm số 28 tại Hoàng Cầu, quận Đống Đa nhằm mở rộng mạng lới huy
động từ tiền gửi của dân c và quỹ tiết kiệm số 30 tại 54 Quan Nhân, Đống Đa.
Với sự mở rộng nguồn vốn huy động vợt bậc nh trên là do trong thời gian
qua nhờ sự nắm bắt nhạy bén và vận dụng tình hình kinh tế trên địa bàn tình hình
kinh tế thị trờng với việc thực hiện nhiều biện pháp, chính sách mới đặc biệt là
trong chính sách khách hàng, chính sách lãi suất phù hợp với thực hiện một bớc
quan trọng về đa dạng hoá hình thức huy động vốn cả nội tệ và ngoại tệ với lãi
suất linh hoạt. Ngoài việc khai thác khách hàng truyền thống, tích cực phát triển
thêm nhiều khách hàng mới với thái độ phục vụ tận tình chu đáo của đội ngũ cán
bộ ngân hàng mà khách hàng đến với ngân hàng càng nhiều. Đặc biệt là sử dụng
thế mạnh của hệ thống NHNo với mạng lới các chi nhánh đông đảo, từ thành thị
đến nông thôn ... đều có các chi nhánh của NHNo&PTNT, điều này có tác dụng
kích thích ngời gửi tiền, chuyển tiền vừa tăng đợc thu dịch vụ, vừa tăng đợc số d
gửi tiền vãng lai trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Mặt khác cũng chính
NHNo rộng khắp đó đã giúp cho việc điều chuyển vốn của trung tâm điều hành
NHNo từ nơi thừa vốn dễ huy động (trả phí), đìêu này giúp cho việc kinh doanh

nguồn vốn luôn "phát đạt, tăng trởng liên tục và giúp cho khách hàng đến với
NHNo vì chi nhánh thờng xuyên huy động các loại tiền gửi, kỳ phiếu với thời gian
tiện ích và lãi suất hấp dẫn.
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn:
NHNo&PTNT quận Ba Đình cũng nh các NHTM khác đều hoạt động theo
nguyên tắc đi vay để cho vay, vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thì
ngân hàng không những chú trọng đến công tác huy động vốn mà phải đặc biệt
quan tâm đến việc sử dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
Về tình hình sử dụng nguồn d nợ tính đến 31/12/2001 đạt 50 tỷ đồng.
Trong đó: - D nợ ngắn hạn: 39 tỷ
- D nợ trung dài hạn : 11 tỷ
Tăng hơn so với cùng kỳ năm 2000 là .......................
Nợ quá hạn 109 trd chiếm 0,2% so với tổng d nợ (năm 2000 là 1%)
Thu nợ quá hạn rủi ro: 81trd.
Thu lãi cho vay đạt: 3600trd.
Ngoài chỉ tiêu d nợ, trong năm chi nhánh còn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
cho 4 đơn vị chủ yếu là bảo lãnh dự thầu và thực hiện hợp đồng. Doanh số bảo
lãnh là 3 tỷ đồng. D nợ bảo lãnh đến nay là 2,5 tỷ đồng. Cơ cấu d nợ đến năm
2001 nh sau.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNTquận Ba Đình
(đơn vị trđ)
Chỉ tiêu Thực hiện
Năm 2000
Thực hiện
Năm 2001
Tỷ trọng
(%)
Chênh lệnh
- Doanh số cho vay 64.000 130.000 +66.000
- Doanh số thu nợ 60.000 107.000 +47.000

- Tổng d nợ
+ Ngắn hạn
+ Trung hạn
27.000
24.000
3.000
50.000
39.000
11.000
100
78
22
+23.000
+15.000
+8.000
- Tổng d nợ
+ DNNN
+ DN ngoài QD
+ Hộ sản xuất
+ Cầm cố GTCG
27.000
12.00
200
900
12.400
50.000
22.000
700
2.100
22.800

100
44
1,4
4,2
45,6
+23.000
+10.000
+5.000
+1.200
+10.400
+ Vay tiêu dùng 1.500 2.400 4,8 +900
- Nợ quá hạn
+ DNNN
+ Hộ sản xuất
+ Tiêu dùng
281
(1 % tổng d nợ)
0
224
57
109
(0,2 % tổng s nợ)
0
73
36
100
0
66,9
33,1
-172

0
-151
-21
(Nguồn :báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001)
Sở dĩ số d nợ năm 2001 có mức tăng trởng tơng đối cao là do chi nhánh đã
có nhiều biện pháp khắc phục hạn chế của năm trớc. Tập trung tìm kiếm thị trờng,
đầu t chiều sâu cho các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn từ lâu. Đồng thời mở
rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế hộ gia đình, cho
vay tiêu dùng. Đầu t vốn chung dài hạn cho hai doanh nghiệp nhà nớc là Công ty
in tài chính và Xí nghiệp xuất khẩu y tế với số tiền là 8 tỷ đồng, cho vay mới
nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổng số hộ khẩu cho vay tiêu dùng từ 120
hộ lên 200 hộ, năm 2001 tăng 80 hộ.
Đi đôi với việc mở rộng tín dụng chi nhánh luôn quan tâm tới chất lợng tín
dụng, tìm mọi cách hạn chế nợ quá hạn phát sinh và thu hồi nợ quá hạn cũ, nợ đã
đợc sử lý rủi ro. Doanh số thu nợ qúa hạn trong năm là 300 triệu đồng.
Số d nợ tuy có tăng trởng hơn năm 2000 nhng cơ cấu d nợ cha ổn định vững
chắc, tỷ lệ vốn trung dài hạn mới chiếm 22%, số lợng hộ sản xuất và doanh
nghiệp vay vốn còn ít, vay tiêu dùng cha khai thác hết. Công tác Marketing của
phòng kinh doanh còn một mặt hạn chế. Thu nợ rủi ro đạt đợc cha cao.
1.2.3. Kết quả tài chính.
Năm 2001 hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNo&PTNT Hà Nội gặp
rất nhiều khó khăn đặc biệt là cuộc d âm của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực. Mặc dù vậy, với sự nỗ lực của tập thể ban giám đốc và cán bộ công
nhân viên của NHNo&PTNT Ba Đình đã thu đợc kết quả đáng khích lệ, kết qủa
kinh doanh của ngân hàng nh sau:
Tổng thu: 10.925trd
Tổng chi: 11053trd
Quĩ thu nhập: -148trd
Quĩ lơng thực chi: 352trd
Lý do âm quĩ thu nhập là do ngân hàng trả lãi trớc cho việc huy động kỳ

phiếu 9 tháng năm 2002 là 852trd.
1.2.4. Công tác kế toán và ngân quĩ .
Công tác kế toán và ngân quĩ năm 2001 phòng kế toán đã thực hiện tốt
công tác thanh toán giữa các ngân hàng trên địa bàn, trong cùng một hệ thống
không xảy ra nhầm lẫn. Đảm bảo hạch toán chính xác kịp thời đầy đủ các nghiệp
vụ, các thông tin báo cáo.
Doanh số thanh toán trong năm là 333.561 trd.
Thực hiện chuyển tiền điện tử; 60 món số tiền 20 tỷ đồng
Công tác ngân quĩ: đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng kịp thời,
chính xác, không xảy ra nhầm lẫn mất mát để khách hàng kêu ca phàn nàn.
Trong năm trả tiền thừa cho khách hàng là 67trd. Trong giao dịch với khách
hàng nhân viên kế toán luôn có thái độ niềm nở, lịch sự trong giao tiếp, phòng kế
toán ngân quĩ cán bộ tuy đông nhng luôn có ý thức cao trong việc phối hợp để
cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.5. Định hớng công tác hoạt động kinh doanh năm 2002 và những giải
pháp:
* Mục tiêu phấn đấu năm 2002.
- Nguồn vốn phấn đấu tăng trởng 10%.
- Chú ý tập trung tăng trởng ở tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và dân c.
- D nợ tăng trởng 10%
- Chú trọng cho vay vốn trung dài hạn để nâng tỷ lệ cơ cấu vốn trung hạn
lên 30-35%, mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu
dùng.
- Nợ quá hạn dới 0,3%.
- Đảm bảo quĩ thu nhập và có lợi nhuận
* Để đạt đợc các mục tiêu chủ yếu trên chi nhánh đề ra một số giải pháp
sau:
- Tiếp tục khai thác và mở rộng thêm bàn tiết kiệm nhằm thu hút tiền gửi
ngoài dân c.
- Từng thời kỳ chủ động xin ý kiến thành phố để đa dạng hoá các hình thức

huy động.
- Bám sát và phục vụ tốt hơn nữa các doanh nghiệp đang có quan hệ vay
vốn, tăng cờng công tác tiếp thị để tìm, mời một số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh về quan hệ vay vốn.
- Cải tiến và làm tốt các nghiệp vụ thanh toán đảm bảo nhanh gọn chính
xác kịp thời.
- Tăng cờng nêu cao vai trò công tác kiểm tra kiểm soát của tập thể và cá
nhân để hạn chế sai phạm .

×