Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.67 KB, 53 trang )

Quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới cơ chế quản
lý hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam
3.1. Quan điểm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Trên cơ sở Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã xác định :
Trong 5 năm tới hình thành tơng đối đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế
thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa, khắc phục yếu kém, tháo gỡ những vớng
mắc.
Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực
của cơ chế thị trờng, triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cờng vai trò
quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc [ 60, tr 101 ] . Trong đó:
Xây dựng hệ thống ngân hàng thơng mại đáp ứng nhu cầu tín dụng, cung
ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội. Kiện toàn các ngân hàng thơng
mại Nhà nớc thành những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, có uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Xoá bỏ sự can thiệp hành chính
của các cơ quan Nhà nớc đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng thơng mại
Nhà nớc. Nâng cao năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nớc và công tác kiểm
tra nội bộ của các ngân hàng thơng mại. Tách tín dụng u đãi theo chính sách khỏi
tín dụng thơng mại. Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ,
từng bớc thực hiện tự do hoá tỷ suất hối đoái có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
[60, tr 104 ]
Quan điểm đổi mới hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đợc
xác định:
1 1
3.1.1. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh phải phù hợp
với lĩnh vực kinh doanh đặc thù: tiền tệ, tín dụng và phục vụ nông
nghiệp nông thôn;
Nhằm tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh


NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đặc thù vốn có.
NHNo&PTNT Việt Nam cần xác định :
+ Quan điểm về nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc [10].
Đây là quan điểm cơ bản trong việc đổi mới cơ chế quản lý nói chung và
của NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Là ngân hàng thơng mại quốc doanh,
quan điểm này đợc thể hiện trong việc hoạch định và thực hiện chiến lợc trong cơ
chế thị trờng. Cụ thể :
- Đổi mới cơ chế quản lý phải trên cơ sở: Tính toán bù đắp đủ chi phí và có
lãi, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, tuân thủ
các quy luật kinh tế thị trờng.
- Trong điều kiện thực hiện định hớng Xã hội chủ nghĩa, phải tạo ra thế và
lực để tồn tại và phát triển bền vững bằng chính các biện pháp cạnh tranh lành
mạnh.
- Thị trờng nông nghiệp, nông thôn luôn gặp phải rủi ro cao. Do vậy cần
phải mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng, đa dạng hoá sản phẩm và lãnh vực
kinh doanh để khắc phục rủi ro.
- Dám mạo hiểm nhng không phải với bất cứ giá nào mà phải trên cơ sở
những dữ liệu, dự báo kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao nhất.
+ Quan điểm thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa:
Là ngân hàng thơng mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam trong đổi
mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh, phải xem trọng những vấn đề:
- Đảm bảo tính đúng đắn trong mối quan hệ giữa hợp tác và cạnh tranh, lợi
nhuận và hiệu quả kinh tế - xã hội. Lợi nhuận là động lực lớn nhất, nhng không
phải là tất cả, cùng với lợi nhuận phải xác định mục tiêu, đối tợng phục vụ chính
2 2
là nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở đóng góp nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc,
thực hiện các chơng trình chỉ định của Chính phủ;
- Trong đổi mới cơ chế quản lý của mình, NHNo&PTNT Việt Nam phải
tuân thủ sự quản lý của Nhà nớc;

- Xác định rõ đối tợng và mục tiêu phục vụ chủ yếu là công nghiệp hoá
hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Thông qua chức năng của mình để xác
định đối tợng và mục tiêu phục vụ chủ yếu là các thành phần kinh tế thông qua
các cơ chế về tín dụng, về lãi suất, thủ tục, đặc biệt quan tâm đến vốn trung và
dài hạn đầu t phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Xác định rõ trách nhiệm tham gia hoạt động công ích trong phát triển
cộng đồng nhằm làm giảm tính phân cực trong kinh tế thị trờng theo hớng phong
phú, đa dạng và tuỳ từng điều kiện cụ thể.
3.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh để góp phần
cùng với các ngân hàng thơng mại Nhà nớc giữ đợc vai trò chủ đạo
hoạt động kinh doanh ngân hàng [41, tr 6 - 11]:
Theo quan điểm này, NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục phát huy vai trò của
một ngân hàng thơng mại quốc doanh trong việc thực hiện đờng lối đổi mới,
công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nớc ta gần 15 năm qua
theo hớng :
- Nông nghiệp chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá, phát triển toàn diện,
tăng trởng cao (tốc độ bình quân 4,2%/ năm). Nền nông nghiệp tự cung, tự cấp,
lạc hậu, thiếu lơng thực những năm qua chuyển hẳn sang nền sản xuất hàng hoá,
đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia, có tỷ suất hàng hoá ngày càng lớn, có nhiều
mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thế giới nh gạo, cà phê, hồ tiêu, thuỷ
sản ... Hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với công
nghiệp chế biến; khoa học kỹ thuật ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, góp
phần tăng giá trị sản xuất nông nghiệp và kim ngạch xuất khẩu.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn
phát triển, góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn .
3 3
- Quan hệ sản xuất tiếp tục đổi mới một bớc theo hớng xây dựng nền sản
xuất hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế tham gia, phát huy mạnh mẽ vai trò
kinh tế hộ ; đổi mới kinh tế hợp tác và hợp tác xã; doanh nghiệp Nhà nớc chi phối
những khâu then chốt; kinh tế t nhân phát triển trong tất cả những lĩnh vực không

cấm.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn phát triển nhất là
thuỷ lợi góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, xoá đói giảm nghèo và nâng cao
đời sống cho nhân dân nông thôn.
Đồng thời góp phần khắc phục những yếu kém trong [36, tr 134]:
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch chậm, cha theo sát
yêu cầu thị trờng. Sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn phân tán, manh mún,
nhiều yếu tố tự phát; ở các tỉnh miền núi còn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Công
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và ngành nghề nông thôn phát triển chậm.
- Trình độ khoa học công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản
còn lạc hậu; giá trị thu đợc trên một héc ta đất canh tác còn thấp.
- Quan hệ sản xuất vẫn cha đáp ứng nhu cầu phát triển của sức sản xuất.
Các hình thức liên kết, liên doanh giữa doanh nghiệp Nhà nớc với hợp tác xã và
hộ nông dân còn yếu kém; một số mô hình tốt nhng cha đợc nhân rộng.
- Kết cấu hạ tầng ở nông thôn, nhất là ở miền núi vẫn còn yếu kém, cha
đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn.
- Lao động nông thôn thiếu việc làm, thu nhập của nông dân còn thấp,
chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị ngày một gioãng ra. Một số
vấn đề về văn hoá xã hội bức xúc chậm đợc giải quyết.
Trên cơ sở đó xác định quan điểm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh
doanh của NHNo&PTNT Việt Nam phải phù hợp với xu hớng phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong thời gian tới là góp phần vào quá trình đẩy nhanh công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, xem đây là nhiệm vụ hàng đầu
trong giai đoạn hiện nay nhằm hớng vào các mục tiêu chính [37, tr 113 - 120]:
4 4
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn gắn liền với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong giai đoạn hiện nay;
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phải u tiên phát

triển lực lợng sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng phát huy
lợi thế của từng vùng để sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất lợng và hiệu quả
cao, bảo vệ môi trờng, phòng chống thiên tai, hạn chế thiên tai để phát triển bền
vững;
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phải dựa vào nội
lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, trên cơ sở
phát huy mọi tiềm năng của các thành phần: kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, kinh tế t
nhân, liên kết với kinh tế Nhà nớc, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc trong quá trình
phát triển;
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn phải chú trọng
giải quyết các vấn đề xã hội nh: giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở những vùng nông thôn, nhất là
đồng bào các dân tộc ở các vùng sâu, vùng xa; giữ gìn phát huy truyền thống văn
hoá và thuần phong mỹ tục.
Quan điểm trên nhằm hớng vào sự phát triển hài hoà giữa công nghiệp và
nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa kinh
tế và xã hội, đảm bảo cho nớc ta phát triển bền vững, đoàn kết toàn dân, tăng c-
ờng khối liên minh công- nông- trí thức, xây dựng đất nớc theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa .
3.1.3. Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh đảm bảo tính
đồng bộ, thống nhất trên cơ sở hoàn thiện các cơ chế quản lý cụ
thể và về mặt hoạt động trong nội bộ NHNo&PTNT:
- Mục tiêu lâu dài của NHNo&PTNT Việt Nam là phấn đấu trở thành một
ngân hàng hiện đại, hội nhập vào khu vực và quốc tế, còn mục tiêu ngắn hạn là
5 5
đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh nhằm phù hợp với kinh tế thị trờng
định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong đó những vấn đề đợc đặt ra nh tìm hiểu nhu
cầu, thị hiếu của khách hàng, phát triển các sản phẩm, liên tục cải tiến các quy
trình nghiệp vụ, đơn giản hoá thủ tục giấy tờ và đảm bảo an toàn vốn, xây dựng

một đội ngũ cán bộ lành nghề để có thể đảm đơng đợc nhiệm vụ trớc mắt và lâu
dài. Vấn đề đặt ra ở đây là:
- Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt
Nam là phục vụ phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong chiến lợc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Chuyển dần từ ngân hàng bán lẻ sang ngân
hàng bán buôn thông qua việc tổ chức sắp xếp lại các chi nhánh, mở rộng thị tr-
ờng, đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực hoạt động;
- Có những giải pháp để tạo lập nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân, không ngừng tăng trởng
nguồn vốn nhằm tạo thế và lực cho bản thân và cung ứng cho nền kinh tế. Nhng
tăng trởng trong cơ chế thị trờng sẽ không tránh khỏi rủi ro nên vấn đề dặt ra là
phải quan tâm tới việc đảm bảo an toàn vốn. Việc đổi mới đợc đặt ra ở đây là
phải chấp hành nghiêm túc những quy định của pháp luật và Nhà nớc, không để
xảy ra tình trạng nợ xấu làm thất thoát, mất lòng tin khách hàng, mất ổn định về
kinh tế xã hội trên cơ sở giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng và đảm bảo an
toàn vốn;
- Hoàn thiện các cơ chế để đồng vốn lu chuyển đợc an toàn, thuận lợi và
có hiệu quả;
- Tăng cờng đào tạo, đào tạo lại nhằm phát triển đội ngũ cán bộ có năng
lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
3.1.4. Đổi mới cơ chế quản lý để kinh doanh có hiệu quả kinh tế -
xã hội trong mối quan hệ giữa hợp tác và cạnh tranh với các ngân
hàng thơng mại khác [17, tr 80-86]:
6 6
Khi cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh đảm bảo sẽ có nhiều lợi thế và
tác động tích cực đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thơng mại . Sự
tác động đó đợc thể hiện trên các mặt sau :
- Ngân hàng thu đợc nhiều khách hàng gửi tiền và giao dịch với mình. Từ
đó, tăng cờng đợc nguồn vốn huy động, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
- Mở rộng các hình thức cho vay, tăng doanh số cho vay, thoả mãn đợc yêu

cầu vay vốn của khách hàng đáp ứng nhu cầu đầu t sản xuất kinh doanh phát
triển nền kinh tế.
- Ngoài hoạt động tín dụng, ngân hàng còn có khả năng cung cấp các dịch
vụ đa dạng cho khách hàng với doanh số lớn và tiện ích.
- Từ các hoạt động trên, khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày
càng tăng cờng, với nhiều lợi thế. Từ đó mức doanh thu, lợi nhuận ngân hàng
ngày càng lớn, tạo điều kiện trích lập các quỹ, vốn ngân hàng tăng lên.
Với những tác động trên về quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng
ngày càng mở rộng không chỉ ở trong nớc mà cả trên phạm vi thế giới; các ngân
hàng thơng mại trớc xu thế hội nhập khu vực và quốc tế cần có sự hợp tác để duy
trì, đứng vững và phát triển ngay trên thị trờng trong nớc cũng nh vơn ra thị trờng
quốc tế theo hớng cải cách hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thơng
mại Việt Nam nói riêng để thực thi chiến lợc tiền tệ trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nớc.
Thực tế đã minh chứng việc đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh của một
ngân hàng thơng mại cần có sự hợp tác với các ngân hàng thơng mại khác thì
ngân hàng đó sẽ tồn tại trong môi trờng cạnh tranh và phát triển. Ngợc lại sẽ bị
thất bại và có thể dẫn đến phá sản .
3.1.5 Đổi mới cơ chế quản lý để tồn tại, phát triển trong tiến
trình hội nhập quốc tế:
Việc hình thành các khu vực kinh tế và xu thế tòan cầu hoá nền kinh tế thế
giới là một tất yếu và đã trở thành hiện thực trong thời gian qua. Trớc hết là tự do
hoá thơng mại và dịch chuyển các luồng vốn trong khu vực, sau đó là phạm vi
7 7
rộng trên toàn thế giới. Với xu thế trên việc đổi mới cơ chế quản lý trong hệ
thống ngân hàng thơng mại nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng để
tồn tại và phát triển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu. Bởi lẽ [28,
tr 2- 52] :
- IMF cho rằng cơ sở vốn của các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam rất yếu,
khả năng sinh lời thấp, sự không ăn khớp về thời hạn trong thành phần của tài sản

Có và tài sản Nợ là một vấn đề nghiêm trọng đang làm ảnh hởng đến khả năng
chi trả của ngân hàng, tỉ lệ nợ quá hạn quá cao trong khi dự phòng tổn thất tín
dụng không phản ánh rủi ro thực tế, các ngân hàng rất khó khăn trong việc đánh
giá khả thi dự án đợc yêu cầu tài trợ, khó khăn trong việc đánh giá tài sản thế
chấp mà khách hàng đa ra. Các ngân hàng Việt Nam yếu kém trong giám sát
ngân hàng và các quy chế an toàn, trong quản trị và trong quản lý, dựa dẫm nhiều
vào các hoạt động cho vay và các dịch vụ ngân hàng có chất lợng thấp, đội ngũ
đông, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống quản lý thông tin không thoả đáng.
- Riêng đối với NHNo&PTNT Việt Nam, ADB cho rằng: Thiếu quy trình
quản lý tài sản Nợ và tài sản Có, chủng loại sản phẩm còn hạn chế, thiếu hiểu
biết tiêu chuẩn hoạt động ngân hàng quốc tế, thiếu kỹ năng chuyên môn, thiếu
thông tin minh bạch về điều kiện tài chính dẫn đến lãnh đạo ngân hàng không
xác định đựợc chắc chắn chất lợng tài sản, tín dụng, quản lý rủi ro, mục tiêu phấn
đấu không theo chỉ tiêu chất lợng quốc tế, thiếu kinh phí phát triển công nghệ
thông tin và đào tạo nguồn nhân lực,...
Để thực hiện hoạt động kinh doanh theo xu thế hội nhập đòi hỏi
NHNo&PTNT Việt Nam phải đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh trên
cơ sở khắc phục những yếu kém mà IMF và ADB đã đánh giá.
Đổi mới cơ chế kinh tế quản lý là cơ hội để NHNo&PTNT Việt Nam đợc
Đảng, Chính phủ, NHNN và các tổ chức tài chính - tín dụng lớn trên thế giới hỗ
trợ và tài trợ cần thiết trong quá trình cơ cấu lại, phát triển thành một ngân hàng
lớn mạnh trong khu vực.
8 8
Các quan điểm nêu trên có vị trí khác nhau trong đổi mới cơ chế quản lý
hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam. Nhng quan điểm thị trờng
định hớng Xã hội chủ nghĩa luôn giữ vai trò quan trọng và định hớng. Các quan
điểm khác vừa là điều kiện, vừa là nhân tố tác động đến việc thiết lập các cơ chế
quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam .
3.2. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam
3.2.1. Tháo gỡ các vớng mắc và tiếp tục hoàn thiện cơ chế huy
động vốn [48, tr 109 - 115]:
Trong cơ chế thị trờng, huy động vốn qua kênh tín dụng ngân hàng chiếm
vị trí quan trọng. Bởi vì huy động qua kênh tín dụng ngân hàng là bằng cách "đi
vay để cho vay", nó giải quyết cả hai đầu (đầu vào và đầu ra), tạo ra kênh lu
thông vốn trong xã hội rất nhanh nhạy và liên tục. Việc khai thác nguồn vốn
này nh thế nào đó là trách nhiệm trớc hết thuộc về các tổ chức tín dụng và nó
cũng là chủ lực trong chiến lợc huy động vốn lâu dài; là giải pháp chủ yếu thực
hiện "nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn nớc ngoài là quan trọng".
Kinh nghiệm của một số nớc châu á cho thấy, thời gian đầu công nghiệp hoá
họ phải huy động vốn trong nớc khoảng 80 % số vốn cần thiết và phải duy trì
liên tục trong nhiều năm, mức đầu t trên 30 % tổng sản phẩm quốc nội mới trở
thành những con rồng ngày nay. Đối với nớc ta trong những năm trớc mắt, để có
mức tăng trởng bình quân hàng năm là 8%, phải đa tổng số vốn đầu t lên trên
mức 20 % GDP và cao hơn nữa trong những năm sau. Rõ ràng trong lúc nguồn
vốn ngân sách hết sức hạn hẹp, thì huy động vốn qua kênh ngân hàng thơng mại
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là đối với nớc ta trong giai đoạn đầu
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, xuất phát điểm của một nền kinh tế thấp.
Điều này lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với NHNo&PTNT Việt Nam hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Để khai thác tốt nguồn
vốn này NHNo&PTNT Việt Nam phải xử lý các vấn đề:
9 9
Một là, xác lập chiến lợc huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam phải phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội
của đất nớc
Thực hiện chiến lợc này, các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam:
- Đổi mới cơ chế huy động tiền của tại các chi nhánh, mà trớc hết phải là
lực lợng chủ yếu để thờng xuyên tăng trởng nguồn vốn tín dụng. Tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế mở và sử dụng các tài khoản đợc thuận tiện; không

phân biệt đối xử mở tài khoản chính hay phụ giữa doanh nghiệp nhà nớc với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoặc với hộ t nhân, cá thể nếu có đủ điều kiện
. Đơn giản hoá một số thủ tục, mở rộng địa phơng thanh toán (không lệ thuộc
vào địa d hành chính ),...
Mục tiêu mở rộng huy động tiền gửi ở NHNo&PTNT Việt Nam là nhằm
thu hút tối đa mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Một
mặt để tăng cờng nguồn vốn tín dụng đầu t sinh lợi, mặt khác tạo điều kiện mở
rộng thanh toán không dùng tiền mặt; giảm tiền mặt trong lu thông, tiết kiệm
chi phí phát hành tiền mặt. Hai mặt này có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau và tăng
hiệu quả vận động vốn tiền tệ trong nền kinh tế, góp phần giảm lạm phát.
- Mở rộng phạm vi sử dụng tài khoản tiền gửi. Theo chế độ hiện hành,
các đơn vị mở tài khoản chỉ sử dụng tài khoản của mình để hạch toán các khoản
giao dịch trong phạm vi hoạt động của đơn vị đợc qui định trong giấy phép kinh
doanh. Nay trong cơ chế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Do đó nếu xác định giới hạn phạm vi sử
dụng tài khoản sẽ gây trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Không chấp nhận thanh toán thì các doanh nghiệp sẽ bị xa lánh
và tránh sự kiểm soát của ngân hàng, thanh toán không qua tài khoản tiền gửi
gây rối loạn trong thanh toán. Số d trên tài khoản sử dụng nh thế nào là quyền
của chủ tài khoản, NHNo&PTNT Việt Nam chỉ thực hiện thanh toán theo lệnh
10 10
cuả chủ tài khoản một cách nhanh chóng, tiện lợi và chỉ từ chối khi phát hiện
doanh nghiệp phát hành séc quá số d, chứng từ không hợp lệ...
- áp dụng chế độ thởng phạt đối với công tác thanh toán và sử dụng tiền
mặt.
Để đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của cả đôi bên: khách hàng và ngân
hàng, nên có chính sách thởng phạt rõ ràng. Nếu ngân hàng chậm thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng hoặc chuyển sai địa chỉ thì ngân hàng phải bồi th-
ờng cho khách hàng phù hợp với thiệt hại do ngân hàng gây ra cho khách hàng.
Ngợc lại, nếu khách hàng vi phạm quy chế thanh toán, quản lý tiền mặt nh đổi

séc hởng tỷ lệ, cho thuê mớn tài khoản... thì bị phạt. Qua một thời kỳ nhất định,
ngân hàng cần tổng kết và có chế độ thởng cho khách hàng thực hiện tốt công
tác thanh toán và quản lý tiền mặt. Qui chế này trong thời kỳ bao cấp đã đợc đ-
ợc đặt ra nhng việc thực hiện còn hạn chế, nay cần duy trì và phát huy ở mức
hợp lý hơn.
- Cần có chiến lợc khách hàng, đặc biệt là khách hàng có số d tiền gửi lớn
và thờng xuyên nộp tiền mặt vào ngân hàng lớn. Ngân hàng nên có chính sách
phổ cập và u tiên lãi suất cả tiền gửi và cho vay với mức độ nhất định so với
thông thờng nhằm động viên họ gửi tiền vào ngân hàng, tránh sự cho vay mợn
lẫn nhau không qua ngân hàng.
Hai là, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Việc tăng cờng và khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng là rất cần thiết và quan trọng, góp phần thu
hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và các tầng lớp dân c, bởi
vì tài chính hộ gia đình cũng là một bộ phận trong hệ thống tài chính. Do đó cần
mở ra các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng hơn để có thể huy động
vào ngân hàng lợng vốn ngày càng lớn [12, tr 13 - 35].
- áp dụng nhiều hình thức huy động tiết kiệm khác nhau: tiết kiệm
không thời hạn và có thời hạn, tiết kiệm bằng vàng, ngoại tệ, tiết kiệm xây dựng
nhà ở... Để thực hiện cần cố gắng mở rộng mạng lới huy động đến tận địa bàn
11 11
dân c; đơn giản thủ tục, đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng tiền gửi một
nơi, lĩnh nhiều nơi. Mở rộng hình thức kỳ phiếu, tiết kiệm thành các hình thức
có khả năng chuyển nhợng (hoặc nghiệp vụ chiết khấu), tiết kiệm dỡng già, tiết
kiệm hu trí,... Đặc biệt là cơ chế lãi suất tiết kiệm phải phù hợp với diễn biến
của thị trờng tiền tệ và tỷ lệ lạm phát. Lãi suất tiết kiệm phải đợc điều chỉnh sao
cho cả ngân hàng và ngời gửi có đợc lãi suất thoả đáng. Lãi suất tiết kiệm phải
kích thích ngời gửi, gửi càng lâu lãi suất càng cao nhằm động viên tối đa nguồn
tiền nhàn rỗi mà trớc đây ngời dân thờng cất trữ bằng vàng, ngoại tệ để dự
phòng.

Việc áp dụng nhiều hình thức huy động vốn chắc chắn sẽ làm nguồn vốn
tăng lên, đáp ứng tối đa nhu cầu đa dạng của dân chúng. Huy động vốn phải
trên cơ sở đảm bảo an toàn, bí mật, thuận tiện cho khách hàng. Việc huy động
vốn bằng hình thức này hay hình thức khác không thể tự ý "bày đặt", mà
phải nghiên cứu kỹ thị trờng kinh tế-xã hội. Chẳng hạn, mỗi một hình thức ra
đời phải nghiên cứu cụ thể các yếu tố: sự ổn định kinh tế, trình độ kinh tế hàng
hoá, chính trị, xã hội, đời sống của dân, phong tục tập quán,....
- Lập quĩ rủi ro tín dụng:
Trong đầu t tín dụng vào một số lĩnh vực có nhiều rủi ro, nh cho vay hộ
sản xuất luôn gắn với điều kiện thiên nhiên nên thờng xuyên bị thiên tai đe
doạ. Việc đầu t tín dụng ngân hàng cho nông nghiệp đã chứa đựng khả năng
rủi ro rất lớn, trong khi yêu cầu nâng cao chất lợng tín dụng và hiệu quả đầu
t là vấn đề cấp bách và thiết thực đối với hoạt động của ngân hàng. Chính vì
lẽ đó, cần thiết lập quỹ rủi ro tín dụng với sự tham gia của ngân hàng và ngân
sách nhà nớc. Cụ thể:
- Trích từ lợi nhuận của ngân hàng về đầu t cho hộ sản xuất, nhất thiết
phải tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng vùng mà quy định, Ngân hàng
Nhà nớc nên khống chế tỷ lệ tối đa, sau đó giao quyền chủ động cho
NHNo&PTNT Việt Nam vận dụng tuỳ thuộc vào điều kiện của địa phơng.
12 12
- Việc đầu t tín dụng nên áp dụng biện pháp hạn chế rủi ro thấp nhất là
phân tán khách hàng, tức là nhiều tổ chức tài chính tài trợ cho một dự án (qui
chế đồng tài trợ), hình thức bảo hiểm mùa màng, bảo hiểm tín dụng, tài sản thế
chấp phải thực sự là sở hữu của khách hàng.
- Ngân sách Nhà nớc chi vốn bảo trợ cho nông nghiệp, cho phép đầu t tín
dụng với lãi suất thấp nhằm góp phần tăng trởng vốn đầu t, kích thích sản xuất
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đai hoá
nền kinh tế đất nớc.
- Mở rộng việc phát hành kỳ phiếu ngân hàng:
Hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng đợc thực hiện mấy năm trở lại

đây đã phát huy tác dụng tốt và có hiệu quả; trên cơ sở rút kinh nghiệm cần tiếp
tục duy trì và phát triển nó. NHNo&PTNT Việt Nam căn cứ vào nhu cầu vốn
của các doanh nghiệp từng thời kỳ, từng hoàn cảnh mà phát hành kỳ phiếu, đáp
ứng đủ và kịp thời nhu cầu vốn của họ. Lãi suất phát hành kỳ phiếu thờng cao
hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm cùng loại vì việc phát hành kỳ phiếu không thờng
xuyên, mỗi khi phát hành đều có mục đích. Thực tế hiện nay NHNo&PTNT
Việt Nam luôn phát hành kỳ phiếu để tạo vốn và phần lớn số d tiền gửi tiết kiệm
lại đợc rút ra và chuyển sang mua kỳ phiếu có mục đích, và nh vậy việc huy
động vốn sẽ ít đem lại hiệu quả thiết thực, cụ thể là làm tăng thêm chi phí kinh
doanh cho ngân hàng. Để khắc phục cần xác định lãi suất huy động vốn thông
qua kỳ phiếu ngân hàng trên cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đến hạn. Bên cạnh
hình thức huy động kỳ phiếu nh lâu nay vẫn làm, nên áp dụng hình thức huy
động kỳ phiếu chuyển nhợng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi và góp phần
phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán ở nớc ta.
Ba là, huy động vốn thông qua thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn.
Để có vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trớc hết phải cải cách và
hoàn thiện thị trờng tín dụng nhằm đổi mới các quan hệ tín dụng giữa
NHNo&PTNT Việt Nam với khách hàng bằng cách đa dạng hoá các hình thức
huy động vốn, tăng cờng việc cung ứng vốn của Ngân hàng Nhà nớc cho
13 13
NHNo&PTNT Việt Nam trên cơ sở tái chiết khấu, tái cấp vốn. Hiện nay trên
lĩnh vực này hệ thống Ngân hàng Việt Nam thực hiện còn yếu, thậm chí nhiều
khi coi nh không có, hoặc có cũng chỉ là giải quyết có tính hcất vụ việc không
thờng xuyên. Do đó, cần phải gấp rút hoàn thiện và phát triển các thị trờng này;
- Thị trờng tiền tệ :
Nhu cầu vốn càng tăng đặt ra cho NHNo&PTNT Việt Nam phải có kế
hoạch và biện pháp cụ thể để tập trung vốn. Trớc hết phải hiện đại hoá công
nghệ thanh toán để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trên địa bàn cũng nh cả
nớc; từng bớc thực hiện cải cách chính sách lãi suất hợp lý trên cơ sở cung cầu
tiền tệ, vốn trong khung lãi suất quy định; cải tiến tổ chức theo hớng xoá bỏ

khâu trung gian, gắn chặt với khâu sản xuất ở cơ sở, góp phần tăng nhanh vòng
quay vốn, nâng cao hiệu quả vốn có sẵn trong xã hội.
Để NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện các giải pháp nói trên, Ngân hàng
Nhà nớc cũng nh Chính phủ có chính sách hỗ trợ nh thành lập quỹ đầu t trong
nớc và ngoài nớc, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc theo Nghị định 388. Cho phép mở rộng diện doanh
nghiệp tổ chức đấu thầu trái phiếu doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có
xu hớng phát triển nhng đang thiếu vốn. Tăng cờng sự hoạt động của cơ quan
kiểm toán để có những thông tin tình hình trên thị trờng chính xác, hạn chế gian
dối, lừa gạt trên thị trờng,.... Ban hành sớm các bộ luật cần thiết và triển khai nó
có hiệu quả, nh: Luật thơng mại, Luật chứng khoán và kinh doanh chứng
khoán...
- Thị trờng vốn:
Thị trờng vốn hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu mặt khác đây cũng là
nơi tạo điều kiện cho các nhà đầu t có thể chuyển cổ phiếu thành tiền mặt một
cách dễ dàng và nhanh chóng. Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam huy động vốn
chủ yếu là ngắn hạn. Nguồn vốn trung và dài hạn chỉ đợc mở rộng trên cơ sở
thông qua thị trờng vốn dài hạn (TTCK), nhng hiện nay phát hành trái phiếu
14 14
trên thị trờng này còn rất khó khăn, vì khả năng thanh toán chỉ thuận tiện khi có
thị trờng vốn hoàn chỉnh. Khi đó thị trờng vốn, sẽ tạo ra khả năng đa dạng: đầu
t có thể tự ý lựa chọn nơi và hình thức đầu t, tuỳ thuộc vào năng lực của ngời
đầu t.
Xét trên khía cạnh yếu tố pháp lý, quan hệ giữa các đối tợng hoạt động
trên thị trờng, chúng ta có ba công cụ của thị trờng vốn: thị trờng ngầm, thị tr-
ờng tín dụng qua hệ thống ngân hàng và thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng
khoán là thị trờng vốn dài hạn khắc phục nhợc điểm của hai loại thị trờng kia,
thoả mãn đợc yêu cầu của ngời có vốn. Thị trờng chứng khoán hiện nay đã có,
nhng mới chỉ ở trên mức độ mô hình tổ chức là chủ yếu, còn thực tế hoạt động

mới ở dạng manh nha ban đầu, nhng rồi đây nó sẽ đợc phát triển cả qui mô và
chất lợng. Bởi vì, chúng ta đã có những điều kiện nhất định: kinh tế đã ổn định,
có hàng hoá cho thị trờng: trái phiếu kho bạc Nhà nớc, kỳ phiếu ngân hàng, cổ
phiếu công ty, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp nhà nớc.
+ Nên thành lập trung tâm t vấn tín dụng và đầu t để giúp đỡ ngời có tiền
vốn nhàn rỗi lựa chọn hình thức đầu t có lợi nhất tuỳ thuộc vào khối lợng tiền
vốn của từng ngời và kế hoạch sử dụng tiền vốn của họ. Trớc mắt trung tâm t
vấn tín dụng và đầu t hoạt động dới sự bảo trợ của Ngân hàng Nhà nớc, sau một
thời gian có thể chuyển sang hoạt động dịch vụ, vừa làm t vấn, vừa marketing
cho NHNo&PTNT Việt Nam.
Bốn là, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam cần gắn kết với việc hình thành và phát triển các
trung gian tài chính khác để luân chuyển vốn, vận động vốn có hiệụ quả [50,
tr 105 - 112]
Vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế mà trực tiếp là kĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn là nguồn vốn tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, đợc hình thành từ nhiều nguồn; nguồn vốn tín dụng ngân hàng chỉ là
một bộ phận trong tổng nguồn vốn đó. Hơn nữa bản thân NHNo&PTNT Việt
Nam cũng là một trung gian tài chính, nên sự phối kết hợp trong hệ thống là
15 15
một lẽ đơng nhiên. Do đó, muốn hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt
Nam phát huy hiệu quả và đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng thì phải gắn kết với các nguồn vốn đầu t của các trung gian tài chính khác
hoạt động trên thị trờng tài chính cùng đầu t vào quá trình công nghiệp hoá nền
kinh tế. Điều này phải đợc thể hiện rõ trong chiến lợc tạo vốn gắn liền với việc
giải quyết các yêu cầu cung ứng và chuyển dịch các nguồn vốn trong nền kinh
tế giữa các chủ nguồn vốn, các nhà đầu t, các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các
giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lu vốn là một bộ phận cấu
thành của chính sách huy động và sử dụng vốn của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chính sách này có liên quan và định hớng trớc hết là hệ thống các tổ chức tài

chính trung gian, chuyên làm nghiệp vụ vay, trả (huy động vốn, cho vay vốn) và
các nghiệp vụ môi giới, giao dịch vốn. Đó là hệ thống các Ngân hàng thơng
mại, các công ty tài chính, các hợp tác xã tín dụng, các công ty bảo hiểm, các
quỹ hu trí...
Đối với chúng ta, suốt một thời gian dài, việc hoàn thiện, phát triển hệ
thống các tổ chức tài chính trung gian còn nhiều hạn chế. Do đó, cả về số lợng,
loại hình và công nghệ phục vụ, đều lạc hậu so với thế giới. Điều đó không
những cản trở tới việc thực hiện chính sách, đầu t mà còn gây thiệt hại rất nhiều
cho nền kinh tế do không thu hút đợc các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu t phát triển
và cho sự phát sinh tự phát của các hoạt động tài chính không chính thức (với
các dịch vụ cho vay nặng lãi, chơi phờng chơi họ...)
Việc khắc phục những thiếu sót trên đòi hỏi phải tiến hành hàng loạt các
giải pháp cấp bách bao gồm:
- Hình thành và phát triển đa dạng hệ thống các ngân hàng thơng mại,
các công ty tài chính, các hợp tác xã tín dụng làm nhiệm vụ thu hút vốn từ tất cả
các tầng lớp dân c, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp để cung ứng cho sản
xuất kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
16 16
- Có một hệ thống luật pháp thống nhất, đồng bộ, đảm bảo quyền lợi về
tài sản, vốn của ngời chủ sở hữu các khoản tiền gửi, tiền vay và các hợp đồng
cung ứng, sử dụng vốn.
- Thực hiện một chính sách hợp lý và sự cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ
chức thu hút và cung ứng vốn, đảm bảo giá trị tiền gửi của ngời có tiền, hạn chế
rủi ro, tăng cờng chữ tín trong xã hội và trong nhân dân.
- Đổi mới hoạt động của các công ty bảo hiểm, các quỹ hu trí nhằm tăng
cờng và mở rộng diện của hoạt động bảo hiểm, hạn chế tổn thất do rủi ro bất
ngờ gây ra trong sản xuất và đời sống. Đồng thời, các tổ chức bảo hiểm phải trở
thành những đơn vị cung ứng vốn quan trọng thông qua việc giành một phần phí
thu đợc để mua cổ phiếu của các công ty, trái phiếu hoặc tín phiếu của Nhà nớc.
- Phát triển đa dạng các hình thức thu hút vốn thông qua việc cho phép

phát hành các chứng khoán ngắn hạn và dài hạn của Nhà nớc (công trái quốc
gia, tín phiếu kho bạc), của doanh nghiệp, của NHNo&PTNT Việt Nam...Trên
cơ sở đó, sớm hình thành thị trờng tài chính (thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn)
trong cả nớc, trớc mắt tổ chức hoạt động tốt của sở giao dịch chứng khoán tại
Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Đổi mới công nghệ phục vụ của các tổ chức tài chính trung gian, nhằm
mục đích phục vụ nhanh, gọn và kịp thời và yêu cầu về mua, bán chứng khoán,
ngoại tệ, về thanh toán, chuyển nhợng các giấy tờ có giá và các hợp đồng mua
bán.
Nghiên cứu các mặt hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, của
thị trờng tài chính và sở giao dịch chứng khoán cho thấy hoạt động này rất phức
tạp, nhng rất cần thiết đối với nền kinh tế trong quá trình luân chuyển các
nguồn vốn tiền tệ, phục vụ cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống. Để có một
thị trờng tài chính thực sự, trớc hết phải đảm bảo các điều kiện nhất định cho sự
ra đời và phát triển của các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu; sự hoàn
thiện và hoạt động đa dạng của các tổ chức tài chính trung gian, mà trung tâm là
hệ thống các ngân hàng thơng mại. Bên cạnh đó, hệ thống luật pháp phải đợc
17 17
ban hành một cách đồng bộ, chặt chẽ, để có thể giám sát hoạt động của thị tr-
ờng này, chống lại các hành vi lừa đảo, bảo vệ lợi ích của ngời mua và ngời bán
chứng khoán; kiểm tra t cách pháp nhân, tài sản, vốn của các công ty và các
nhân viên môi giới trên thị trờng; và cuối cùng là phải có quy chế về luật chơi
rõ ràng, bình đẳng cho các bên tham gia thị trờng.
Tóm lại, việc mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động và thu hút
vốn nhằm tăng vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam để phục vụ cho
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế là hết sức quan trọng và cần
thiết, song cần có bớc đi cụ thể, rõ ràng ở cả tầm vĩ mô, vi mô bao gồm những
hình thức trực tiếp, gián tiếp và sự kiên trì trong thực hiện. Chúng ta sẽ khắc
phục đợc khó khăn và tìm ra đợc những giải pháp xử lý nếu thực sự coi đây là
một nội dung cấu thành của chiến lợc huy động vốn và sử dụng vốn để tạo vốn

cho NHNo&PTNT Việt Nam phục vụ cho nền kinh tế đất nớc.
3.2.2. Tiếp tục đổi mới về cơ chế đầu t vốn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam [26], [46]:
Sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cơ chế tăng vốn kinh doanh có
hiệu quả cao. Vì khi vốn đa vào sản xuất kinh doanh, sẽ tạo nên một cơ chế "vô
tận" vốn đẻ ra vốn. sinh sôi nảy nở, nhất là trong điều kiện vốn tiềm năng hiện
hữu có hạn... Chính vì vậy, nghiên cứu khả năng phát triển cơ chế vốn kinh
doanh ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam còn phải nghiên cứu mặt thứ hai
là cơ chế sử dụng vốn:
3.2.2.1. Thay đổi cách nhìn nhận về đảm bảo tiền vay để mở rộng
hoạt động tín dụng ngân hàng:
Theo các văn bản đã ban hành thì về nguyên tắc cho vay phải có đảm
bảo, riêng đối với doanh nghiệp nhà nớc, đối với hộ nông dân vay dới 10 triệu
đồng thì NHNo&PTNT Việt Nam có thể cho vay không đảm bảo. Để mở rộng
qui mô tín dụng gắn liền với hoạt động của sản xuất và lu thông hàng hóa theo
chúng tôi cần thống nhất các quan điểm sau:
18 18
Thứ nhất, không nên coi của đảm bảo tín dụng nh là một điều kiện duy
nhất mà chỉ xem nó nh là một điều kiện bổ sung để thực hiện sự hoàn trả:
Đảm bảo tín dụng là đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của ngời đi vay,
tức là thiết lập cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, dự phòng
nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện đợc. Trong thực tế nhiều chi nhánh của
NHNo&PTNT Việt Nam khi cho vay đã coi đảm bảo nh là tiêu chuẩn quan
trọng nhất và thậm chí coi đó là tiêu chuẩn duy nhất. Chính quan điểm này đã
dẫn đến thiếu xem xét một cách thận trọng nguồn trả nợ trực tiếp của khách
hàng có hay không, hay nói cách khác là thiếu đánh giá đầy đủ năng lực tài
chính của khách hàng. Vì vậy, trong cho vay vấn đề trớc tiên phải xem xét ngời
đi vay có khả năng trả nợ không thông qua các tiêu chuẩn nh mục đích vay,
năng lực tài chính, môi trờng kinh doanh ... đảm bảo đợc thực hiện ở đây nh là
một điều kiện bổ sung để phòng ngừa các rủi ro.

Thứ hai, để mở rộng tín dụng cần thiết phải đa dạng hóa các hình thức
đảm bảo:
Trên thực tế đảm bảo tín dụng hiện nay chủ yếu tập trung hàng thế chấp
bất động sản và quyền sử dụng đất.
Thứ ba, mở rộng các hình thức đảm bảo. Chẳng hạn, xây dựng ngành
kinh doanh kho bãi; mở rộng hình thức cầm cố bằng quyền sở hữu về tài sản;...
Thứ t, thực hiện chính sách cho vay không bảo đảm đối với tất cả các
thành phần kinh tế có phơng án và dự án kinh doanh có hiệu quả:
Chính phủ ra nghị quyết số 49/CP ngày 06/05/1997 quy định một số giải
pháp cấp bách để đảm bảo thực hiện kế hoạch Nhà nớc năm 1997, trên cơ sở đó
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã ban hành công văn số 417/CV-NH14 ngày
31/05/1997 hớng dẫn thực hiện, trong đó qui định: "Các doanh nghiệp Nhà nớc
vay vốn của các ngân hàng thơng mại quốc doanh không phải thế chấp, không
giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu qủa sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp". Với quy định này thì chỉ có doanh nghiệp
nhà nớc đóng vai trò ngời đi vay và ngân hàng thơng mại nhà nớc mới đợc đi
19 19
vay và cho vay không đảm bảo. Theo chúng tôi Nhà nớc cần cho phép tất cả
các loại hình doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, có uy tín, tình hình tài
chính mạnh đợc phép vay không cần đảm bảo và tất cả các tổ chức tín dụng đ-
ợc cho vay không đảm bảo theo các điều kiện quy định.
Một thực tế cũng cần phải chú ý: Nhà nớc cho phép các ngân hàng đợc
quyền cho vay không đảm bảo, điều đó không có nghĩa là phải cho vay không
đảm bảo. Việc chọn lựa có đảm bảo hay không là thuộc thẩm quyền kinh
doanh của các ngân hàng và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của
mình.
3.2.2.2. Mở rộng tín dụng trung, dài hạn; đồng thời gắn với tín dụng
ngắn hạn phục vụ cho phát triển nền kinh tế quốc dân [31]
Chia tách giữa vốn ngắn hạn và dài hạn trong quá trình sử dụng chỉ là ph-
ơng diện quản lý và nghiên cứu, còn trên thực tế giữa hai loại vốn này luôn luôn

vận động đan xen nhau; nên trong quá trình sử dụng vốn cho phát trểin nền kinh
tế quốc dân phải có cách kết hợp nh thế nào để tạo ra hiệu quả tốt nhất; đó là
việc phải làm. Nhìn bề ngoài thì thấy rõ hơn: tín dụng phục vụ cho công nghiệp
hoá nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào tín dụng trung và dài hạn; nhng trong
cùng một dự án đầu t, cũng nh một đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh bao giờ
cũng kết hợp giữa hai loại vốn: vốn cố định và vốn lu động, kết hợp giữa tài sản
lu động và tài sản cố định. Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng lại càng phải biết
cách kết hợp tốt hơn vì nó nhậy cảm hơn các lĩnh vực sản xuất, lu thông khác.
Thực tế hiện nay vấn đề này đã đợc thừa nhận ngay cả từ trong chính sách; trớc
đây, thời bao cấp, đã từng có những cơ chế cấm sử dụng vãng lai giữa hai loại
vốn này, dù chỉ là một phần rất nhỏ của nhu cầu tất yếu. Đến nay cái gì đến nó
sẽ đến, Nhà nớc ta đã có những chính sách "sử dụng vốn ngắn hạn ổn định để
đầu t cho dài hạn". Đó là một sự tiến bộ xã hội. Vận dụng trong sự kết hợp chặt
chẽ lại càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tạo vốn của các ngân hàng
thơng mại nói chung, NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng để phục vụ công
nghiệp hoá nền kinh tế. Bởi vì một thực tế, vận động của vốn là xuất phát từ tạm
20 20
thời, ngắn hạn qua quá trình trở thành dài hạn và chính cái dài hạn này sau lại
chuyển thành ngắn hạn (vốn khấu hao) theo hình thức tái tạo lại ban đầu. Do đó
sự kết hợp là một tất yếu, vấn đề là vận dụng nó nh thế nào để có hiệu quả thiết
thực, mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cao. Hiện nay nhu cầu về đầu t tín dụng
dài hạn thì lớn, nhng nguồn vốn lại rất hạn hẹp, nên kết hợp giữa hai loại tín
dụng ngắn hạn và dài hạn nh thế nào trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế có hiệu quả là một cơ chế tốt. Đồng thời phải có cách mở rộng
loại tín dụng trung và dài hạn:
Trớc mắt phải thấy rằng nền kinh tế Việt Nam đã tụt hậu xa so với các n-
ớc trong khu vực mà cách đây trên 20 năm bắt đầu một điểm xuất phát gần nh
nhau. Trình độ công nghệ cũng nh máy móc thiết bị của nớc ta hiện nay hết sức
lạc hậu, nên ảnh hởng rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá.

Để thực hiện mục tiêu đổi mới cơ bản thiết bị và công nghệ lạc hậu vào
những năm đầu thế kỷ 21, theo các nhà kinh tế thì mức đổi mới hàng năm phải
đạt khoảng 15%. Để thực hiện đợc chỉ tiêu này chúng ta phải có chính sách huy
động vốn thích hợp để khai thác nguồn vốn trong nớc và mở rộng nguồn vốn từ
bên ngoài. Bên cạnh những biện pháp huy động vốn, việp áp dụng phơng thức
tài trợ thích hợp cũng giúp cho chúng ta mở rộng nguồn vốn đầu t. Cũng cần
thấy rằng trong thời gian qua nguồn vốn trong nớc cha đợc khai thác triệt để, kể
cả nguồn vốn đã huy động vào các ngân hàng; nhiều ngân hàng ứ đọng vốn
không cho vay ra đợc, mặc dù đã đợc phép chuyển một tỷ lệ nhất định vốn ngắn
hạn để cho vay trung, dài hạn. Trong lúc đó nền kinh tế đang thiếu vốn trầm
trọng để đổi mới thiết bị công nghệ.
Nh vậy, nhu cầu vốn cho đầu t phát triển nói chung và đầu t để đổi mới
thiết bị công nghệ nói riêng rất lớn, đòi hỏi chúng ta không chỉ có những chính
sách, biện pháp huy động vốn thích hợp, mà còn phải đa vào áp dụng các kỹ
thuật tài trợ mới để thực hiện quá trình đầu t, đây cũng là biện pháp tận dụng
21 21
nguồn vốn trong nớc, tức là nhanh chóng đa vốn tiết kiệm sang đầu t, đồng thời
cũng nhằm mục đích khai thác thêm các nguồn vốn nhập khẩu từ bên ngoài.
3.2.2.3. Nâng cao chất lợng tín dụng
Trong bối cảnh chung trên tất cả các mặt báo ngành và báo kinh tế hiện
nay đều quan tâm đến vấn đề chất lợng tín dụng ngân hàng ở nhiều góc độ: mô
tả thực trạng chất lợng tín dụng ngân hàng còn nhiều yếu kém hiện nay, phân
tích tìm kiếm nguyên nhân và giải pháp cứu chữa... Đây quả thật là một trong
những trọng tâm quan trọng nhất của hoạt động ngân hàng, lại càng có ý nghĩa
đối với NHNo&PTNT Việt Nam thể hiện qua biểu 2.21:
Biểu 2.21: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1996-2001
Đơn vị: %
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tỷ lệ % 5,5 5,1 4,1 2,9 1,1 0,7

Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam - Ban Kế hoạch tổng hợp
Đúng nh Phó thống đốc thờng trực Ngân hàng Nhà nớc cách đây 6 năm
đã từng nói tại hội nghị tổng kết ngành ngân hàng năm 1996 nhận xét: "Nợ quá
hạn không đơn thuần là vấn đề tồn tại trong nghiệp vụ nữa mà phải coi là vấn đề
nổi cộm, phải xử lý trong hoạt động ngân hàng. Các tổ chức tín dụng phải coi
đây là công việc hàng đầu, là tín nhiệm, là điều kiện tồn tại và phát triển của
ngân hàng mình" . Từ đó chúng ta phải xác định rõ trách nhiệm cả 3 phía :
- Đối với Ngân hàng Nhà nớc:
Tập trung nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng của mình, nh hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung,
tín dụng ngân hàng nói riêng; bảo đảm công tác quản lý Nhà nớc đối với ngành
ngân hàng vừa toàn diện vừa chặt chẽ trên cơ sở tiến bộ và hiệu quả. Nhằm
nâng cao chất lợng tín dụng hiện nay;
- Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:
22 22
Đây là nơi sản sinh trực tiếp tình trạng nợ quá hạn tăng cao và chất lợng
tín dụng đáng quan ngại nh hiện nay. Và hơn ai hết, NHNo&PTNT Việt Nam
cũng sẽ là ngời lãnh nhận đầu tiên và nặng nề nhất những hậu quả của tình
trạng đó. Để ngăn chặn đà gia tăng nợ quá hạn và cải thiện chất lợng, hiệu quả
tín dụng ngay tại các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam, thì phải có hàng
loạt các biện pháp. Chẳng hạn, rà soát lại toàn bộ các khỏan nợ quá hạn cũ,
phân tích xác định nguyên nhân và tìm cách xử lý thích hợp đối với từng loại nợ
quá hạn, nợ khó đòi, nợ không thu hồi đợc; kiểm soát chặt chẽ, hạn chế đến
mức thấp nhất khả năng phát sinh các khỏan nợ quá hạn mới; một giải pháp tận
gốc cho vấn dề này có lẽ là cần gấp rút hoàn thiện cơ chế quản lý tín dụng ngân
hàng. Theo đó, công tác tín dụng cần đợc lợng hóa, quy trình hóa các công
đoạn, thao tác thủ tục tín dụng theo hớng hợp lý - tinh gọn và hiệu quả. áp
dụng phơng pháp xếp hạng tín dụng trên cơ sở thiết lập các tiêu thức đánh giá
khoa học và phù hợp thực tiễn; tất cả tạo thành cơ chế ra quyết định tín dụng tối
u. Do vậy, NHNo&PTNT Việt Nam rất cần và phải xây dựng cho đợc cơ chế

này.
- Đối với khách hàng:
Nâng cao năng lực đi vay của khách hàng trên cơ sở vốn tự có, khả năng
kinh doanh, trình độ quản trị,...
Chỉ có trên cơ sở giải quyết đợc vấn đề chất lợng tín dụng mới có điều
kiện mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng kể cả tín dụng ngắn hạn và dài hạn,
thông qua đó nâng cao khả năng tạo vốn kinh doanh của NHNo&PTNT Việt
Nam càng đợc mở rộng và phát triển.
3.2.3. Tiếp tục đổi mới cơ chế thanh toán nhằm nâng cao năng
lực tạo vốn kinh doanh đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam [42, tr 131-134]
Trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh, sẽ góp phần chu
chuyển vốn vật t, hàng hoá, dịch vụ, tăng hiệu quả sản xuẩt-kinh doanh. Đầu t
cho lĩnh vực thanh toán thờng đem lại hiệu quả rất lớn.
23 23
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo&PTNT Việt Nam,
sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c mở tài khoản, gửi tiền và
thanh toán qua ngân hàng. Do đó khối lợng tiền mặt sử dụng trong lu thông sẽ
giảm xuống, NHNo&PTNT Việt Nam có đợc nguồn vốn to lớn.
Nh vậy, nếu ngân hàng làm tốt công tác thanh toán sẽ ảnh hởng rất lớn
đến hoạt động tín dụng. Một mặt thu hút đợc nguồn vốn ngày càng nhiều để
tiến hành cho vay phục vụ phát triển kinh tế, mặt khác nếu thanh toán nhanh
chóng thì vòng quay của sử dụng vốn tín dụng ngày càng tăng và có hiệu quả.
Thời gian qua, đặc biệt là những năm trớc đây công tác thanh toán qua
ngân hàng cha đợc chú trọng đúng mức, đối tợng thanh toán qua ngân hàng còn
hạn hẹp, mới chỉ giới hạn ở các đơn vị kinh tế quốc doanh, các cơ quan Nhà nớc
và một phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong khi hầu hết là thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh cha mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.
Chỉ mới trong vòng một vài năm trở lại đây, Ngân hàng Nhà nớc đã có
chủ trơng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt đến dân c và doanh nghiệp

t nhân, thông qua việc mở tài khoản và sử dụng séc trong thanh toán. Nhng mới
ở giai đoạn đầu triển khai và kết quả còn hạn chế, séc cá nhân mới chiếm từ 20-
30% khối lợng thanh toán trên tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Điều này làm
cho NHNo&PTNT Việt Nam không thể huy động triệt để nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng
lợng thanh toán của toàn bộ xã hội còn thấp.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay thì
nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn còn chiếm tỷ lệ thấp, nguồn vốn huy động lãi
suất cao ngày càng tăng điều đó không có lợi cho họat động kinh doanh ngân
hàng. Nguyên nhân do công tác thanh toán không dùng tiền mặt cha làm tốt.
Để khắc phục các tồn tại trên đây, đồng thời tập trung ngày càng nhiều
nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân c vào ngân hàng thơng mại,
cần giải quyết theo hớng sau:
24 24
Một là, thực hiện chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài
khoản và thanh toán qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam nhằm tạo uy tín cho ngân hàng:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế trớc mắt cũng đợc trả lãi
theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn, ngân hàng thu phí dịch vụ. Đến khi
thanh toán qua ngân hàng đợc hiện đại hoá, chất lợng phục vụ thanh toán đợc
nâng cao, mức lạm phát thực sự ổn định, ngân hàng không trả lãi đối với tài
khoản này và cũng không thu phí dịch vụ thanh toán.
- Động viên khuyến khích khu vực dân c đẩy mạnh việc thanh toán bằng
séc, thông qua tiền gửi mở tại NHNo&PTNT Việt Nam. Trong thời kỳ đầu, tiền
gửi để phát hành séc sẽ đợc tính theo mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn, các
dịch vụ thanh toán séc trên tài khoản này ngân hàng không thu phí dịch vụ. Tới
khi nền kinh tế Việt Nam phát triển, thu nhập của dân c sẽ đợc nâng cao. lúc
bấy giờ nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt sẽ đợc mở rộng. Lợi ích kinh
tế của việc sử dụng séc sẽ thay thế những biện pháp khuyến khích lợi ích vật
chất của ngân hàng.

- Đổi mới phong cách, ý thức phục vụ khách hàng trong quan hệ thanh
toán, nhằm tạo ra sự hấp dẫn lôi cuốn khách hàng.
Hai là, ứng dụng các thành tựu kỹ thuật tiên tiến để thanh toán nhanh
chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi:
- Ngân hàng Nhà nớc cùng các ngân hàng thơng mại nhà nớc; trong đó
có NHNo&PTNT Việt Nam nhanh chóng thiết lập hệ thống thanh toán tự động,
liên kết mạng thanh toán quốc gia giữa các ngân hàng với nhau và giữa ngân
hàng thơng mại với khách hàng trong cả nớc. Chuẩn bị từng bớc tham gia hoà
nhập hệ thống truyền thông quốc tế SWIFT để phục vụ thanh toán quốc tế
nhanh chóng . Đây là xu hớng tất yếu đối với nền kinh tế mở của Việt Nam.
- Từng bớc áp dụng mở rộng thẻ thanh toán điện tử của ngân hàng và
doanh nghiệp, thẻ thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt, thẻ phát
25 25

×