Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3 4 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 176 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng

THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng

THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH



Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và tài
liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này khơng trùng
với bất cứ cơng trình nào đã được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng


LỜI CÁM ƠN

Để có được kết quả này, tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu, phòng Sau
Đại học, phòng Đào tạo, Khoa Giáo dục mầm non, Thư viện Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã dành rất nhiều thời gian tận tình hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Quốc Minh đã
tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cám ơn Ban Giám Hiệu và tập thể giáo viên, nhân viên các lớp 34 tuổi của một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ và hợp tác
nhiệt tình trong suốt q trình tơi nghiên cứu tại trường.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2018

Học viên

Nguyễn Thị Hồng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

........................................................................................................ 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ EM ....................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ em ....... 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam............................................................. 11
1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo
3-4 tuổi ......................................................................................................... 17
1.2.1. Khái niệm kỹ năng, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ ..................... 17
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống- Giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4
tuổi .................................................................................................. 23
1.2.3. Phương pháp- Phương pháp giáo dục- Phương pháp giáo dục kỹ năng
sống- Phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi .. 25
1.2.4. Hình thức giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi .................................. 37

1.2.5. Khái niệm biện pháp ........................................................................ 37
1.2.6. Một số đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi liên quan đến việc
giáo dục KNTBV cho trẻ ................................................................ 38
1.2.7. Giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ................... 42
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 50
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO VIÊN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO
DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4
TUỔI. ........................................................................................... 52


2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu điều tra thực trạng ................................ 52
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng ........................................................... 52
2.1.2. Nhiệm vụ khảo sát ........................................................................... 52
2.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát................................................. 52
2.1.4. Khái quát về cơ sở khảo sát ............................................................. 55
2.2. Tiêu chí và thang đo đánh giá...................................................................... 56
2.2.1. Tiêu chí đánh giá.............................................................................. 56
2.2.2. Thang đo và cách đánh giá thực trạng biểu hiện kỹ năng tự bảo vệ của
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ....................................................................... 57
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi ở một số
trường mầm non tại TP.HCM ...................................................................... 58
2.4. Thực trạng giáo viên mầm non sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.................................................................. 68
2.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại
TP.HCM .......................................................................................... 68
2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi của giáo viên
mầm non.......................................................................................... 70
2.4.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi của giáo viên mầm non ................................ 77

2.4.4. Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi; Những nguyên nhân gây khó khăn cho giáo
viên khi sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi 95
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 100
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP
GIÁO VIÊN SỬ DỤNG TỐT PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ MẪU GIÁO 3-4
TUỔI .......................................................................................... 102
3.1. Những định hướng xác lập biện pháp giúp GV sử dụng tốt phương pháp giáo
dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ...................................... 102


3.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 102
3.1.2. Cơ sở thực tiễn: .............................................................................. 102
3.2. Một số biện pháp giúp giáo viên sử dụng tốt phương pháp giáo dục KNTBV
cho trẻ 3-4 tuổi ........................................................................................... 103
3.3. Khảo nghiệm một số nhóm biện pháp giúp giáo viên sử dụng tốt phương
pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường
mầm non tại TP.HCM ................................................................................ 115
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................. 115
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................. 115
3.3.3. Mô tả cách thức tiến hành .............................................................. 115
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 116
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................. 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 128
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết đầy đủ

Viết tắt
BP

Biện pháp

CBQL

Cán bộ quản lí

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

KNTBV

Kỹ năng tự bảo vệ

MN

Mầm non

PP


Phương pháp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Khái quát thông tin về đối tượng khảo sát ...................................... 55

Bảng 2.2.

Tiêu chí và thang đo đánh giá biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi . 57

Bảng 2.3.

Biểu hiện kỹ năng: Nhận ra và không chơi với một số đồ vật nguy
hiểm đến tính mạng......................................................................... 58

Bảng 2.4.

Biểu hiện kỹ năng: Biết và không làm một số việc, hành động có thể
gây nguy hiểm đến tính mạng ......................................................... 59

Bảng 2.5.

Biểu hiện kỹ năng: Biết và không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy
hiểm, khơng an tồn đến tính mạng ................................................ 60

Bảng 2.6.

Biểu hiện kỹ năng: Khơng đi theo, không nhận quà của người lạ khi

chưa được người thân cho phép ...................................................... 61

Bảng 2.7.

Biểu hiện kỹ năng: Nhận biết, phòng tránh một số trường hợp khẩn
cấp, biết kêu cứu gọi người giúp đỡ và chạy ra khỏi nơi nguy
hiểm................................................................................................. 63

Bảng 2.8.

Mức độ biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi .................................... 64

Bảng 2.9.

So sánh biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi ở nhóm trường MN Cơng
lập và MN ngồi Cơng lập .............................................................. 66

Bảng 2.10. Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ....................................................................... 68
Bảng 2.11. Mức độ thường xuyên giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4
tuổi .................................................................................................. 71
Bảng 2.12. Hình thức giáo viên giáo dục KNTBV ........................................... 74
Bảng 2.13. Cách cho điểm ở mỗi mức độ ......................................................... 78
Bảng 2.14. Thang đánh giá mức độ khảo sát .................................................... 78
Bảng 2.15. Nội dung các phương pháp GV sử dụng để giáo dục KNTBV cho trẻ
3-4 tuổi ............................................................................................ 78
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV
......................................................................................................... 79



Bảng 2.17. So sánh mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV của
nhóm trường MN Cơng lập và trường MN ngồi Cơng lập ........... 82
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát mức độ hiệu quả của các phương pháp giáo dục
KNTBV ........................................................................................... 86
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với mục
tiêu và nội dung giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi ....................... 89
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với đặc
điểm tâm lí trẻ 3-4 tuổi ................................................................... 90
Bảng 2.21. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với điều
kiện sống tại TP.HCM .................................................................... 92
Bảng 2.22. Kết quả khảo sát mức độ phù hợp của phương pháp giáo dục với điều
kiện cơ sở vật chất của trường, lớp ................................................. 93
Bảng 2.23. Các điều kiện cần đảm bảo khi sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi ................................................................. 95
Bảng 2.24. Nguyên nhân gây khó khăn khi GV sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi ................................................................. 96
Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ........................ 116

Bảng 3.3.

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................... 119


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Điểm trung bình mức độ biểu hiện KNTBV theo từng tiêu chí ... 65
Biểu đồ 2.2. Đánh giá chung mức độ biểu hiện KNTBV của trẻ 3-4 tuổi ........ 66
Biểu đồ 2.3. Hình thức giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi ............................... 76

Biểu đồ 2.4. Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV .................. 80
Biểu đồ 2.5. So sánh mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV giữa 2
nhóm trường Cơng lập và ngồi Cơng lập.................................... 84
Biểu đồ 2.6. Mức độ hiệu quả các phương pháp giáo dục KNTBV ................. 88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em cần được lớn lên trong sự an toàn và hạnh phúc. Trẻ em cần lắm sự yêu
thương từ những người xung quanh. Thế nhưng, những người xung quanh không hẳn
lúc nào cũng có thể ở bên cạnh để bảo vệ và che chở cho trẻ có được sự an tồn tuyệt
đối. Trẻ em ở độ tuổi đang lớn rất hiếu động, đặc biệt ở độ tuổi lên ba, thường có tâm
lí tự mình khám phá thế giới xung quanh và mong muốn khẳng định bản thân. Các em
vốn ngây thơ hồn nhiên, chưa có khả năng lường trước những điều khơng hay sẽ xảy
đến với mình nên rất dễ bị đối mặt hoặc tự mình tiếp cận với nhiều tình huống nguy
hiểm khó lường. Nếu thiếu kỹ năng nhận biết và tránh xa những tình huống bất lợi,
những hồn cảnh thiếu an tồn thì rất nguy hiểm. An tồn là điều kiện sống cơ bản,
mỗi bạn nhỏ nếu như hiểu được việc yêu quý bản thân sẽ học được cách tự bảo vệ
chính mình. Thực tế đã chứng minh, trẻ càng được giáo dục sớm kỹ năng tự bảo vệ để
tránh nguy hiểm, bị rủi ro thì sẽ vững vàng vượt qua những thử thách của cuộc sống.
Vì vậy, cách bảo vệ trẻ tốt nhất chính là dạy cho chúng biết cách tự bảo vệ chính mình
(Huỳnh Văn Sơn et al., 2017).
Việc giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tự bảo vệ nói riêng ngày càng
được xã hội quan tâm. Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) là tổ chức có nhiều
cơng trình nghiên cứu sâu về kỹ năng sống dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá
nhân đã phân loại kỹ năng sống thành ba nhóm cơ bản. Trong đó, kỹ năng tự bảo vệ
là một trong những kỹ năng quan trọng thuộc nhóm một- nhóm kỹ năng tự nhận thức
và sống với chính mình. Vì vậy, nếu xét dưới góc độ tồn tại và phát triển của cá nhân

thì kỹ năng tự bảo vệ là kỹ năng rất cần thiết và quan trọng đối với mỗi người
(UNICEF, 2009).
Thuyết nhu cầu của Maslow đã chỉ ra nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhóm nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhóm nhu cầu bậc cao (meta
needs). Ông nghiên cứu cấu trúc của tháp nhu cầu có 5 tầng, thứ tự từ tầng 1 đến tầng
5 lần lượt là: nhu cầu sinh học; nhu cầu an toàn; nhu cầu xã hội; nhu cầu tự trọng và
nhu cầu tự khẳng định. Từ đó cho chúng ta thấy nhu cầu an toàn là nhu cầu rất quan
trọng (Maslow, 1943; Maslow & Lewis, 1987).


2

Giai đoạn tuổi lên ba ở trẻ xuất hiện mâu thuẫn giữa một bên là tính độc lập
đang được phát triển mạnh, muốn tự mình làm tất cả mọi việc như người lớn, và một
bên là khả năng còn quá non yếu của trẻ. Tình trạng trẻ em ln ln đòi hỏi “để con
làm lấy!”. Trong trường hợp này, người lớn khơng thể dùng biện pháp cấm đốn, vì
như vậy là ngăn chặn bước đường phát triển của trẻ mà người lớn phải cung cấp cho
trẻ những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho bản thân (Nguyễn Ánh Tuyết et al., 2002).
Trong giai đoạn trẻ 3-4 tuổi, nhân cách của trẻ bắt đầu hình thành. Dấu hiệu đầu
tiên là sự xuất hiện tự ý thức, còn gọi là ý thức bản ngã, tức là tự nhận thức về bản thân
mình. Trẻ bắt đầu ý thức được rằng mình là một con người riêng biệt, khác với những
người xung quanh, có những ý muốn riêng biệt. Trẻ bắt đầu nhận ra mình, biết tên của
mình, hiểu cơ thể của mình và biết những đặc điểm về giới tính của mình. Nhu cầu tự
khẳng định và nguyện vọng được độc lập thể hiện rất rõ ở giai đoạn này. Người lớn
nên tơn trọng tính độc lập của trẻ và biết cách hướng dẫn cho trẻ một số việc trẻ có thể
tự làm được thì trẻ sẽ thỏa mãn được tính độc lập tự chủ, tạo tiền đề cho sự hình thành
nhân cách của trẻ (Nguyễn Ánh Tuyết, 2007).
Theo thông tư 28 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục
mầm non năm 2017, trong lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất của lứa tuổi 3-4 tuổi
có nội dung giữ gìn an tồn. Trong đó bao gồm một số nội dung như nhận biết và

phòng tránh những hành động nguy hiểm; những nơi khơng an tồn; những vật dụng
nguy hiểm đến tính mạng; nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người giúp đỡ
(Bộ giáo dục và Đào tạo, 2017a).
Năm học 2017-2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo Phòng Giáo dục hướng
dẫn các trường xây dựng kế hoạch năm học 2017-2018 trong trường mầm non phải
duy trì việc đảm bảo chất lượng chăm sóc ni dưỡng, bảo vệ sức khỏe và an toàn
tuyệt đối cho trẻ. Đặc biệt phải chú trọng dạy trẻ kỹ năng tự bảo vệ an toàn cho bản
thân theo yêu cầu của chương trình (Bộ giáo dục và Đào tạo, 2017b).
Năm 2010 Bộ Giáo dục – Đào tạo Việt Nam đã ban hành Bộ Chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi. Trong đó, chuẩn 6 đã đưa ra chỉ số đánh giá “Trẻ có hiểu biết và thực
hành an tồn cá nhân”. Để trẻ có thể đạt được chuẩn này khi ra khỏi trường mầm non,
chuẩn bị hành trang cho việc lên lớp Một, bắt buộc giáo viên mầm non (GVMN) phải


3

giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ ngay từ khi cịn nhỏ. Để làm được điều đó, địi hỏi
GVMN phải sử dụng tốt các phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ (Bộ giáo
dục và Đào tạo, 2010).
Trong kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, tác giả Lê Bích Ngọc với Module MN 39 “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo” đề cập đến các nhóm phương pháp giáo dục kỹ năng sống nói chung và giáo dục
kỹ năng tự bảo vệ nói riêng bao gồm nhóm phương pháp trực quan, nhóm phương
pháp dùng lời và nhóm phương pháp thực hành. Để giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ một cách có hiệu quả, ngồi việc xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung người giáo
viên phải biết sử dụng hiệu quả các phương pháp giáo dục vì mỗi phương pháp có đặc
điểm và u cầu sư phạm khác nhau. Các phương pháp này phải phù hợp với mục tiêu
và nội dung giáo dục mầm non; đặc điểm tâm lí trẻ; văn hóa, điều kiện sống và điều
kiện cơ sở vật chất của trường, lớp (Lê Bích Ngọc, 2013).
Thế giới bên ngồi ln ẩn chứa rất nhiều cạm bẫy, rình rập các bạn nhỏ mỗi

khi các em rời xa vòng tay của những người thân yêu. Trên thực tế hiện nay tình trạng
trẻ em thụ động, khơng có kiến thức tự bảo vệ mình, khơng biết ứng phó trong những
tình huống khẩn cấp, nguy hiểm, khơng biết tìm kiếm sự giúp đỡ… đã gây ra những
hậu quả vô cùng thương tâm. Thực tế này khiến cho toàn xã hội, đặc biệt là các nhà
giáo dục phải trăn trở và suy nghĩ.
Trong khi đó, các đề tài nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi rất ít, chủ yếu là nghiên cứu dành cho các lứa tuổi lớn
hơn. Riêng nghiên cứu về việc sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho
trẻ 3-4 tuổi gần như khơng có.
Thấy được vai trị, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc sử dụng phương
pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi, tôi chọn đề tài “Thực trạng giáo viên
sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM. Từ đó đề xuất và khảo
nghiệm một số biện pháp giúp giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho


4

trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi trong trường mầm non được tốt hơn.
3. Giới hạn đề tài nghiên cứu
3.1 . Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phương pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục kỹ
năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ
Chí Minh.
3.2 . Địa bàn khảo sát
Khảo sát thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ
mẫu giáo 3-4 tuổi ở 08 trường MN trong địa bàn TP.HCM: trường MN Thành Phố
(quận 3), trường MN Măng Non 1 (quận 10), trường MN Tuổi Xanh (quận Tân Bình),

trường MN 20/10 (quận 1), trường MN Chuồn Chuồn Kim (quận 1), trường MN Sân
Lá Cọ (quận 1), trường MN Bông Hồng (quận Tân Bình), trường MN Hương Hồng
(quận Tân Bình).
- Giáo viên mầm non dạy lớp 3-4 tuổi: 80 người.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm
non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo
3-4 tuổi.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi ở một
số trường mầm non tại TP.HCM còn nhiều hạn chế. Nếu làm rõ thực trạng giáo viên
sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ và nguyên nhân của những hạn chế
thì sẽ đề xuất được những biện pháp giúp giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài (kỹ năng, kỹ năng
sống, KNTBV, giáo dục KNTBV, phương pháp giáo dục KNTBV..)


5

- Nghiên cứu về thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV
cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại TP.HCM.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp giúp giáo viên sử dụng phương
pháp giáo dục KNTBV cho trẻ tốt hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến
đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát
+ Mục đích: Quan sát một số hoạt động của giáo viên và trẻ, biểu hiện KNTBV
của trẻ ở trường mầm non để tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục
KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi.
+ Đối tượng: Hoạt động của giáo viên và trẻ, biểu hiện KNTBV của trẻ.
+ Nội dung: Thực trạng biểu hiện KNTBV của trẻ, thực trạng sử dụng phương
pháp giáo dục KNTBV của GV.
+ Công cụ: Phiếu biên bản quan sát hoạt động giáo viên và trẻ.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Mục đích: điều tra giáo viên bằng phiếu hỏi để thấy được thực trạng nhận
thức và thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi,
các nguyên nhân của hạn chế việc sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ.
+ Đối tượng: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tiến hành khảo sát bằng
phiếu hỏi đối với giáo viên ở một số trường mầm non tại thành phố HCM.
+ Nội dung:
 Thực trạng nhận thức của GV về KNTBV
 Thực trạng GV sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ mẫu giáo
3-4 tuổi:
 Nội dung các phương pháp GV sử dụng để giáo dục KNTBV


6

 Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục KNTBV
 Mức độ hiệu quả các phương pháp giáo dục KNTBV

 Mức độ phù hợp của các phương pháp giáo dục KNTBV (với mục
tiêu và nội dung giáo dục KNTBV, đặc điểm tâm lí trẻ 3-4 tuổi,
điều kiện sống tại TP.HCM và điều kiện cơ sở vật chất trường,
lớp).
+ Công cụ: Sử dụng mẫu phiếu hỏi dành cho giáo viên tại một số trường mầm
non ở TP.HCM.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Mục đích: Nghiên cứu sản phẩm trong kế hoạch giáo dục (năm, tháng, tuần,
giáo án) của giáo viên mầm non ở một số trường mầm non tại TP.HCM.
+ Đối tượng: Hồ sơ giáo dục của GV.
+ Nội dung: Nghiên cứu hồ sơ của GV để thấy thực trạng GV sử dụng phương
pháp để giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
+ Công cụ: Phiếu biên bản ghi chép kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: Phỏng vấn CBQL và GVMN để biết thực trạng nhận thức và thực
trạng sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
+ Đối tượng: CBQL và GVMN.
+ Nội dung: Nhận thức của CBQL và GV về KNTBV và thực trạng sử dụng
phương pháp giáo dục KNTBV của GV.
+ Công cụ: Máy ghi âm, biên bản ghi chép.
- Phương pháp khảo nghiệm
+ Mục đích: Lấy ý kiến CBQL và GVMN về những biện pháp mà tác giả đề xuất.
+ Đối tượng: CBQL và GVMN.
+ Nội dung: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tác
giả đề xuất.
+ Công cụ: Phiếu khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu thống kê


7


+ Mục đích: tìm ra kết quả của q trình khảo sát thực trạng, khảo sát biện pháp
khảo nghiệm .
+ Đối tượng: dữ liệu, thơng tin.
+ Nội dung: xử lí, phân tích thơng tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi
chép, …
+ Công cụ: dùng phần mềm Excel.
8. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ 3-4 tuổi.
Khái quát được thực trạng giáo viên sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi ở một số trường MN tại TP.HCM. Đề tài chỉ ra được
nguyên nhân của những hạn chế trong việc sử dụng phương pháp giáo dục KNTBV
của GV.
Đề xuất một số biện pháp giúp GV sử dụng tốt phương pháp giáo dục KNTBV
cho trẻ 3-4 tuổi.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ BẢO VỆ CHO TRẺ EM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phương pháp giáo dục KNTBV cho trẻ em
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Có rất nhiều tổ chức cũng như cá nhân trên thế giới đã nghiên cứu về kỹ năng
sống nói chung và kỹ năng tự bảo vệ của trẻ nói riêng như Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp
Quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn
hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO)... Công ước của Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em
khẳng định: “Vì chưa đạt đến sự trưởng thành về mặt thể chất và trí tuệ, trẻ em cần
phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, trước cũng như sau chào đời. Các bậc cha mẹ
là người chịu trách nhiệm chính trong việc ni nấng và giáo dục con cái của mình”.

“Các bậc cha mẹ có nghĩa vụ bảo vệ con cái của mình tránh mọi nguy cơ xâm hại tình
dục dưới mọi hình thức khác nhau. Không một ai, kể cả cha mẹ đẻ, cha mẹ ni, anh
em, họ hàng, thầy cơ, hàng xóm hay những người xa lạ có thể lạm dụng và xâm hại trẻ
em. Lạm dụng tình dục trẻ em là một tội ác. Nếu cha mẹ hay những người có trách
nhiệm chăm sóc các em nhận thấy những điều đó mà khơng báo cho các nhà chức
trách thì bị coi là kẻ đồng phạm”. “Không ai được phép làm tổn hại đến trẻ em. Nghĩa
vụ của chúng ta là tôn trọng và bảo vệ các em. Không ai được ngược đãi trẻ em trai và
gái về mặt thể chất, bằng ngôn ngữ hoặc tình cảm, kể cả cha mẹ, thầy cơ giáo hay
những người chăm sóc trẻ” (UNICEF, 2006).
Một nghiên cứu của nhóm các tác giả Wurtele, Kast, Miller-Perrin, and
Kondrick trong “Comparison of programs for teaching personal safety skills to
preschoolers” (So sánh các chương trình giảng dạy kỹ năng an tồn cá nhân cho trẻ
mẫu giáo). Các tác giả đã so sánh hiệu quả của hai chương trình giáo dục để giảng dạy
kỹ năng an toàn cá nhân với 100 trẻ mầm non. Chương trình đào tạo kỹ năng hành vi
đã được so sánh với chương trình dựa trên cảm xúc, hướng dẫn trẻ em tin tưởng cảm
xúc khi đưa ra quyết định an toàn. Một tháng sau khi tham gia chương trình, cha mẹ
và giáo viên được khảo sát về phản ứng của trẻ. Kết quả thu được, cả hai chương trình
đều có hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng giữ an toàn cá nhân cho trẻ


9

em mà không làm cho trẻ sợ hãi. Tuy nhiên, số trẻ trong chương trình dựa trên cảm
xúc đã gặp khó khăn khi nhận ra sự phù hợp của một số yêu cầu liên lạc. Cách tiếp cận
này có thể có một số hạn chế với trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo... (Wurtele, Kast, MillerPerrin, & Kondrick, 1989).
Tác giả Sandy K. Wurtele với đề tài “Teaching personal safety skills to fouryear-old children: A behavioral approach” (Dạy kỹ năng an toàn cá nhân cho trẻ bốn
tuổi: Cách tiếp cận hành vi). Mục đích của nghiên cứu này là xác định hiệu quả của
cách tiếp cận hành vi để dạy trẻ bốn tuổi kỹ năng an toàn cá nhân. Đề tài nghiên cứu
trên 24 trẻ mầm non đã được kiểm tra trước và tham gia vào chương trình huấn luyện
kỹ năng hành vi hoặc chương trình kiểm sốt. Trẻ em đã được hướng dẫn về kỹ năng

và tri thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trẻ tham gia chương trình đào tạo đã có nhiều
kiến thức về các kỹ năng an toàn cá nhân tốt hơn, kiến thức về lạm dụng tình dục cũng
được nâng cao. Hiệu quả này được duy trì ở tháng tiếp theo. Tác giả kết luận, các
chương trình dạy kỹ năng an tồn cá nhân theo cách tiếp cận hành vi có thể được thực
hiện hiệu quả và an toàn với trẻ em bốn tuổi (Wurtele, 1990).
Các tác giả Boyd, Herring and Briers trong đề tài “Developing life skills in
youth” (Phát triển kỹ năng sống trong giới trẻ) năm 1992 đã nghiên cứu một số kỹ
năng sống cần thiết cho thanh thiếu niên, trong đó có các kỹ năng tự bảo vệ như kỹ
năng tìm kiếm sự giúp đỡ, kỹ năng tự ứng phó khi gặp nguy hiểm... (Boyd, Herring,
& Briers, 1992).
Các tác giả Sandy K. Wurtele và Julie Sarno Owens thuộc khoa Tâm lí, Đại học
Colorado tại Colorado Springs, CO, Mỹ trong đề tài: “Teaching personal safety skills
to young children: an investigation of age and gender across five studies”. (Phương
pháp dạy kỹ năng an toàn cho trẻ nhỏ: một cuộc điều tra về tuổi tác và giới tính trong
5 nghiên cứu). Các tác giả đã nghiên cứu trên trẻ mẫu giáo nhằm xác định mức độ kỹ
năng an tồn cá nhân, phịng chống lạm dụng tình dục ở trẻ từ đó đưa ra các biện pháp
nâng cao kỹ năng an toàn cho trẻ (Wurtele & Owens, 1997).
Trong cuốn “Raising kids who can protect themself” (Nuôi dạy những đứa trẻ
có thể tự bảo vệ mình) của tác giả Debbie and Mike Gardnert thuộc bản quyền của
công ty McGraw Hill, Mỹ. Các tác giả đã chia sẻ phương pháp dạy trẻ biết cách xác


10

định và thốt khỏi những tình huống nguy hiểm, những nơi nguy hiểm như cách nhận
dạng những đặc điểm vị trí thốt hiểm cụ thể từ sân chơi đến những nơi mua sắm, cách
hướng dẫn cho trẻ làm thế nào để có được những quyết định thơng minh về sự bảo vệ
an tồn cho bản thân khi khơng có người lớn bên cạnh (Debbie & Mike Gardnert,
2004).
Dự án “A parent training program for the road safety education of preschool

children” (Hướng dẫn phụ huynh giáo dục an toàn đường bộ cho trẻ mẫu giáo). Mục
tiêu chính của dự án nghiên cứu này là đánh giá chương trình đào tạo an tồn đường
bộ cho trẻ em mầm non trên cơ sở lý thuyết học tập hành vi và kết quả nghiên cứu thực
nghiệm. Chương trình đào tạo này đã được thử nghiệm trong bốn nghiên cứu thí điểm
với 233 trẻ em và cuối cùng được đánh giá với 658 trẻ em, tuổi từ 3-6. Với chương
trình này, phụ huynh của trẻ em trong độ tuổi từ 3 đến 6 học cách dạy con các hành vi
an toàn cho người đi bộ. Chương trình đào tạo là một gói truyền thơng bao gồm một
bộ phim trình bày các mục tiêu học tập và các phương pháp đào tạo và một cuốn sách
nhỏ đưa ra các hướng dẫn cụ thể về quá trình đào tạo. Cả phim và tập sách nhỏ đều
mô tả các bài tập mà cha mẹ nên thực hành với con cái của họ trực tiếp trong các tình
huống giao thơng thực tế (Limbourg & Gerber, 1981).
Tác giả Gavin De Becker với “Protecting the gift: Keeping children and
teenagers safe (and parents sane)” (Giúp trẻ em và thiếu niên an toàn) thuộc bản quyền
của nhà xuất bản Dell, New York. Tác giả đã đưa ra những phương pháp hướng dẫn
cha mẹ có thể dạy trẻ xác định các tình huống nguy hiểm và cách thốt khỏi những
tình huống nguy hiểm khi trẻ phải đối mặt. Cụ thể như làm thế nào nếu con mình bị
lạc, làm thế nào để nhận biết con mình bị lạm dụng tình dục (De Becker, 2013).
Yoon Yeo Hong với “45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình” cho rằng trẻ em cần phải
rèn luyện sự nhạy bén đối với các vấn đề an toàn trong cuộc sống. Các em cần phải có
cái nhìn đầy đủ về những tai họa tiềm ẩn liên quan đến sự an toàn trong mơi trường
sống hiện đại ngày nay, để từ đó đưa ra được cách giải quyết hợp lí và hiệu quả trong
từng trường hợp khác nhau. Quyển sách gồm 9 chương, nội dung các chương rất gần
gũi và thiết thực như: Nguy hiểm không phân biệt bạn và tôi; Cần sự phản ứng nhanh
trí; An tồn khơng thể lơ là, hãy tự vẽ cho mình một bản đồ an tồn; Lúc này nên làm


11

thế nào; Lúc này thực sự rất sợ hãi, phải làm thế nào đây; Tuy rằng đã đến cửa nhà
mình thì vẫn phải chú ý an tồn đấy; Tội phạm lợi dụng điện thoại di động và internet;

Thứ quý giá nhất trên thế giới chính là bản thân mình và năm việc mà cha mẹ nên biết.
Trong từng chương tác giả đã đưa ra 5 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình phù hợp nội dung
từng chương, rất cụ thể, có thể áp dụng được cho tất cả các bạn nhỏ (Yoon, 2011).
Tác giả Jayneen Sanders and Anna Hancock có bộ sách gối đầu giường dành
cho trẻ 3+ với tên gọi “An tồn cho con u”. Trong bộ sách có cuốn “Tớ biết bảo vệ
cơ thể mình”. Tác phẩm gồm các nội dung: Trao quyền cho trẻ; Dạy trẻ về an tồn
thân thể; Nhận diện sự an tồn và khơng an toàn; Thiết lập mạng lưới vệ sĩ an toàn;
Tránh đụng chạm cơ thể; Phân biệt điều bất ngờ thú vị khác với bí mật xấu xa; Hiểu
về các bộ phận riêng tư. Các tác giả đã đưa ra 5 quy tắc để giúp trẻ bảo vệ bản thân
mình gồm: Cơ thể của bạn do bạn quyết định; Mạng lưới vệ sĩ an toàn; Dự cảm bất an;
Vùng riêng tư và khơng giữ bí mật. Cuốn sách có nhiều hình ảnh đẹp, gần gũi, phù
hợp lứa tuổi trẻ nhỏ. Trong từng nội dung, tác giả khuyến khích trẻ nói lên suy nghĩ
của mình và biết chia sẻ cảm xúc với những người lớn đáng tin cậy (Jayneen & Anna,
2017a).
Cuốn sách bài tập “Con học cách tự vệ” cũng nằm trong bộ sách “An toàn cho
con yêu”. Cuốn sách tổng hợp nhiều bài tập đủ các lĩnh vực: nhận biết cảm xúc, cảm
giác an toàn, dự cảm bất an, mạng lưới vệ sĩ an toàn, vùng cơ thể riêng tư, bong bóng
an tồn…Nội dung sách đa dạng các bài tập giúp trẻ thực hành tập luyện như: trẻ có
thể nói lên suy nghĩ của mình, hoặc trẻ có thể vẽ, tơ màu, dán hình, chọn đáp án đúng,
khuyến khích trẻ thực hành các tình huống với cha mẹ... Tác giả cịn hướng dẫn trẻ
thiết lập mạng lưới vệ sĩ an toàn cho mình bằng cách viết (vẽ) tên 5 vệ sĩ an tồn của
mình lên 5 ngón tay. Những “vệ sĩ” mà các con hoàn toàn tin tưởng và sẵn sàng chia
sẻ mọi chuyện (Jayneen & Anna, 2017b).
Nhìn chung, các tác phẩm nghiên cứu về phương pháp giáo dục kỹ năng tự bảo
vệ cho trẻ mầm non ở nước ngồi cịn ít, chủ yếu là các nghiên cứu về giáo dục kỹ
năng sống, trong đó đa số là nghiên cứu cho trẻ tiểu học và trẻ vị thành niên.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây việc giáo dục kỹ năng sống nói chung



12

và kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ nói riêng được các nhà tâm lí và giáo dục học quan tâm.
Cụm từ “Tự bảo vệ” được nhắc đến nhiều trên các trang mạng truyền thông và thông
tin đại chúng. Với ý nghĩa quan trọng và cần thiết cho mọi người, đặc biệt là trẻ em
trong độ tuổi mầm non nên kỹ năng tự bảo vệ được cả xã hội, đặc biệt là ngành giáo
dục rất quan tâm.
Nội dung thực hiện kế hoạch năm học 2017-2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo Phòng Giáo dục triển khai xuống cho các trường mầm non thực hiện có nội
dung chú trọng giáo dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ nói
riêng. Nội dung này được đưa thành một mục riêng biệt nhắc nhở các nhà quản lý và
giáo viên mầm non cần phải lưu ý, quan tâm để có phương pháp giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ cho trẻ phù hợp và hiệu quả.
Trong cuốn sách “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học
2017-2018” có nội dung “Đảm bảo an tồn- Phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong
trường mầm non” để bồi dưỡng cho giáo viên mầm non. Qua nội dung này, giáo viên
được bồi dưỡng kiến thức về cách nhận biết và phát hiện những tai nạn thương tích thường
xảy ra cho trẻ trong trường mầm non và nguyên nhân gây ra những tai nạn thương tích.
Qua đó giúp giáo viên có thái độ tích cực trong cơng tác đảm bảo an tồn, phịng tránh tai
nạn thương tích cho trẻ, để từ đó giúp GV có kỹ năng xử trí ban đầu một số tai nạn thương
tích và có phương pháp hướng dẫn trẻ một số kỹ năng tự bảo vệ bản thân được an toàn
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017b).
Tài liệu “Hướng dẫn thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
trong trường mầm non” của nhóm tác giả Hồng Thị Dinh, Nguyễn Thị Thanh Giang,
Bùi Thị Kim Tuyến, Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Quyên, Bùi Thị Lâm và Hoàng Thị
Thu Hương với tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong
tổ chức hoạt động học cho trẻ mẫu giáo. Nội dung này gồm 8 tiêu chí và 30 chỉ số, trong
đó chỉ số 9 với nội dung chọn địa điểm an toàn, phù hợp để tổ chức hoạt động và và chỉ
số 10 với nội dung chọn đồ dùng, đồ chơi hấp dẫn, an toàn cho trẻ (Hồng Thị Dinh et al.,

2017).
Chương trình “Phịng tránh tai nạn thương tích” do Ủy ban bảo vệ và chăm sóc


13

trẻ em phối hợp với Tổ chức UNICEF triển khai. Mục đích của chương trình giúp giảm
thiểu tỉ lệ trẻ em bị chết và tàn tật do tai nạn thương tích ở Việt Nam.
Trong cuốn sách “Những kỹ năng sư phạm mầm non- Thiết lập môi trường học
tập cho trẻ em mầm non” (tập 1) của nhóm các tác giả Lê Xuân Hồng, Lê Thị Khang,
Hồ Lai Châu và Hoàng Mai nghiên cứu về việc duy trì một lớp học an toàn bằng việc
giám sát trẻ và làm mẫu về các hành động an toàn. Các tác giả cho rằng giáo viên cần
phải giám sát khu vực lớp học, đoán trước các hành vi khơng an tồn, làm đổi hướng
các hành vi khơng an tồn, làm mẫu các hành vi an toàn, để trẻ tham gia vào các quy
tắc an toàn. Trẻ cần được học về các quy tắc an toàn và sự thận trọng đối với các bậc
thềm, lối ra, phịng vệ sinh, buổi học ngồi trời, trị chơi đóng vai và các hoạt động
khác. Cần biết rõ các bước thực hiện trong trường hợp gặp thời tiết xấu hoặc sơ tán
khẩn cấp. Trẻ cần được thực tập các tình huống thực tế để có hướng xử lý đúng khi nó
thực sự xảy ra (Lê Xuân Hồng et al., 2000).
Nhóm tác giả Huỳnh Văn Sơn (chủ biên), Nguyễn Thị Kim Anh, Mai Hiền Lê
và Nguyễn Thị Xuân Phương với bộ sách “Rèn luyện kỹ năng sống dành cho trẻ mầm
non từ 3-6 tuổi”. Với mục đích mong muốn trẻ được cung cấp thêm nhiều kỹ năng tự
bảo vệ như: Kỹ năng phòng tránh tai nạn thường gặp; Kỹ năng ứng phó khi bị đi lạc;
Kỹ năng xử lý mối nguy hiểm từ con vật; Kỹ năng tham gia giao thơng an tồn; Kỹ
năng nhận biết hành vi có nguy cơ tổn hại đến cơ thể; Kỹ năng ứng phó với hành vi
xâm hại đến cơ thể… Sách có nhiều hình ảnh đẹp, nội dung dễ hiểu phù hợp cho lứa
tuổi mầm non. Trẻ được thực hành qua các trò chơi, bài tập giúp trẻ hứng thú và tiếp
thu kiến thức nhanh hơn. Cuối mỗi nội dung giáo dục kỹ năng cịn có những lời khun
nên và khơng nên dành cho trẻ, người lớn có thể giúp trẻ tổng kết lại kiến thức để giúp
trẻ ghi nhớ lâu hơn (Huỳnh Văn Sơn et al., 2017).

Tác giả Huỳnh Văn Sơn và các tác giả Mai Mỹ Hạnh, Giang Thiên Vũ, Nguyễn
Lê Bảo Hoàng và Nguyễn Thanh Huân trong cuốn sách “Kỹ năng phòng tránh xâm
hại cho trẻ mầm non” nhận định trẻ em cần nhận diện đâu là hành vi không an toàn
trong giao tiếp với người khác, trẻ em cần biết đâu là vùng an toàn trên cơ thể, đâu là
vùng cấm kị hay riêng tư khi tiếp xúc với người khác. Đó là kỹ năng cần có để bảo vệ
bản thân và phát triển. Nội dung cuốn sách đơn giản, dễ hiểu đối với trẻ như: Cơ thể


14

của em; Quyền bảo vệ bản thân; Quy tắc bảo vệ bản thân; Ứng xử để bảo vệ bản thân.
Cuốn sách hướng dẫn cho bé một số quy tắc bảo vệ bản thân như: ôm hôn dùng với người
thân ruột thịt: ông bà, cha mẹ, anh chị em; nắm tay với bạn bè, thầy cô, họ hàng; Hướng
dẫn bé ghi nhớ và thực hiện một số “báo động”: “báo động nhìn” khi người lạ nhìn
vào vùng riêng tư của bé; “báo động nghe” khi người lạ nói với bé các từ ngữ liên quan
đến “vùng đồ lót”; “báo động sờ” khi người lạ đến gần và ôm bé; Hướng dẫn cho bé
quy tắc 5 ngón tay bao gồm: ngón cái- ôm hôn cha mẹ; ngón trỏ- nắm tay bạn bè; ngón
giữa- bắt tay người quen; ngón áp út- vẫy tay người lạ; ngón út- xua tay người đáng
nghi. Mỗi nội dung tác giả đưa ra từng bài tập cho trẻ tìm hiểu kiến thức và thực hành
như: Em khám phá; Em trải nghiệm; Em luyện tập và Em ứng dụng (Huỳnh Văn Sơn
et al., 2017).
Kể từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức đưa nội dung giáo dục kỹ năng
sống vào chương trình giáo dục thì tại Việt Nam xuất hiện rất nhiều các trung tâm giáo
dục kỹ năng sống như trung tâm Rồng Việt, trung tâm Tôi Khác Biệt, trung tâm Tâm
Việt, trung tâm Hoàn Năng... Trong các nội dung giáo dục kỹ năng sống, tất cả các
trung tâm đều chú trọng nội dung giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ vì đa số đều cho
rằng kỹ năng tự bảo vệ là kỹ năng rất cần thiết và quan trọng với con người, đặc biệt
với trẻ em, liên quan đến sự sống còn của trẻ em.
Tác giả Vũ Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Nga trong cuốn sách “Giúp bé có
kỹ năng nhận biết và phịng tránh một số nguy cơ khơng an tồn” xuất bản năm 2012,

đã đưa ra 9 tình huống trẻ thường hay gặp trong cuộc sống, dễ gây nguy hiểm đối với
trẻ. Qua đó, tác giả đưa ra những biện pháp giúp các bậc phụ huynh và giáo viên giáo
dục cho trẻ để giúp trẻ có kỹ năng tự bảo vệ cho bản thân, giữ cho bản thân được an
toàn (Vũ Thị Ngọc Minh và Nguyễn Thị Nga, 2012).
Trong bộ sách: “Tủ sách trường học an tồn” của nhóm tác giả Nam Hồng,
Dương Phong và Lê Ngọc Lan của nhà xuất bản Đại học Sư phạm. Bộ sách gồm 4
cuốn: Ngôi nhà an toàn cho trẻ; An toàn cho trẻ trên đường phố và nơi thiên nhiên; An
toàn cho trẻ trong cộng đồng xã hội; Sơ cấp cứu các loại tổn thương do tai nạn ở trẻ
em. Bộ sách giúp trẻ đối mặt có hiệu quả trước những nguy hiểm có thể xảy ra khi tự
mình tiếp xúc với mơi trường thiên nhiên và bên ngoài xã hội cũng như giúp trẻ biết


×