Vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp
Vốn của các doanh nghiệp.
1. Vốn là gì?
1.1 Khái niệm chung về vốn:
Hàng ngày chúng ta thờng nghe hoặc chính chúng ta cũng nói đến từ vốn nh:
Vốn văn hoá, vốn ngoại ngữ, vốn sống, vốn sản xuất, vốn tiền mặt.. .v.v. Ngoài ra,
ngời ta còn nói đến từ quỹ nh: Quỹ thời gian, quỹ lao động, quỹ hàng hoá, quỹ
nhà, quỹ đất.. .v.v.
Xét về bản chất thì vốn và quỹ có cùng một nội dung tơng tự giống nhau là
vốn hoặc quỹ nói chung là khả năng về một mặt nào đó mà ngời ta có thể hoặc
đang sử dụng vào mục đích của mình.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải có một lợng vốn (tài sản,tiền tệ) nhất định, đó là một tiền đề cần thiết.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ, các luồng vốn của doanh nghiệp. Trong quá
trình đó, đã phát sinh các luồng vốn đã gắn liền với hoạt động đầu t và các hoạt
động kinh doanh thờng xuyên của doanh nghiệp, các luồng vốn đó bao hàm các
luồng vốn đi vào và các luồng vốn đi ra khỏi doanh nghiệp, tạo thành sự vận động
không ngừng của các luồng vốn của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các luồng vốn của doanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, đợc thể hiện qua việc Nhà nớc cấp
vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp Nhà nớc) và doanh
nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nớc nh nộp các khoản thuế và
lệ phí. . .v.v
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác nh quan hệ về mặt
thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu t vốn, mua hoặc bán tài sản, vật
t, hàng hóa và các dịch vụ khác.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, đợc thể hiện trong doanh nghiệp thanh
toán tiền lơng, tiền công và thực hiện các khoản tiền phạt với công nhân viên của
doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong
việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; việc phân chia lợi tức cho
các cổ đông, việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp. ...
Từ những vấn đề nêu trên chúng ta có thể khái quát nh sau:
Vốn của doanh nghiệp là giá trị (hay biểu hiện bằng tiền) của toàn bộ tài sản
vật chất đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một phạm
trù kinh tế, đồng thời là một quan hệ xã hội. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
vốn của doanh nghiệp luôn luôn luân chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái
hiện vật và ngợc lại.
1.2 Đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:
Là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của ngời lao động.
Có giá trị (mua bán, trao đổi) và giá trị sử dụng.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian.
Riêng đối với vốn sức lao động-loại vốn đặc biệt-yếu tố cơ bản quan trọng nhất
trong các loại vốn, có những đặc điểm:
Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới.
Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tợng quản lý.
Vốn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con ngời phụ thuộc vào t tởng, tình cảm,
môi trờng xung quanh.. ..nó chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
Do đó nếu không đợc quản lý chặt chẽ, khoa học thì:
Vốn rất dễ bị thất thoát do những nguyên nhân tiêu cực của con ngời nh tệ
tham ô, tham nhũng, nạn trộm cắp, thói làm ăn vô trách nhiệm.. .. gây ra.
Vốn bị sử dụng sai mục đích nh lấy vốn đã có kế hoạch dùng vào việc khác sẽ
phá vỡ kế hoạch chung; hoặc cho vay mợn tuỳ tiện (vô nguyên tắc) gây ra tình
trạng ứ đọng vốn hoặc nợ khê không thu hồi đợc.
Vốn bị sử dụng lãng phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận,
tất yếu kéo theo sự giảm nhiệt tình, kém lòng tin đối với lãnh đạo của công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Vốn sức lao động nếu không đợc sử dụng đúng ngời, đúng việc tuỳ theo mức
độ, hoàn cảnh có thể gây những hậu quả xấu khôn lờng.
2. Phân loại vốn trong các doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý mà ngời ta có nhiều cách phân loại vốn
khác nhau:
2.1 Phân loại căn cứ vào các gia đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh mà
vốn tham gia: Ngời ta chia vốn thành vốn sản xuất và vốn lu động.
Vốn sản xuất: Là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp nh vốn đầu t vào các loại tài sản lu động (TSLĐ) nh: Nguyên, nhiên vật
liệu . . .dự trữ cho sản xuất, các loại sản phẩm dở dang... Vốn đầu t vào tài sản cố
định (TSCĐ).
Vốn lu thông: Là bộ phận vốn phục vụ cho quá trình lu thông của doanh
nghiệp nh vốn thành phẩm hàng hoá, các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Việc phân chia vốn thành vốn sản xuất và vốn lu thông nhằm biết đợc tỷ trọng
từng loại vốn chiếm trong tổng số vốn.
2.2 Phân loại căn cứ vào nguồn hình thành của vốn:
Hiện nay vốn trong các doanh nghiệp đợc hình thành cơ bản từ các nguồn sau:
Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: Gồm vốn cố định, vốn lu động, vốn xây dựng cơ
bản.
Vốn xí nghiệp tự bổ sung: Lấy từ thu nhập của doanh nghiệp để bổ sung trong
quá trình sản xuất.
Vốn liên doanh liên kết: Gồm vốn cố định, vốn lu động của các doanh nghiệp
khác tham gia đóng góp liên doanh khi doanh nghiệp này là ngời tổ chức liên
doanh.
Vốn tín dụng: Gồm các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng, các khoản vay của các đơn vị cá nhân trong và ngoài nớc.
Vốn từ các nguồn khác: Bao gồm các khoản nh: Thu nhập cha phân phối,
nguồn vốn chuyên dùng nh nguồn vốn xây dựng cơ bản, các quỹ trong xí nghiệp...
Các khoản phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ công nhân viên, phải nộp
ngân sách nhng cha đến hạn nộp hoặc trả, các loại vốn do phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu nếu có...v.v
Việc phân loại vốn theo nguồn hình thành có tác dụng thúc đẩy các doanh
nghiệp khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong điều kiện nền kinh tế
của nớc ta hiện nay.
Cách phân loại này còn tạo cơ sở để thực hiện các chính sách giao vốn gắn với
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, chính sách thuế sử dụng vốn ngân sách
đối với các doanh nghiệp Nhà nớc.
2.3 Phân loại căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của vốn:
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị của các loại vốn, ngời ta chia thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lu động.
2.3.1 Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ bao gồm giá trị của các t
liệu có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nh máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải,
nhà cửa, vật dụng kiến trúc . . . v.v.
Theo quy định của Nhà nớc, những t liệu sản xuất kinh doanh đợc coi là TSCĐ
phải có đủ hai điều kiện sau:
- Giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn nhất định (hiện nay là từ 500.000 đồng trở
lên).
- Thời gian sử dụng trên một năm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng
trớc để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu t ứng trớc vì số tiền này nếu đợc sử
dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Do là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định.
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quy trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí
khấu hao) tơng ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn đợc luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần
giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những trình bày trên đây, có thể nêu ra một khái niệm tổng quát về vốn cố
định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản
xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Căn cứ vào khái niệm trên ngời ta đã phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức nhất
định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thờng có các cách
phân loại nh sau:
2.3.1.1 Phân loại theo hình thái biều hiện:
Theo phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại: TSCĐ
hữu hình (có hình thái vật chất) và TSCĐ vô hình (không có hình thái vật chất).
TSCĐ hữu hình: Là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, các vật
kiến trúc... Những TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện
một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp nh chí phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử
dụng, chi phí mua bằng phát minh sáng chế hay nhãn hiệu thơng mại, giá trị
lợi thế thơng mại....
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t hay điều
chỉnh cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
2.3.1.2 Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành ba loại:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những loại TSCĐ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: Đó là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi,
sự nghiệp (nh các công trình phúc lợi), các TSCĐ sử dụng cho hoạt động đảm
bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
Các TSCĐ bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: Đó là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo quyết định
của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích
sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
2.3.1.3 Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp có
thể chia thành các loại:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho...
Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực, máy móc công
tác, thiết bị chuyên dùng...
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận tải nh ph-
ơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng ống và các thiết bị truyền dẫn nh
hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn nớc, khí đốt, băng tải...
Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị
điện, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút bụi, hút ẩm...
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vờn cây lâu
năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cây cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn bò, đàn ngựa...
Các loại TS khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác cha liệt kê vào năm loại trên
nh tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh...
Cách phân loại này cho thấy công dụng kinh tế cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán
khấu hao TSCĐ thích hợp.
2.3.1.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình sử dụngTSCĐ ngời ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các
loại:
TSCĐ đang sử dụng: Đó là những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc của hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng, đang đợc dự trữ để sử
dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần thanh
lý, nhợng bán để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các loại TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn hiệu quả sử dụng
chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của
doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên
giá của một loại TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc
thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự
khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ
khác nhau chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh quy mô sản xuất, khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Tuy
nhiên đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu
TSCĐ sao cho hợp lý nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vào vốn cố định
của doanh nghiệp.
2.3.2 Vốn lu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động, các doanh nghiệp
còn cần có các đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao
động (nh nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm....v.v) chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc
chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các
tài sản lu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ bao gồm giá trị của các dụng cụ
nhỏ có thời gian sử dụng ngắn, nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, sản phẩm dở
dang, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán: có đặc thù là dễ chu chuyển nhanh giá
trị.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn l-
u động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh
nghiệp ngời ta thờng chia TSLĐ thành hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang .. .đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế
biến. Còn TSLĐ lu thông bao gồm các sản phẩm hoàn thành chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trớc . . . Trong qúa trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu nhất định.
Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp. Vốn lu động thuần của doanh nghiệp
đợc xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn
hạn.
Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ, vốn lu động của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản
xuất,sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp
lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự
trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ
tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Để quản lý sử dụng vốn có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có các cách phân
loại sau đây:
2.3.2.1 Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh:
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm trị giá các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động nhỏ.
Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản xuất dở dang,
bán thành phẩm, các chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý. . .), các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu t chứng
khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn . . .), các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn
hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng . . .).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu động
sao cho có hiệu quả cao nhất.
2.3.2.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại: