Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.61 KB, 19 trang )

những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp
I. khái quát chung về tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là hệ thống các mối quan hệ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân
phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ phục vụ sản xuất và thực hiện các chức năng về Nhà nớc.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống trong nền kinh tế, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền
tệ.
2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
- Nắm vững tình hình vốn sản xuất-kinh doanh hiện có (về hiện vật và giá
trị) và sự biến động của vốn trong từng khâu của quá trình sản xuất, từng thời gian
để có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả.
- Giám sát và tổ chức sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
- Tổ chức khai thác và động viên kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ
sản xuất-kinh doanh, không để vốn ứ đọng, kém hiệu quả.
3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Đối với nền tài chính quốc gia:
+ Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở, có tác dụng tích cực đến sự ổn định và
làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
+ Tài chính doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch góp phần giữ vững cán cân thu
- chi của ngân sách, góp phần chống lạm phát và ổn định tiền tệ, giá cả
- Đối với doanh nghiệp:
+ Tài chính là điều kiện tiên quyết, điều kiện vật chất bảo đảm hoạt động sản xuất (thông qua
hệ thống kế hoạch sản xuất - kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp).
+ Kết quả hoạt động tài chính là sử dụng vốn có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao và thông qua
hoạt động tài chính giải quyết đợc các nhiệm vụ chính trị, xã hội của doanh nghiệp trong từng
thời gian, đó chính là mục tiêu của doanh nghiệp.
II. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1. Mục tiêu phân tích tài chính


Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và các công cụ
cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình
tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ chất lợng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Những ngời phân tích tài chính ở những cơng vị khác nhau nhằm các mục tiêu
khác nhau.
Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hớng các quyết định
của Ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, ngân quỹ và
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Nh vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh
giá khả năng xẩy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu
hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt
động cũng nh khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đa ra những dự đoán về kết quả
hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong t-
ơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính.
Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự đoán tài chínhđều phải tuân theo các
nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
Đối với các nhà đầu t
Nhà đầu t cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu lợi tức cổ phần và giả trị tăng
thêm của vốn đầu t. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp
hay không?
Đối với ngời cho vay
Ngời cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề ngời cho
vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả
nợ của doanh nghiệp nh thế nào?
Đối với các cơ quan chức năng

Các cơ quan chức năng bao gồm: cơ quan thuế, thanh tra tài chính Các cơ
quan này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp đó với mục đích kiểm tra, giám sát tình hình hoạt
động kinh doanh, xem họ có htức hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nớc hay
không, xem họ có kinh doanh đúng luật hay không. Đồng thời giám sát này còn
giúp cho các cơ quan có thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù
hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với ngời hởng lơng trong doanh
nghiệp, cảnh sát kinh tế, luật s Dù công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nh ng họ đều muốn
hiểu biết về hoạt động của các doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
2. Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính
- Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin
kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lợng và giá trị trong đó các thông
tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những thông tin
đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
- Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu
thập đợc. Trong giai đoạn này, ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau, có phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử
lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhắm tính toán,
so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định.
- Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhắm chuẩn bị những tiền đề và điều
kiện cần thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhắm đa ra các quyết định liên quan tới mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng, phát triển và tối đa hoá lợi nhuận. Đối với ngời
cho vay và đầu t vào doanh nghiệp thì đa ra các quyết định về tài trợ và đầu t, đối với cấp trên
doanh nghiệp thì đa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp

3. Phơng pháp phân tích tài chính
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý
thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhng trên thực tế
ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ số.
Phơng pháp so sánh
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi
về tài chính của doanh nghiệp, thấy đợc tình hình tài chính đợc cải thiện hay xấu
đi nh thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để they rõ mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy đợc tình hình
tài chính của doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, đợc hay cha đợc so với
doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi
bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi cả về số tơng đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp tỷ số
- Phơng pháp tỷ số là phơng pháp trong đó các tỷ số đợc sử dụng để phân tích. Đó
là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phơng
pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện đợc áp dụng ngày càng đợc bổ sung
và hoàn thiện.
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ hơn.
Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ
số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phơng pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số

liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phơng pháp tỷ số cần xác định đợc các ngỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các
tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nh vậy, phơng pháp so sánh luôn
đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp phân tích tài chính khác.
4. Tài liệu phục vụ cho phân tích
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất.
Với những đặc trng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động nh một nhà cung
cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tái chính. Phân tích tài chính đợc thực
hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - đợc hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế
toán chủ yếu: đó là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền
tệ.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành của tài sản đó của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo (cuối tháng, cuối quý, cuối năm).
Nh vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng
cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà doanh nợ tại một thời điểm.
Bảng cân đối kế toán thờng đợc lập vào thời điểm cuối kỳ kế toán, đây cũng là nhợc điểm của
bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng số liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng xét trên cả góc độ kinh tế và
góc độ pháp lý. Trên góc độ kinh tế, bảng cho ta thấy đợc tiềm lực kinh tế, trình
độ sử dụng phân bố vốn, tình hình và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Còn
trên góc độ pháp lý, tổng tài sản mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử
dụng một cách hợp pháp, cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp trớc chủ sở hữu,
trớc ngân sách, nhà cung cấp,khách hàng
Về kết cấu, bảng đợc chia làm 2 phần theo nguyên tắc cân đối phần tài sản bằng phần
nguồn vốn. Cụ thể:

- Phần tài sản, phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc
quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, phần này gồm:
A Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
B Tài sản cố định và đầu t dài hạn
- Phần nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm báo cáo, phần này gồm:
A Nợ phải trả
B Nguồn vốn chủ sở hữu
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết trong kỳ doanh nghiệp đã làm ra bao
nhiêu lãi? Trong đó mỗi loại hoạt động đã đóng góp bao nhiêu vào kết quả chung? Số liệu của
báo cáo là cơ sở để xét duyệt mức thuế doanh nghiệp phải nộp, để tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả, đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo còn cho phép các cơ
quan Nhà nớc theo dõi đợc liên tục tình hình thực hiện ccác nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nớc.
Kết cấu báo cáo gồm có ba phần:
- Phần I: Lãi, lỗ (phần này cho thấy mức độ đóng góp của từng loại hoạt động vào kết quả
chung, theo dõi liên tục từ quý trớc sang quý này và hệ thống dần số liệu từ đầu năm đến cuối
kỳ báo cáo).
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc (phần này phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nớc về thuế, các khoản thu và các khoản khác, cho phép theo dõi đợc
liên tục tình hình thức hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc từ quý trớc sang
quý này và nghĩa vụ chuyển sang thực hiện ở quý sau).
- Phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm.
c) Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử
dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ, ngời sử dụng có thể đánh giá đợc khả năng tạo ra
tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và dự đoán đợc lờng tiền trong kỳ tiếp
theo.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm có ba phần nh sau:
- Phần I: Lu chuyển tiền từ hoạt động SXKD (Phần này phản ánh những số liệu tổng hợp về
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong
kỳ nh tiền thu bán hàng, tiền thanh toán cho công nhân viên, các chi phí bằng tiền )
- Phần II: Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t (Phần này phản ánh những những dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Hoạt động đầu t trong
báo cáo này gồm hai loại là đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp nh
đầu t xây dựng cơ bản; mua sắm TSCĐ, và đầu t vào đơn vị khác dới hình thức góp vốn liên
doanh; cho vay; đầu t chứng khoán)
- Phần III: Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (Phần này phản ánh tình hình tăng giảm tiền
của doanh nghiệp do hoạt động khai thác của nguồn vốn đa lại nh chủ sở hữu bỏ vốn hoặc rút
vốn, vay và trả tiền vay Ngân hàng, thu lãi tiền gửi )
III. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động của sản xuất kinh
doanh và có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngợc lại tình hình
tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nội dung phân tích các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các vấn đề sau đây:
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phải dựa vào hệ
thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, đợc soạn thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy những mặt mạnh
và mặt yếu hiện nay của doanh nghiệp và giúp nhận biết nhanh chóng những khâu yếu kém
trong công tác tài chính hoặc công việc đầu t của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải
pháp hữu hiệu thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, hoặc có các quyết định đúng đắn về đầu t,

cho vay về mua bán hàng hoá Tuy nhiên để thấy rõ bản chất tài chính của doanh nghiệp cần
đi sâu phân tích những nội dung bên trong của nó nh tình hính các khoản phải thu, các khoản
phải trả, khả năng thanh toán Tình hình tài chính đ ợc đánh giá là lành mạnh trớc hết phải đ-
ợc thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu đi từ việc phân tích tình hình công nợ
và khả năng thanh toán.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ
Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức
sinh lợi của vốn lu động (tài sản lu động).
- Sức sản suất của vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

×