Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.17 KB, 24 trang )

Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn của ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng
I . nhtm và các nghiệp vụ của nhtm
1. Khái quát về NHTM
Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia; Sự
ra đời hoạt động của Ngân hàng đã đánh dấu một bớc ngoặc lịch sử phát triển và
tiến bộ của xã hội loài ngời, Lê nin coi đó nh là: Sự phát minh ra lửa hay Sự
phát minh ra bánh xe. Có thể nói Ngân hàng thơng mại ra đời là sự kết tinh của
nền sản xuất hàng hoá nhng ngợc lại cũng chính ngành Ngân hàng lại là động lực
to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Hệ thống Ngân hàng ngày nay là hệ thống Ngân hàng hai cấp, đợc hình
thành đảm bảo hoạt động đồng bộ, có tổ chức theo các quy định và pháp luật do
Nhà nớc ban hành.
Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô, quản lý hoạt động của
toàn hệ thống, đa ra những quyết định chính sách về tiền tệ, tín dụng và thực hiện
nghiệp vụ phát hành tiền.
Ngân hàng thơng mại là các Ngân hàng chuyên doanh với chức năng chủ
yếu là kinh doanh tiền tệ, thu lợi nhuận, thực hiện các nghiệp vụ trung gian, chấp
hành đúng và chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ơng.
Tại Việt Nam đến năm1988 mới hình thành hên thống Ngân hàng 2 cấp với
chức năng nh trên.
Theo pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính ngày
25/4/1990 ( điều 1 khoản 1), Ngân hàng thơng mại đợc định nghĩa nh sau: Ngân
hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng ( 12/1997 ) có nêu : Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ


thanh toán.
Ngày nay trong nền kinh tế hiện đại các hoạt động tài chính ngày càng
phong phú đa dạng, hoạt động đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên ngời ta phân biệt
NHTM với các tổ chức tài chính khác là ở chỗ: NHTM kinh doanh tiền gửi mà
chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn, chính các hoạt động này
làm các NHTM có khả năng làm tăng bội số tiền gửi của khách trong hệ thống
Ngân hàng của mình. Đó chính là đặc trng cơ bản để phân biệt NHTM với các
Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác.
2. Vai trò của NHTM trong sự phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, NHTM đóng vai trò vô cùng to
lớn, thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất: NHTM cùng với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải
quyết mâu thuẫn về thiếu vốn và thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế, tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Giữa Ngân hàng với các thành phần kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Nhờ vào việc huy động vốn từ những khoản tiền nhỏ từ các thành phần kinh
tế, từ tiết kiệm trong dân c Ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng, cho các
doanh nghiệp những khoản tiền lớn và trong thời gian ngắn. Nh vậy, Ngân hàng
đóng vai trò cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t giúp cho các đơn vị kinh tế mở rộng
và phát triển sản xuất.

Thứ hai: NHTM góp phần tăng cờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Đặc trng cơ bản của tín dụng Ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
vốn vay và trả lãi. Qua lãi suất tín dụng, Ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp
phải tăng cờng công tác quản lý sản xuất kinh doanh, tính toán giá thành sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác Ngân hàng qua công tác thẩm định chỉ
quyết định cho vay hoặc đầu t đối với các dự án có hiệu quả. Đây cũng chính là
nguyên nhân buộc các doanh nghiệp phải có sự bố trí tổ chức sản xuất hợp lý, ph-
ơng án kinh doanh hiệu quả để có cơ hội vay vốn Ngân hàng và đây là điều kiện

để doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay một cách tối u. Đồng thời thông qua tín
dụng Ngân hàng các doanh nghiệp có khả năng cải tiến mua sắm máy móc thiết
bị, đầu t đổi mới dây truyền công nghệtạo ra những sản phẩm có giá thành sản
xuất hợp lý, có tính cạnh tranh cao giúp doanh nghiệp có đợc vị thế kinh doanh
vững chắc trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: NHTM thông qua cơ chế lãi suất khuyến khích tiết kiệm hay thúc
đẩy tiêu dùng của các tầng lớp dân c.
Tăng lãi suất huy động vốn, NHTM có thể thu hút thêm đợc số lợng vốn
lớn từ các tầng lớp dân c, xét về khía cạnh xã hội ngời gửi tiền đã tiết kiệm các
khoản chi tiêu của mình để gửi vào Ngân hàng nhằm thu thêm lợi tức, giảm lãi
suất huy động vốn, NHTM có thể cung ứng vốn giá thấp cho các doanh nghiệp
thúc đẩy đầu t, và hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác ngời gửi tiền sẽ có lựa chọn
tăng tiêu dùng do giảm lợi tức thu về từ tiền gửi, góp phần thúc đẩy lu thông hàng
hoá.
Thứ t: NHTM tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ và phát triển kinh tế
vùng trong một quốc gia.

Giữa các vùng trên một lãnh thổ thờng có sự phát triển kinh tế xã hội không
đồng đều mà nguyên nhân chính là do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên. NHTM
bằng việc thực hiện cơ chế tín dụng u đãi, điều chuyển nguồn vốn huy động trong
hệ thống, đầu t cho phát triển kinh tế vùng, xoá dần sự khác biệt về kinh tế, xã hội
giữa các vùng trên lãnh thổ.
Thứ năm: NHTM hoạt động có hiệu quả là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
NHTM với t cách là trung tâm tiền tệ tín dụng, thanh toán đã thông qua
nghiệp vụ của mình để kiểm soát bằng tiền hoạt động của nền kinh tế nh điều hoà
lu thông tiền tệ, đẩy nhanh vòng quay của lợng tiền cung ứng, ổn định sức mua
đồng tiền, từ đó góp phần chống lạm phát, xử lý những biến động không hợp lý
của nền kinh tế.

Nhà nớc điều tiết hoạt động của các NHTM thông qua chính sách tiền tệ và
thông qua đó Nhà nớc điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
Thứ sáu: NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính trong
khu vực và quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là một bộ phận cấu
thành nên sự phát triển chung đó. Vì vậy nền tài chính mỗi nớc cũng phải hội
nhập với nền tài chính quốc tế. NHTM với các nghiệp vụ của mình có vai trò vô
cùng quan trọng trong sự hội nhập này. NHTM góp phần tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thơng mở rộng và phát triển, thông qua các hoạt động thanh toán quốc tế,
mua bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nớc ngoàiđã giúp cho xuất
nhập khẩu hàng hoá không ngừng mở rộng, kim ngạch buôn bán quốc tế tăng
nhanh theo hàng năm.
Có thể nói: Hệ thống các NHTM không chỉ là bà đỡ cho nền sản xuất
hàng hoá trong nớc mà nó còn là trái tim cung cấp máu tới mọi tế bào của đời
sống sản xuất, kinh tế, chính trị, xã hội. NHTM là một bộ phận thúc đẩy nền sản
xuất phát triển.
3. Chức năng của NHTM:
NHTM có 3 chức năng chính: chức năng trung gian tín dụng, chức năng
trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền
3.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
NHTM là một trung gian tín dụng quan trọng, là cầu nối để điều chuyển
vốn từ ngời có vốn sang ngời cần vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, Ngân hàng hình thành nên các quỹ cho vay
sau đó dùng chính số tiền đó đem cho vay đối với các thành phần kinh tế ( bao
gồm cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn ) khi có nhu cầu bổ sung vốn cho sản
xuất kinh doanh, giải quyết các khó khăn tạm thời về tiền trong sinh hoạt và đời
sống dân c. Qua đó góp phần tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống, thúc đẩy
tăng trởng kinh tế. NHTM làm trung gian giữa đơn vị phát hành chứng khoán với
những nhà đầu t chứng khoán, giúp những ngời cần vay vốn trên thị trờng tài

chính gặp ngời đầu t trực tiếp. Với chức năng trung gian tín dụng NHTM đã góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là ngời gửi tiền, Ngân hàng, ngời
đi vay và đảm bảo đợc lợi ích của nền kinh tế.
Đối với ngời gửi tiền, họ thu đợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình do
Ngân hàng trả lãi tiền gửi cho họ. Hơn nữa Ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an
toàn và cung cấp các phơng tiện thanh toán.
Đối ngời đi vay sẽ thoả mãn đợc nhu cầu về vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn tiện lợi.
Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm đợc lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn
tại và phát triển của NHTM.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đợc thc hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Với chức năng này, Ngân hàng đã kích thích quá trình luân chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
và quan trọng nhất của NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để
cho vay, nó quyết định sự phát triển và lớn mạnh của chính bản thân Ngân hàng.
3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh
toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đồng mua bán, giao dịch. Với vai trò là
trung gian thanh toán, Ngân hàng thực hiện theo yêu cầu của khách hàng nh trích
tiền trên tài khoản ngời mua để chuyển sang tài khoản ngời bán hoặc phục vụ
thanh toán về hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. Thực hiện chức năng trung gian
thanh toán, Ngân hàng đã trở thành ngời thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân bởi Ngân hàng là ngời giữ tài khoản của khách hàng. NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều công cụ thanh toán thuận lợi nh séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, thẻ rút tiền, th tín dụngNhờ đó mà các chủ thể kinh tế tiết kiệm đợc nhiều
chi phí lao động, thời gian lại đảm bảo đợc thanh toán an toàn. Qua chức năng

trung gian thanh toán NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội tạo điều
kiện để huy động vốn nhiều hơn, khả năng cho vay nhiều hơn và lợi nhuận mang
lại ngày càng nhiều.
Với chức năng này, Ngân hàng đã góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển
vốn, thúc đẩy lu thông hàng hoá, giảm lợng tiền mặt trong lu thông dẫn đến tiết
kiệm chi phí lu thông , quá trình thanh toán thực hiện nhanh chóng, an toàn , mở
rộng quan hệ khách hàng. Chức năng trung gian thanh toán chính là cơ sở hình
thành chức năng tạo tiền của NHTM.
3.3. Chức năng tạo tiền
Nếu chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh toán là
hai chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại thì chức năng tạo tiền là chức
năng riêng có của ngân hàng thơng mại.
Qúa trình tạo tiền của NHTM dựa trên tiền gửi xã hội. Từ một khoản tiền
gửi ban đầu vào một Ngân hàng thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản,
các Ngân hàng đã nhân số tiền đó nên nhiều lần, số tiền đợc nhân lên phụ thuộc
vào hệ số mở rộng tiền gửi mà hệ số mở rộng này lại chịu tác đông bởi các yếu tố:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ
d thừa.
Với chức năng này hệ thống NHTM đã làm tăng phơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả xã hội, Chức năng này
cũng chỉ ra quan hệ giữa tín dụng Ngân hàng và lu thông tiền tệ. Một khối lợng
tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM từ đó làm
tăng lợng tiền cung ứng .
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời thực hiện tốt chức năng trung
gian thanh toán và chức năng tạo tiền góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở
rộng hoạt động của chức năng trung gian tín dụng .
4. Ngiệp vụ của NHTM
4.1.Nghiệp vụ thuộc tài sản có:

Nguyệp vụ thuộc tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM. Nghiệp
vụ này mang lại thu nhập cho Ngân hàng thông qua việc thu lãi cho vay, lãi đầu t
giúp cho Ngân hàng tạo ra lợi nhuận. Kết cấu tài sản có của NHTM bao gồm các
nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ.
- Nghiệp vụ cho vay của NHTM.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính.
- Các nghiệp vụ khác
4.1.1.Nghiệp vụ ngân quỹ.
Khoản mục này phản ánh các khoản vốn của Ngân hàng đợc dùng với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do NHTW đề ra gồm các loại sau:
- Tiền mặt tại quỹ gồm tiền giấy và tiền kim loại hiện có ở Ngân hàng.
- Tiền gửi ở NHTW gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc theo yêu cầu mục tiêu của
chính sách tiền tệ và tiền gửi thanh toán giữa các Ngân hàng thông qua vai trò
trung gian thanh toán của NHTW.
Hai bộ phận này hình thành nên phần dự trữ của NHTM. Nó không tạo ra
lợi nhuận cho Ngân hàng vì phần dữ trữ bắt buộc chính sách tiền tệ và đảm bảo
khả năng thanh toán.
- Tiền mặt trong quá trình thu là khoản phát sinh do quan hệ thanh toán
vãng lai giữa các Ngân hàng, khi Ngân hàng đã ghi vào bên nợ nhng thực chất lại
cha nhận đợc tiền.
- Tiền gửi ở các Ngân hàng khác : nhiều Ngân hàng nhỏ gửi tiền trong
những Ngân hàng lớn để đổi lấy nhiều dịch vụ khác nhau nh thanh toán giữa các
Ngân hàng, giao dịch ngoại tệ, giúp mua chứng khoán. Các Ngân hàng cũng có
thể mở tài khoản ở các Ngân hàng khác để thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
4.1.2.Nghiệp vụ cho vay của NHTM.
Đây là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM. Nó thờng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản
có ( khoảng 70% ). Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu t sinh lời của Ngân

hàng thông qua cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đối với nền kinh tế.
- Cho vay chiết khấu thơng phiếu :
Là việc cho vay bằng cách NHTM xuất tiền mặt ra mua thơng phiếu cha
đến hạn trả tiền với một giá thấp hơn số tiền ghi trên các thơng phiếu đó. Khi đến
hạn trả tiền Ngân hàng sẽ đòi toàn bộ số tiền ghi trên thơng phiếu của ngời mắc
nợ. Phần chênh lệch giữa số tiền ghi trên thơng phiếu là lợi tức chiết khấu.
Nghiệp vụ cho vay chiết khấu thực chất là việc cho vay ngắn hạn nhng
khoản cho vay này mang tính chất đặc biệt vì ngời vay đã chuyển quyền đòi nợ
trên kỳ phiếu sang cho Ngân hàng giúp Ngân hàng tạo lợi nhuận.
- Cho vay ứng trớc:
Tín dụng ứng trớc đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó ngời
đi vay đợc sử dụng trớc một mức tiền vay trong một thời hạn nhất định. Tín dụng
ứng trớc có hai loại:
+ứng trớc có bảo đảm: Là loại cho vay đợc thực hiện trên cơ sở khách hàng
có hàng hoá, tài sản, các chứng từ có giá thế chấp cầm cố ở Ngân hàng hoặc có sự
bảo lãnh của hai hay nhiều ngời khác. Đến thời hạn trả nợ, khách hàng phải trả
vốn và lãi cho Ngân hàng.
+ứng trớc không có bảo đảm: Là loại cho vay không có hàng hoá, tài sản,
chứng từ có giá hoặc ngời thứ ba bảo đảm mà chỉ dựa vào uy tín của doanh nghiệp
đối với Ngân hàng. Ngân hàng quyết định cho vay thông qua việc đánh giá các
chỉ tiêu nh mức vốn tự có, lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp, triển vọng của
doanh nghiệp
- Cho vay vợt chi trên tài khoản vãng lai:
Đây là hình thức cấp tín dụng đặc biệt trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng chi vợt quá số tiền d trên tài khoản vãng lai theo một hạn mức nhất định trên
cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng. Nghiệp vụ này giúp cho
khách hàng sử dụng vốn chủ động, tiện lợi nhng Ngân hàng phải theo dõi tài
khoản này để tránh vợt chi quá mức.
-Cho vay theo hình thức cầm cố hàng hoá:
Là ngời đi vay phải dùng hàng hoá hoặc các chứng từ sở hữu làm vật đảm

bảo tiền vay. Trị giá hợp đồng tín dụng đợc tính theo giá thị trờng vào thời điểm
vay. Theo hình thức này, Ngân hàng có quyền bán hàng hoá cầm cố để thu nợ
trong trờng hợp ngời đi vay không có khả năng thanh toán.
-Cho vay thuê mua :
Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực hiện thông qua việc cho thuê
tài sản nh máy móc thiết bị và các bất động sản. Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình
để mua tài sản theo yêu cầu của ngời thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê và không đợc huỷ bỏ
hợp đồng trớc hạn.
-Tín dụng tiêu dùng :
Đây là hình thức tín dụng đợc thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng cá
nhân nh mua sắm, sửa chữa, cải tạo nhà ở, các đồ dùng sinh hoạt khácTuỳ thuộc
vào tình hình tài chính của mình mà ngời vay có nhu cầu vay khác nhau.
-Tín dụng cho vay bằng chữ ký :
Ngày nay, trong thơng mại quốc tế, thơng phiếu đợc sử dụng rất phổ biến.
Nhng trong một số trờng hợp, độ tin cậy và khả năng thanh toán của ngời đi vay
cha đợc đảm bảo. Vì vậy các thơng phiếu cần có sự chấp nhận, bảo lãnh trả tiền
của các Ngân hàng lớn, có uy tín thì nó mới đợc lu thông một cách dễ dàng.
Nghiệp vụ này chia làm hai loại :
+Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra chấp nhận thơng phiếu cho
khách hàng, hoặc là xác nhận việc đảm bảo thanh toán vốn của ngời trả tiền thơng
phiếu.
+Tín dụng bảo lãnh là việc Ngân hàng đứng ra đảm bảo thực hiện một
nghĩa vụ của khách hàng thay cho ngời đợc bảo lãnh nếu ngời này không thực
hiện đợc nghĩa vụ.
4.1.3.Nghiệp vụ đầu t tài chính.
Các NHTM thực hiện quá trình đầu t bằng vốn của mình thông qua các
hoạt động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trờng. Đầu t vào
chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và
TCTD. Ngân hàng có thể đầu t vào trái khoán chính phủ hoặc trái khoán công ty

để thu lợi tức đầu t. Điều này đã mang lại thu nhập cho Ngân hàng. Nghiệp vụ này
cũng nâng cao khả năng thanh toán cho Ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ đồng thời
làm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm phân tán rủi ro
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.1.4.Nghiệp vụ tài sản có khác.
Đó là những vốn hiện vật nh nhà làm việc, máy tính và trang thiết bị khác
do ngân hàng sở hữu.
4.2.Nghiệp vụ thuộc tài sản nợ và vốn chủ sở hữu.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM.
4.2.1. Nghiệp vụ tiền gửi
-Tiền gửi không kỳ hạn:
Là số tiền của doanh nghiệp hay của cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ
Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Với loại tiền này khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc này. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp ( hoặc = 0 ) nhng chủ tài khoản có
thể hởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền
gửi thông qua hình thức có thể phát hành séc. Đây là số tiền nằm trên tài khoản ở
một Ngân hàng mà ngời sở hữu chúng có quyền đợc phát hành séc cho ngời thứ
ba và Ngân hàng chỉ thanh toán trong phạm vi số d.
-Tiền gửi có kỳ hạn :
Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ đợc lấy ra khi đến hạn. Ngân hàng trả
lãi cao cho hình thức này tơng đối ổn định. Thời hạn tiền gửi càng dài thì lãi suất
càng cao. Mục đích chủ yếu của ngời gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
+Tiền gửi có kỳ hạn có thời hạn là 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, trên1 năm
+Tiền gửi có kỳ hạn dới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi.
+Tiền gửi rút ra phải báo trớc: lãi suất là do Ngân hàng và ngời gửi thoả
thuận.
+Tiền gửi có kỳ hạn là đợc hởng lãi và ngời sở hữu chúng không đợc
quyền phát hành séc.

-Tiền gửi tiết kiệm:
Là tiền để dành của dân c đợc gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích hởng lãi.
Trên các tài khoản tiền gửi loại này khách hàng có thể bổ sung hay rút ra bất cứ
lúc nào và mỗi lần giao dịch hay thanh toán lãi đều đợc ghi vào sổ tiết kiệm do
ngời sở hữu tài khoản giữ.
-Tiền gửi của các Ngân hàng khác nhằm mục đích thanh toán hộ và một số
mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại các Ngân hàng khác. Tuy nhiên quy
mô nguồn vốn này thờng không lớn.

×