Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường và những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo l•nh ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.57 KB, 24 trang )

Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng và
những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lÃnh ngân hàng
1.1 ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thÞ trêng

ë ViƯt nam trong bíc chun sang kinh tÕ thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xÃ
hội chủ nghĩa. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền
sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với
nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa năng. Các doanh nghiệp không phân
biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình
đẳng trớc pháp luật.
Theo hớng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề
cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Vì vậy để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng
và mọi tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, đồng
thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân theo điều 20 luật các tổ
chức tÝn dơng cđa ViƯt nam cã nªu “Tỉ chøc tÝn dụng là doanh nghiệp đợc thành
lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hµng víi néi dung nhËn tiỊn gưi vµ sư dơng
tiỊn gửi để cấp tín dụng cùng các dịch vụ thanh toán.
Từ định nghĩa chung đó, căn cứ vào tính chất và mục đích, hoạt động luật còn
chỉ ra rõ các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thơng mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu t, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân
hàng khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi
giới trên thị trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt động,
đa dạng và phong phú hoạt động đan xen lẫn nhau.
1.1.1 Khái quát chung về ngân hàng thơng mại

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thơng mại thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân


hàng.
Trong thế giới hiện đại, tính cho tới thời điểm này thì ngân hàng thơng mại
và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính
của mỗi nớc. Hoạt động của Ngân hàng thơng mại đa dạng, phong phú và cã


phạm vị rộng lớn, trong khi các Tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một
vài lĩnh vực hẹp và theo hớng chuyên sâu.
Ngân hàng là tổ chức thu hót tiÕt kiƯm lín nhÊt trong hÇu hÕt mäi nỊn kinh
tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế- xÃ
hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho toàn xÃ
hội. Thu nhập từ ngân hàng lµ ngn thu nhËp quan träng cđa nhiỊu hé gia đình.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình và một phần đối với Nhà nớc. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thờng là
tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hoá, dự trữ hoặc xây
dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh
tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách
kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tÕ.
Trong khi thùc hiƯn vai trß trung gian chun vốn từ ngời cho vay sang ngời đi vay, các Ngân hàng thơng mại đà tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế
cho tiền làm phơng tiện thanh toán. Trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận
động qua ngân hàng. Thông
qua quá trình đó đa lại kết quả là đại bộ phận tiền
giao dịch trong giao lu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của Ngân
hàng thơng mại gắn bó mật thiết với hoạt động lu thông tiền tệ và hệ thống thanh
toán trong nớc đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rÃi.
Dễ dàng nhận thấy các Ngân hàng thơng mại đều có chung một tính chất
đó là việc lợng tiền ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân
hàng.

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh tế

- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và Nhà nớc trong nền kinh tế. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần phải mở
rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và muốn làm đợc điều đó cần
phải có vốn. Mặt khác khi nền kinh tế càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn
vốn, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thơng
mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế nh: vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá
trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xà hội. Bằng vèn huy


động đợc trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thơng mại
sẽ cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách
kịp thời cho quá trình sản xuất.
Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt động
tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công
nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự
tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trờng, thoả mÃn nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện đợc thể hiện nh: không
những thoả mÃn nhu cầu về phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại
hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mÃn cả trên phơng diện thời gian, địa điểm. Để có
thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp không những cần
nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ

hạch toán kế toán...mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất
một cách thích hợp... Những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t,
nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết
khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả mÃn
nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu
nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung
ứng cho doanh nghiệp đà đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng
mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trờng và từ đó tạo
cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc.
- Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt động
một cách hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là
một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng và
thanh toán giữa các Ngân hàng thơng mại trong hệ thống các Ngân hàng thơng
mại đà góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua việc
cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thơng mại thực
hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô
Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
- Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính qc gia víi nỊn tµi chÝnh qc
tÕ:


Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng
đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xà hội giữa các nớc trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia luôn
gắn với sự phát triển của nền kinh tÕ thÕ giíi vµ lµ mét bé phËn cÊu thµnh nên sự
phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài
chính quốc tế và ngân hàng thơng mại cùng các hoạt động kinh doanh của mình

đà đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vơ
kinh doanh nh nhËn tiỊn gưi, cho vay, nghiƯp vơ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và
các nghiệp vụ khác, ngân hàng thơng mại đà tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng
không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thơng mại nớc ngoài, hệ thống
ngân hàng thơng mại đà thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp
với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời, phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng ngày càng cần đến hoạt động của ngân
hàng thơng mại với các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian
tín dụng, ngân hàng thơng mại đà trở thành một bộ phận quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3 Các dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các
dịch vụ tài chính mà xà hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả:
- Mua bán ngoại tệ:
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi (mua
bán) ngoại tệ- một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hởng phí dịch vụ. Trong thị trờng tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thờng chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
- Nhận tiền gửi:
Cho vay đợc coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đà tìm mọi
cách để huy động đợc tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền
gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng) ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi
để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh
để tìm và giành đợc các khoản tiền gửi, các ngân hàng đà trả lÃi cho tiền gửi nh là
phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt

và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.


Cho vay:
+ Cho vay thơng mại:
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đà chiết khấu thơng phiếu mà thực tế là cho
vay đối với những ngời bán (ngời bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng
để lấy tiền trớc). Sau đó là bớc chuyển tiếp từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay
trực tiếp đối với các khách hàng (là ngời mua) giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng:
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá
nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tơng đối cao. Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho
vay đà buộc các ngân hàng phải hớng tới ngời tiêu dùng nh là một khách hàng
tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án:
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng
trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong
các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao
song lÃi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu t vào đất.
- Bảo quản vật có giá:
Các ngân hàng thực hiện việc lu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc
nào cho giấy chứng nhận nên giấy chứng nhận đà đợc sử dụng nh tiền dùng để
thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của ngân hàng phát hành. Lợi
ích của việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đÃ
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của
ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá
đợc tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.

- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ
bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán
qua ngân hàng đà mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là ngời gửi tiền
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách
(còn đợc gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các
tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm chi phí) đà góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
các doanh nhân. Khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng đợc mở
rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đà khuyến
-


khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
Nh vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi
giao dịch, cho phép ngời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và
dịch vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những bớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán đợc
phát triển nh: uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, bằng thẻ...
- Quản lý ngân quỹ:
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó ngân hàng thơng mại thờng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong
việc thu ngân, nhiều ngân hàng đà cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và
tiến hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của chính phủ:
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của ngân hàng đà trở thành
trọng tâm chú ý của các chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thờng là cấp bách

trong khi thu không d, chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho
vay của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng t nhân không muốn tài trợ cho
chính phủ vì rủi ro cao, chính phủ thờng dùng một số đặc quyền trao đổi lấy các
khoản vay với những ngân hàng lớn. Các ngân hàng phải mua trái phiếu chính phủ
theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc, hoặc
phải cho vay với các điều kiện u đÃi cho các doanh nghiệp của chính phủ.
- Bảo lÃnh:
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn, và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong việc bảo
lÃnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lÃnh ngày càng đa
dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thờng bảo lÃnh cho khách hàng của mình
mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác...
- Cho thuế thiết bị trung và dài hạn:
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hÃng
sản xuất và thơng mại đà cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê,
khách hàng có thể mua. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh
quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê
thờng phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho


thuê. Do vậy cho thuê của ngân hàng có nhiều điểm giống nh cho vay và đợc xếp
vào tín dụng trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn:
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
về quản lý tài chính. Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đà nhờ ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang
cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu t... Thậm
chí các ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản

cho khách hàng đà qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng nh một chuyên gia t vấn tài chính. Ngân
hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, về thành lập mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, đầu t chứng khoán:
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép
khách hàng thoả mÃn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách
hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ
đến kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm:
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đà bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó
bảo đảm việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý:
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc
văn phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thờng là ngân hàng lớn) cung cấp
dịch vụ đại lý cho các ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng
chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.2 Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lÃnh của ngân hàng
1.2.1 Khái niệm bảo lÃnh ngân hàng

Trong kinh doanh, rủi ro là yếu tố tất yếu, luôn luôn xuất hiện dới nhiều
dạng khác nhau nh: rủi ro bất khả kháng, rđi ro thanh to¸n, rđi ro tÝn dơng, rđi ro
l·i suất. Bảo lÃnh ngân hàng là một trong những hình thức có thể hạn chế bớt rủi
ro trong hoạt động thơng mại. Giao dịch bảo lÃnh ngân hàng đợc áp dơng t¹i ViƯt
nam tõ ci thËp kû 80, trong giai đoạn tiến triển sang nền kinh tế thị trờng và
ngày nay đà trở thành một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng.
Theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN 14 ngày 25/8/2000 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nớc về quy chế bảo lÃnh ngân hàng có nêu khái niệm bảo lÃnh



-

-

-

-

-

ngân hàng nh sau: Bảo lÃnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng (bên bảo lÃnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lÃnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lÃnh) khi khách hàng không thực
hiện hoặc thùc hiƯn cha ®óng nghÜa vơ ®· cam kÕt víi bên nhận bảo lÃnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đà đợc trả thay.
Nh vậy, qua khái niệm trên cho thấy tham gia hoạt động bảo lÃnh gồm 3
chủ thể:
Thứ nhất: bên bảo lÃnh là các tổ chức tín dụng nhờ vào uy tín của mình cam kết
bảo lÃnh cho khách hàng thực hiện các quan hệ giao dịch, giúp cho khách hàng
của mình có thêm điều kiện để các đối tác tín nhiệm về mặt tài chính.
Thứ hai: bên đợc bảo lÃnh là các khách hàng khi phát sinh những nghĩa vụ
trong quan hệ thơng mại, nh ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, các hợp đồng
xây dựng...để thuận tiện trong việc thực hiện các nghĩa vụ đó khách hàng đề nghị
ngân hàng bảo lÃnh cho mình, nh vậy sẽ tạo sự tin cậy, yên tâm hơn cho bạn hàng
của mình.
Thứ ba: bên nhận bảo lÃnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có quyền
thụ hởng các cam kết bảo lÃnh của bên bảo lÃnh.
Thực chất bảo lÃnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chứng từ. Do vậy, khi

sử dụng nghiệp vụ này ngân hàng phải thực hiện theo quy trình của nghiệp vụ tín
dụng nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế những rủi ro cã thĨ x¶y ra. Trong nghiƯp
vơ b¶o l·nh ba chủ thể tham gia bảo lÃnh có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan
hệ đó đợc thể hiện qua các văn bản pháp lý sau:
Cam kết bảo lÃnh: là cam kết đơn phơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng
hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng đợc bảo lÃnh với bên
nhận bảo lÃnh vỊ viƯc tỉ chøc tÝn dơng sÏ thùc hiƯn nghÜa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đà cam kết với bên
nhận bảo lÃnh.
Hợp đồng bảo lÃnh: là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách
hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lÃnh và hoàn trả.
Hợp đồng thơng mại: là văn bản đợc ký kết giữa bên đợc bảo lÃnh với bên
nhận bảo lÃnh về việc mua bán hàng hoá, nhận thầu...
Có thể khái quát các mối quan hệ giữa các chủ thể trong nghiệp vụ bảo lÃnh
qua sơ đồ sau:
Bên đợc bảo lÃnh
Bên nhận bảo lÃnh
Bên bảo lÃnh
Hợp đồng
bảo lÃnh
Cam kết


bảo lÃnh
Hợp đồng thơng mại

-

Trong một nghiệp vụ bảo lÃnh thông thờng bao gồm 3 hợp đồng riêng biệt
độc lập sau:

Hợp đồng giữa ngời yêu cầu bảo lÃnh (ngời đợc bảo lÃnh) và ngân hàng phát
hành (cụ thể là đơn xin phát hành bảo lÃnh hay còn gọi là bảo lÃnh đối ứng).
Hợp đồng giữa ngời đợc bảo lÃnh và ngời thụ hởng bảo lÃnh. Đây có thể là hợp
đồng mua bán, hay hợp đồng thi công xây dựng, thiết kế...
Th bảo lÃnh (letter of guarantee) là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành bảo
lÃnh và ngời thụ hởng.
1.2.2 Phân loại bảo lÃnh

a. Phân loại theo mục đích của bảo lÃnh:
Bảo lÃnh dự thầu (Tender guarantee):
Thông thờng đối với những hợp đồng lớn, đặc biệt là những hợp đồng xây
dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị thì ngời chủ công trình thờng lựa chọn đối tác
thi công thông qua đấu thầu. Mục đích của bảo lÃnh đấu thầu là bảo đảm cho việc
ngời dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hay thay đổi ý định khi ®· tróng
thÇu. NÕu ngêi dù thÇu ®· tróng thÇu nhng không ký hợp đồng thì ngời thụ hởng
sẽ rút tiền thanh toán từ bảo lÃnh để trang trải những chi phí đấu thầu thiệt hại do
chậm trễ tiến độ thi công hay chi phí để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác. Chủ
công trình sẽ yêu cầu những ngời đăng ký tham gia đấu thầu phải cung cấp một
bảo lÃnh ngân hàng gọi là bảo lÃnh dự thầu (tender guarantee), thông thờng là có
trị giá từ 1 đến 5% trị giá hợp đồng đấu thầu. Mẫu th bảo lÃnh thờng đợc đính
kèm trong bộ hồ sơ của ngời chủ thầu cung cấp cho ngời dự thầu khi đăng ký dự
thầu. Theo bản tính tự nhiên của nó, bảo lÃnh dự thầu không có hiệu lực thanh
toán một khi ngời đợc bảo lÃnh (ngời đăng ký tham gia dự thầu) không trúng đợc
thầu. Nh vậy th bảo lÃnh của những ngời dự thầu mà không trúng đợc thầu sẽ tự
động hết hiệu lực.
Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng (performance guarantee):


Loại bảo lÃnh này rất thờng đợc sử dụng. Bảo lÃnh thực hiện hợp đồng cung
cấp một bảo đảm cho ngời thụ hởng về việc thực hiện hợp đồng của ngời đợc bảo

lÃnh. Trong trờng hợp ngời đợc bảo lÃnh không thực hiện đúng, đầy đủ những
nghĩa vụ đà đợc ghi trong hợp đồng thì ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh
toán bảo lÃnh. Thông thờng bảo lÃnh này đợc dùng kèm với những phơng thức
thanh toán khác.
Bảo lÃnh bảo hành (Maintenance guarantee)
Nh đà đề cập ở trên bảo lÃnh bảo hành dùng cho mục đích bảo đảm cho chất lợng sản phẩm trong suốt thời hạn bảo hành của thiết bị. Nh vậy bảo lÃnh này có
thời hạn từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn bảo lÃnh của
thiết bị (cộng thêm khoản thời gian hợp lý để ngời thụ hởng lập chứng từ yêu cầu
thanh toán). Trong suốt khoảng thời gian bảo hành, nếu có những sự cố, trong
phạm vi đợc bảo hành, xảy ra đối với sản phẩm thì ngời thụ hởng có quyền lập
chứng từ yêu cầu thanh toán bảo lÃnh nh là một khoản bồi thờng.
Bảo lÃnh thanh toán (Payment guarantee):
Bảo lÃnh thanh toán hoàn toàn có thể đợc sử dụng nh một phơng tiện bảo đảm
thanh toán trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua tài chính (contract of
lease), hợp đồng đại lý, hợp đồng xây dựng... Đối với loại bảo lÃnh này, về mục
đích giống nh một tín dụng th thơng mại thông thờng là bảo đảm cho nghĩa vụ
thanh toán. Tuy nhiên, nó hoàn toàn khác nhau về bản chất và cách thức truy đòi
tiền thanh toán.
Bảo lÃnh hoàn thanh toán (Repayment guarantee):
Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thông thờng ngời bán thờng yêu cầu
ngời mua ứng trớc một phần tiền nhằm tài trợ cho ngời bán thực hiện hợp đồng.
Việc ứng trớc này phải có bảo lÃnh hoàn thanh toán có trị giá tơng đơng làm bảo
đảm. Ngời thụ hởng (ngời mua) có thể yêu cầu thanh toán bảo lÃnh nếu ngời bán
không giao hàng hay giao hàng không đủ, không đúng. Tuy nhiên cũng cần ghi có
những tình huống nào thì ngời thụ hởng có quyền đòi thanh toán bảo lÃnh (ngời
bán không giao hàng, ngời bán giao hàng không đủ bằng trị giá của bảo lÃnh đó
hay ngời bán sử dụng tiền ứng trớc sai mục đích...)
Bảo lÃnh hoàn thanh toán chỉ có hiệu lực khi bên đợc bảo lÃnh (bên bán) đÃ
nhận đợc tiền ứng trớc. Bởi vì nếu bảo lÃnh có hiệu lực ngay lúc phát hành và bên
đợc bảo lÃnh cha nhận đợc tiền ứng trớc thì có khả năng ngời thụ hởng sẽ đòi tiền

thanh toán bảo lÃnh trong khi họ cha ứng tiền cho bên bán hàng. Trờng hợp này đợc xem là lừa đảo. Bảo lÃnh hoàn thanh toán còn đợc dùng để bảo đảm cho một
khoản vay.
 B¶o l·nh h¶i quan (Custom guarantee):


Trong trờng hợp hàng hoá đợc nhập khẩu vào một nớc nào đó nhằm mục đích
trng bày tại triển lÃm, hay tham dự hội chợ trong một khoảng thời gian xác định
rồi sẽ tái xuất. Hay trong trờng hợp một công ty thi công cần nhập khẩu máy móc
vào một nớc nào đó để thi công nhng sau khi thi công xong lại xuất khẩu máy
móc đó về bản quốc. Những hàng hoá hay máy móc đó không phải nộp thuế nhập
khẩu. Do vậy hải quan của nớc mà hàng hoá đợc tạm nhập, tái xuất yêu cầu chủ
hàng phải có một bảo lÃnh nhằm đảm bảo rằng nếu quá thời hạn đà đăng ký mà
hàng hoá hay máy móc đó không tái xuất thì hải quan sẽ rút tiền thanh toán từ th
bảo lÃnh coi nh một khoản nộp tiền thuế nhập khẩu và tiền phạt.
Các loại bảo lÃnh khác:
+ Bảo lÃnh giao hàng khi thiếu chứng từ sở hữu hàng hoá: ngời mua hàng trong
khi cha nhận đợc bản chính của vận tải đơn (Bill of Lading) có thể yêu cầu ngân
hàng phát hành một th bảo lÃnh cho ngời chuyên chở để ngời mua nhận đợc hàng.
Bảo lÃnh này nhằm bảo đảm thanh toán và cam kÕt sÏ giao mét b¶n chÝnh cđa Bill
of Lading cho ngời chuyên chở ngay sau khi ngân hàng nhận đợc.
+ Bảo lÃnh hoàn trả khi ngân hàng phát hành từ chèi bé chøng tõ bÊt hỵp lƯ:
khi ngêi thơ hëng cđa mét tÝn dơng th xt tr×nh bé chøng tõ đến ngân hàng thơng
lợng. Bộ chứng từ có những điểm bất hợp lệ. Ngân hàng thơng lợng yêu cầu ngời
thụ hởng phải có một th bảo lÃnh (từ một ngân hàng khác chẳng hạn) bảo đảm bồi
hoàn cho ngân hàng thơng lợng khi ngân hàng phát hành từ chối những điểm bất
hợp lệ đà nêu.
+ Vì bảo lÃnh có nhiều mục đích sử dụng do vậy có rất nhiều loại bảo lÃnh
khác nh: bảo lÃnh đợc tại ngoại chờ điều tra và phán quyết của toà án...
b. Phân loại theo phơng thức phát hành bảo lÃnh:
Bảo lÃnh trực tiếp (Direct guarantee):

Bảo lÃnh trực tiếp là một bảo lÃnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo lÃnh
chịu trách nhiệm bảo lÃnh trực tiếp cho bên đợc bảo lÃnh. Ngời đợc bảo lÃnh chịu
trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lÃnh.
Sơ đồ bảo lÃnh trực tiếp
Ngân hàng phát hành
Issuing bank
Ngân hàng thông báo
Advising bank
Ngời yêu cầu bảo lÃnh
Account Party
Ngời thụ hởng
Beneficiary
Chỉ thị
phát hành bảo lÃnh


Thông báo bảo lÃnh
Bảo lÃnh
Hợp đồng

+ Quan hệ giữa ngời đợc bảo lÃnh và ngân hàng phát hành bảo lÃnh:
Ngời đợc bảo lÃnh chỉ thị cho ngân hàng phát hành bảo lÃnh cho ngời thụ hởng
với những điều khoản và ®iỊu kiƯn ®· quy ®Þnh ®ång thêi cam kÕt båi hoàn cho
ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng đồng ý phát hành thì nó có nhiệm vụ phát
hành bảo lÃnh và thanh toán bảo lÃnh theo những điều khoản và điều kiện của bảo
lÃnh. Ngân hàng phát hành sau khi thanh toán bảo lÃnh cho ngời thụ hởng có
quyền yêu cầu ngời đợc bảo lÃnh bồi hoàn.
+ Quan hệ giữa ngân hàng bảo lÃnh và ngân hàng thông báo:
Theo nh những chỉ thị phát hành bảo lÃnh của ngời đợc bảo lÃnh, ngân hàng
của ngời mua phát hành một th bảo lÃnh cho ngời bán thụ hởng thông qua ngân

hàng của ngời bán là ngân hàng thông báo bảo lÃnh.
+ Quan hệ giữa ngân hàng phát hành và ngời thụ hởng:
Ngân hàng phát hành là ngời cam kết và chịu trách nhiệm trớc ngời thụ hởng
về những lỗi của ngời đợc bảo lÃnh theo nh đợc mô tả trong th bảo lÃnh.
Bảo lÃnh gián tiếp (Indirect guarantee):
Bảo lÃnh gián tiếp là một bảo lÃnh mà trong đó ngân hàng bảo lÃnh đà phát
hành bảo lÃnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho ngời đợc
bảo lÃnh dựa trên một bảo lÃnh khác gọi là bảo lÃnh đối ứng. Ngời đợc bảo lÃnh
không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lÃnh mà
là chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Sơ đồ bảo lÃnh gián tiếp


Ngân hàng phát hành
Second bank
Ngân hàng thông báo
Advising bank
Ngời đợc bảo lÃnh
Ngời thụ hởng
Beneficiary
Chỉ thị phát hành
Thông báo bảo lÃnh
Bảo lÃnh
Guarantee
Hợp đồng
Ngân hàng thứ nhất
First bank
Counter Guarantee
(Advice of Guarantee)



Ngời mua hàng, sau khi ký hợp đồng với ngời bán, đến ngân hàng của mình
đề nghị ngân hàng mình (First bank) chỉ thị cho một ngân hàng khác (Second
bank) phát hành một bảo lÃnh theo mẫu hay theo những điều khoản và điều kiện
đà thoả thuận. Ngân hàng thứ nhất xem xét phát hành bảo lÃnh đối ứng cũng tơng
tự nh xem xét phát hành bảo lÃnh trực tiếp.
Ngân hàng thứ nhất (first bank) đồng ý phát hành bảo lÃnh đối ứng theo nh
chỉ thị của ngời mua đến ngân hàng thứ hai thụ hởng đồng thời chỉ thị cho ngân
hàng thứ hai phát hành th bảo lÃnh cho ngời bán (ngời thụ hởng). Ngân hàng thứ
hai nhận đợc bảo lÃnh đối ứng từ ngân hàng thứ nhất và nội dung đề nghị phát
hành th bảo lÃnh. Quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai cũng tơng tự nh quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngời đợc bảo lÃnh.
Bảo lÃnh đối ứng là một cam kết của ngân hàng thứ nhất thanh toán cho
ngân hàng thứ hai (cũng đợc gọi là ngời thụ hởng của bảo lÃnh đối ứng) khi ngân
hàng thứ hai thực hiện đúng những điều khoản đợc qui định trong bảo lÃnh đối
ứng. Bảo lÃnh đối ứng chỉ là một công cụ trung gian giữa bảo lÃnh và ngời đợc
bảo lÃnh.
Quan hệ giữa ngân hàng thứ hai và ngời thụ hởng trong một bảo lÃnh gián
tiếp cũng hoàn toàn giống nh quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngời thụ hởng
trong bảo lÃnh trực tiếp. Đó là quan hệ giữa ngời bảo lÃnh (guarantor) và ngời thụ
hởng. Ngân hàng thứ hai chịu trách nhiệm thanh toán cho ngời thụ hởng nếu ngời
thụ hởng xuất trình những chứng từ theo nh quy định trong th bảo lÃnh.
Bảo lÃnh đợc xác nhận (confirmed guarantee):
Tơng tự nh một nghiệp vụ tín dụng th đợc xác nhận, bảo lÃnh đợc xác nhận
cũng có một ngân hàng phát hành và một ngân hàng xác nhận. Ngời thụ hởng có
thể muốn một ngân hàng trong nớc của mình xác nhận một bảo lÃnh do một ngân
hàng nớc ngoài phát hành và nh vậy ngời thụ hởng có thể xuất trình những chứng
từ theo yêu cầu của bảo lÃnh đến ngân hàng xác nhận và nhận thanh toán. Tuy
nhiên trong thực tế rất ít xảy ra trờng hợp bảo lÃnh đợc yêu cầu xác nhận. Vì nếu
không tin tởng vào tiềm lực tài chính của ngân hàng phát hành thì ngời thụ hởng
có thể yêu cầu một nghiệp vụ tái bảo lÃnh (re-guarantee).



Sơ đồ bảo lÃnh đợc xác nhận
Ngân hàng phát hành
Issuing bank
Ngân hàng xác nhận
Confirming bank
Ngời thụ hởng
Beneficiary
Chỉ thị
phát hành bảo lÃnh
Thông báo và xác nhận bảo lÃnh
Bảo lÃnh
Hợp đồng
Ngời đợc bảo lÃnh
(advice of guarantee)
counter-guarantee



Đồng bảo lÃnh (Syndicated guarantee):


Trong những thơng vụ lớn, khả năng rủi ro cao, một ngân hàng riêng lẻ không
thể thực hiện đợc hay vì những qui định hạn chế và phân tán rủi ro của chính phủ
nớc đó mà ngân hàng không thể một mình đứng ra phát hành bảo lÃnh đợc.
Đồng bảo lÃnh đợc thực hiện nh sau:
Các ngân hàng thành viên tham gia trong một nghiệp vụ đồng bảo lÃnh sẽ chọn
một ngân hàng để đứng ra là ngân hàng bảo lÃnh chính (Leading bank). Ngân
hàng này sẽ phát hành th bảo lÃnh cho toàn bộ số tiền bảo lÃnh, giữ các chứng từ

thế chấp cầm cố, thu phí bảo lÃnh từ ngời đợc bảo lÃnh và chia lại cho các ngân
hàng thành viên theo tỷ lệ. Các ngân hàng còn lại sẽ cam kết chịu trách nhiệm
theo từng phần đóng góp của mình bằng những bảo lÃnh đối ứng (counterguarantee). Khi ngân hàng bảo lÃnh chính đà thanh toán cho ngời thụ hởng thì có
quyền truy đòi các ngân hàng thành viên đồng bảo lÃnh số tiền mà họ đà cam kết
bằng bảo lÃnh đối ứng. Đồng bảo lÃnh thờng xảy ra đối với những dự án liên
doanh và việc thi công những công trình đòi hỏi nhiều công ty tham gia thi công.

Sơ đồ đồng bảo lÃnh
NH phát hành
Issuing bank
NH thông báo
Advising bank
Ngời đợc
bảo lÃnh
Ngời thụ hởng
Beneficiary
Thông báo
bảo lÃnh
(advice of guarantee)
Guarantee
Hợp đồng
$100
NH 1


NH 2
NH 3
NH 4
$20
$20

$20
$20

Bảo lÃnh giáp lng (Back- to- back Guarantee):
Tơng tự nh một nghiệp vụ tín dụng th giáp lng (back- to- back L/C), bảo lÃnh
giáp lng cũng có vai trò của một ngời trung gian thực hiện hợp đồng thi công hay
mua bán.



Sơ đồ bảo lÃnh thanh toán giáp lng
(Back- to- back payment guarantee)
Iss.bank I
adv.bank I/ iss.bank II
adv.bank II
Buyer
Intermediate
Buyer/ seller
Supplier
Guarantee
contract
b-t-b guarantee
contract

Phân loại theo bản chất của bảo lÃnh:
Bảo lÃnh theo yêu cầu (Demand guarantee):
Bảo lÃnh theo yêu cầu là một bảo lÃnh mà điều kiện thanh toán của nó là: Ngời
thụ hởng chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán (demand for payment
in writing). Ngoài ra bảo lÃnh này không yêu cầu một chứng từ nào khác. Ngời
thụ hởng không cần đa ra những chứng từ hay chứng cứ gì để chứng minh việc vi

phạm của ngời đợc bảo lÃnh cũng nh sự thiệt hại về phần mình. Ngời thụ hởng có
quyền yêu cầu thanh toán toàn bộ trị giá bảo lÃnh mà cũng không cần đa ra nh÷ng
c.


chứng cứ mô tả mức độ thiệt hại của mình do việc vi phạm hợp đồng của ngời đợc
bảo lÃnh gây ra. Ngợc lại về phía ngân hàng cũng vậy, ngân hàng phát hành cũng
không đợc quyền đòi hỏi những chứng từ nh đà nói ở trên.
Đứng trên vị trí của ngời thụ hởng thì bảo lÃnh theo yêu cầu mang lại một lợi
thế rất lớn. Ngời thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lÃnh bất cứ lúc nào.
Về phía ngời đợc bảo lÃnh, bảo lÃnh theo yêu cầu mang lại một bất lợi khá lớn.
Bảo lÃnh theo yêu cầu tạo một áp lực mạnh, đốc thúc ngời đợc bảo lÃnh cho việc
hoàn tất những nghĩa vụ hợp đồng của mình và luôn phải phòng vệ trờng hợp lừa
đảo của ngời thụ hởng. Và bởi vì thanh toán ngay khi có yêu cầu nên sẽ rất khó
khăn cho ngời đợc bảo lÃnh để ngăn chặn tình huống lừa ®¶o cđa ngêi thơ hëng.
B¶o l·nh kÌm chøng tõ (Documentary guarantee):
Bảo lÃnh kèm chứng từ là một bảo lÃnh mà trong đó nó yêu cầu chứng từ của
một bên thứ ba (third-party document). Tuy nhiªn, t theo néi dung diƠn đạt của
bảo lÃnh mà ta cũng có hai loại bảo lÃnh kèm chứng từ.
Loại thứ nhất là bảo lÃnh yêu cầu một chứng từ do một bên thứ ba phát hành
xác nhận sự vi phạm của ngời đợc bảo lÃnh.
Loại thứ hai là một bảo lÃnh thanh toán ngay theo yêu cầu của ngời thụ hởng
nhng có điều kiện là trừ khi ngời đợc bảo lÃnh xuất trình chứng từ của một bên thứ
ba phát hành xác nhận việc hoàn tất nghĩa vụ của ngời đợc bảo lÃnh.
Xét về một khía cạnh nào đó thì bảo lÃnh kèm chứng từ cũng tơng tự nh một
tín dụng th. Những chứng từ của một bên thứ ba có thể là một chứng nhận thẩm
định của một công ty kiểm định độc lập, một chứng nhận nghiệm thu công trình
của một công ty thi công độc lập
Một trong những khuyết điểm của bảo l·nh kÌm chøng tõ lµ sÏ kÐo dµi thêi
gian thanh toán cho ngời thụ hởng. Ngời thụ hởng sẽ không nhận đợc tiền ngay

khi có biến cố vi phạm của ngời đợc bảo lÃnh mà phải đề nghị một bên thứ ba lập
chứng từ và xuất trình cho ngân hàng phát hành. Thời gian bên thứ ba lập chứng từ
thì rõ ràng, ngời thụ hởng không thể kiểm soát đợc. Hơn nữa ngời thứ ba, khi lập
chứng từ, phải tiến hành khảo sát sự kiện chứ không chỉ đơn thuần dựa vào chỉ thị
của ngời thụ hởng.
Tóm lại, bảo lÃnh ngân hàng có rất nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên không
phải tất cả các loại bảo lÃnh này đều đợc áp dụng hết trong các ngân hàng mà tuỳ
từng ngân hàng và từng trờng hợp mà ngân hàng sẽ áp dụng loại bảo lÃnh nào
thích hợp nhất, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng.



1.2.3 Chức năng của bảo lÃnh ngân hàng.

An toàn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là một nội dung vô
cùng quan trọng cần đợc quan tâm ở bất cứ một ngân hàng nào và bản thân nó
quyết định tới khả năng thu nhập lâu bền của ngân hàng, thậm chí tới sự tồn tại
của ngân hàng. Chính vì vậy, việc thực hiện các nghĩa vụ bảo lÃnh đảm bảo an
toàn vốn trong kinh doanh rất đợc coi trọng. Thông qua sự đảm bảo có thể hạn
chế tới mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Bảo lÃnh là một phơng thức đảm
bảo đối nhân, là một trong những hình thức đảm bảo cơ bản trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Bảo lÃnh ngân hàng có những chức năng chủ yếu sau:
- Bảo lÃnh cung cấp một sự đảm bảo cho ngời thụ hởng:
Vai trò quan trọng nhất của bảo lÃnh là cung cấp cho ngời đợc bảo lÃnh một sự
bảo đảm với một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do hành vi vi phạm
hợp đồng của ngời đợc bảo lÃnh gây ra. Bên nhận bảo lÃnh có thể yên tâm về
quyền lợi của mình bởi vì bên bảo lÃnh luôn là những ngân hàng có uy tín có
trách nhiệm cao.
- Bảo lÃnh nh là một công cụ tài trợ cho ngời đợc bảo lÃnh:

Thông thờng những hợp đồng thi công và những hợp đồng mua bán đòi hỏi
phải có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Chính vì vậy mà nhà thầu khó có
đủ khả năng tài chính để thực thi hay hoàn thành hợp đồng đúng tiến độ. Thêm
vào đó, nhà thầu sẽ phải gánh chịu nhiều rủi ro nếu nh phải hoàn tất công trình
hay từng hạng mục công trình thì mới nhận đợc thanh toán từ phía ngời chủ công
trình. Trong trờng hợp này, dới sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức bảo
lÃnh ứng trớc hay còn gọi là bảo lÃnh hoàn thanh toán, nhà thầu có thể yêu cầu
chủ thầu ứng trớc một phần giá trị hợp đồng để tạo điều kiện về vốn cho nhà thầu
thực hiện thi công. Rõ ràng ở đây ngân hàng không đứng ra với vai trò là ngời cho
vay mà chỉ tài trợ trên danh nghĩa để bên nhận bảo lÃnh có thể nhận vốn ứng trớc
của chủ thầu nhằm giải quyết khó khăn về vốn.
- Bảo lÃnh có vai trò nh một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
Khi hợp tác với một bạn hàng mới, giữa hai bên cha có sự tin tởng lẫn nhau thì
bên mua có thể yêu cầu ngân hàng bảo lÃnh cho mình. Lúc đó, ngân hàng đà tạo
cho bên mua có uy tín hơn trớc bạn hàng và việc ký kết hợp đồng sẽ thuận tiện
hơn. Để giữ niềm tin cho ngân hàng bảo lÃnh và sự tín nhiệm nơi bạn hàng, bên đợc bảo lÃnh luôn phải cố gắng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình để không vi
phạm các hợp đồng đà ký kết. Nếu vi phạm, bên nhận bảo lÃnh sẽ yêu cầu đợc
thanh toán bất cứ lúc nào, đồng thời bên đợc bảo lÃnh sẽ bị mất uy tín đối với bạn
hàng cũng nh đối với ngân hàng. Điều đó rất không có lợi trong kinh doanh. Vậy


bảo lÃnh có tác dụng thúc đẩy bên đợc bảo lÃnh kinh doanh có hiệu quả từ đó có
khả năng hoàn thành hợp đồng bảo lÃnh.
- Bảo lÃnh mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng:
Các hình thức đảm bảo (đảm bảo đối nhân và đảm bảo đối vật) đà thiết lập
những cơ sở pháp lý cho ngân hàng có thêm nguồn thu mới. Thực hiện nghiệp vụ
bảo lÃnh, ngân hàng sẽ đợc khoản phí bảo lÃnh tính trên số tiền đợc bảo lÃnh. Bên
cạnh đó, với khoản tiền ký quỹ bảo lÃnh, ngân hàng sẽ có thể sử dụng nó để vay
cho khách hàng mà đối với khoản tiền ký quỹ này ngân hàng không phải trả lÃi
cho khách hàng. Nh vậy việc thực hiện nghiệp vụ bảo lÃnh không những làm hoạt

động ngân hàng thêm phong phú đa dạng mà nếu phát triển tốt thì ngân hàng còn
có thêm một nguồn thu nhập.
1.2.4 Tính chất của bảo lÃnh.

Tính chất độc lập:
Bảo lÃnh ngân hàng mang tính độc lập về nghĩa vụ và quyền lợi của các bên
tham gia. Giao dịch bảo lÃnh ngân hàng liên quan đến 3 mối quan hệ của 3 hợp
đồng:
- Quan hệ bên đợc bảo lÃnh với bên nhận bảo lÃnh đợc hình thành từ hợp đồng
thơng mại (hợp đồng cơ sở). Hợp đồng này là cơ sở tạo nên hai hợp đồng còn
lại.
- Quan hệ giữa bên đợc bảo lÃnh với ngân hàng phát hành: hợp đồng bảo lÃnh.
- Quan hệ giữa bên nhận bảo lÃnh với ngân hàng phát hành: cam kết bảo lÃnh.
Các hợp đồng đợc hình thành trong mối quan hệ đợc chi phối bởi mục đích và
đối tợng khác nhau nên hai bên trong từng hợp đồng có quyền và nghĩa vụ riêng
mặc dù chúng vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả của nhau. Hợp đồng thứ nhất để
hoàn thành hợp đồng thứ hai và thứ ba nhng các hợp đồng sau đều nhằm phục vụ
cho hợp đồng thứ nhất. Hợp đồng sẽ không đợc thực hiện đầy đủ nếu các hợp
đồng sau không có hiệu lực. Mối quan hệ này là logic nhng không có nghĩa là
quyền và nghĩa vụ của các bên trong từng hợp đồng lại phụ thuộc lẫn nhau. Ngân
hàng, nơi cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán có các mối quan hệ với hai đối
tợng khác nhau và phải hoạt động mang tính độc lập trên cơ sở quyền và nghĩa vụ
của từng hợp đồng .
b. Tính chất của chứng từ :
Giao dịch truyền thống của ngân hàng là chứng từ và trên cở sở chứng từ.
Nghĩa vụ bảo lÃnh ngân hàng cũng có tính chất đó. Nghĩa vụ của ngân hàng bảo
lÃnh và quyền của bên nhận bảo lÃnh đợc xác định trên cơ sở các chứng từ xuất
trình. Ngời hởng sẽ không đợc thanh toán nếu các yêu cầu về chứng từ không
đựơc thoả mÃn. Tuy nhiên do bảo lÃnh chỉ là công cụ đảm bảo nên chừng tõ yªu
a.



cầu đơn giản hơn so với hoạt động tin dụng. Chứng từ cơ bản và không thể thiếu
đợc mà bên nhận bảo lÃnh phải xuất trình là yêu cầu trả tiền và tuyên bố vi phạm.
Đây là bằng chứng trớc tiên để ngân hàng thực hiện nghĩa vụ trả tiền là yêu cầu
bên đợc bảo lÃnh hoàn trả.
c. Tính chất nội địa và quốc tế:
Bảo lÃnh là công cụ đảm bảo nên trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào cũng có
thể sử dụng nhằm tạo cân bằng quyền và nghĩa vụ của các bên. Tại Việt Nam các
loại bảo lÃnh trong nớc rất đa dạng: bảo lÃnh dự thầu, bảo lÃnh bảo hành, bảo lÃnh
chất lợng sản phẩm, bảo lÃnh hoàn thanh toán, bảo lÃnh thực hiện hợp đồng...Bên
cạnh đó, tầm quan trọng của công cụ bảo lÃnh còn đợc thể hiện trong giao dịch
quốc tế đặc biệt là trong nền thơng mại giữa các nớc. Trong điều kiện lu thông
phát triển mạnh, đặc biệt đầu t từ những nớc t bản vào các nớc đang phát triển,
bảo lÃnh đợc sử dụng để đảm bảo khả năng trả nợ, thực hiện hợp đồng đấu thầu
các công trình quốc gia. Giao dịch bảo lÃnh thâm nhập vào Việt nam bắt đầu từ
nhu cầu bảo đảm vốn vay của các doanh nghiệp trong nớc và nay đợc sử dụng
ngày càng nhiều trong quan hệ đối ngoại góp phần đẩy nhanh tốc ®é héi nhËp cđa
nỊn kinh tÕ ViƯt nam víi khu vực và thế giới.
1.2.5 Nội dung của bảo lÃnh:

-

-

-

Xếp theo thø tù tÝnh chÊt quan träng, ta cã thÓ tãm lợc các nội dung cơ
bản mà không thể thiếu đợc của bảo lÃnh nh sau:
Điều kiện thanh toán: đây là yếu tố quan trọng hàng đầu, cốt lõi của một bảo

lÃnh, quyết định giá trị tuyệt đối của một cam kết và đợc ngời hởng bảo lÃnh quan
tâm nhất. Điều kiện để ngời hởng đợc nhận tiền là việc xuất trình chứng từ: Chứng
từ gì, do ai phát hành? Có nghĩa là bảo lÃnh đa ra những nghĩa vụ để ngời hởng
thực hiện trớc khi nhận tiền từ ngân hàng phát hành. Chứng từ đợc yêu cầu trong
bảo lÃnh rất đơn giản và hoàn toàn mang tính chủ quan. Có thể chỉ cần một bản
đòi tiền hoặc lời tuyên bố vi phạm của ngời hởng, nói rõ lý do đòi tiền, số tiền là
ngân hàng bảo lÃnh trả tiền ngay. Điều kiện thanh toán tuỳ thuộc vào loại bảo
lÃnh, quy định nghĩa vụ của từng ngân hàng và đặc biệt là tính chất của bảo lÃnh.
Cam kết của ngời phát hành: đây là mấu chốt của vấn đề. Qua lời cam kết này,
ngời hởng sẽ đánh giá đợc năng lực, khả năng thiện chí của ngời bảo lÃnh đồng
thời tiên lợng đợc độ an toàn về quyền lợi của mình trong giao dịch bảo lÃnh.
Tính chất đảm bảo: bảo lÃnh ngân hàng là bảo lÃnh không huỷ ngang và cam
kết vô điều kiện. Có nghĩa là nó không bị huỷ ngang hay ảnh hởng bởi bất cứ
hoàn cảnh điều kiện nào. Do vậy nó đảm bảo cho ngời đợc hởng về nghĩa vụ đợc
ngân hàng bảo lÃnh sẽ đợc thực hiÖn.


-

-

-

-

Số tiền: ngân hàng bảo lÃnh chỉ giới hạn nghĩa vụ tài chính của mình theo một
số tiền nhất định. Đòi tiền vợt quá giá trị bảo lÃnh là không có hiệu lực thi hành và
bị từ chối.
Thời hiệu: thời hạn này đợc xác định từ ngày các bên chấp nhận giá trị hiệu lực
của bảo lÃnh đến ngày hết hiệu lực của nó. Thời hạn hiệu lực hợp đồng bảo lÃnh

với giao dịch của hợp đồng cơ sở. Một số bảo lÃnh do những tính chất đặc thù nên
thời hạn hiệu lực không đợc ghi rõ ngay cụ thể mà nó gắn với thời hiệu của hợp
đồng cơ sở hoặc các giao dịch liên quan. Đó là bảo lÃnh vay vèn, b¶o l·nh tiỊn
øng tríc. Thêi hiƯu b¶o l·nh chấm dứt có nghĩa là kết thúc mọi giao dịch của bảo
lÃnh. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch bảo lÃnh sẽ không còn giá trị
pháp lý kể từ thời điểm này. Do vậy, thời điểm hết hiệu lực là một điểm rất cơ bản
và quan trọng trong nội dung của bảo lÃnh.
Đối tợng bảo đảm: bảo lÃnh ngân hàng đợc phát hành nhằm đảm bảo cho cái
gì? nh đà biết sự đa năng của công cụ bảo lÃnh ngân hàng là bất cứ lĩnh vực nào
nếu cần có sự đảm bảo của phía ngân hàng thì bảo lÃnh ngân hàng đều đáp ứng đợc nhu cầu ®ã. B¶o l·nh vỊ nghÜa vơ tr¶ tiỊn, b¶o l·nh về nghĩa vụ của ngời trúng
thầu, bảo lÃnh về chất lợng sản phẩm...có nghĩa đối tợng bảo lÃnh là hợp đồng cơ
sở. Trong hợp đồng bảo lÃnh ngân hàng phải nói rõ đối tợng bảo lÃnh nhằm xác
định nghĩa vụ của bên đợc bảo lÃnh trong hợp đồng cơ sở và giá trị bảo lÃnh. Đối
tợng bảo lÃnh liên quan đến ngày hiệu lực, thời hiệu của bảo lÃnh.
Luật và những quy tắc áp dụng: đây là điều kiện không bắt buộc của nội dung
hợp đồng bảo lÃnh. Theo thông lệ, nếu trong hợp đồng bảo lÃnh không nêu luật áp
dụng thì luật của nớc mà ngân hàng phát hành đang hoạt động hoặc bị chi phối sẽ
đợc áp dụng.
1.2.6 Rđi ro trong nghiƯp vơ b¶o l·nh.

Rđi ro vỊ ngêi phát hành:
Cả hai bên yêu cầu mở tín dụng th và ngời thụ hởng đều quan tâm đến rủi ro về
ngân hàng phát hành. Bên yêu cầu mở muốn tín dụng th dự phòng do ngân hàng
của mình phát hành ®ỵc ngêi thơ hëng chÊp nhËn. Ngêi thơ hëng mn rằng th dự
phòng mình đang có đợc là an toàn về khả năng thanh toán của ngân hàng phát
hành, và địa điểm và thời gian xuất trình chứng từ là có thể thực hiện đợc. Khách
hàng thông thờng lựa chọn ngân hàng phát hành không chỉ dựa trên những yếu tố
khả năng tài chính, sự tài trợ...mà còn xem xét những ngân hàng nớc ngoài có
quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng phát hành có quan hệ đại
lý với những ngân hàng lớn có uy tín thì ngời thụ hởng sẽ dễ dàng chấp nhận các

ngân hàng này làm ngân hàng thông báo và ngân hàng xác định. Có nhiều nguồn
thông tin để cho khách hàng đánh giá ngân hàng phát hành.
a.


Thông thờng, trong thực tế, khách hàng lựa chọn ngân hàng phát dựa vào
những yếu tố nh: ngân hàng phát hành là ngân hàng đà có quan hệ lâu dài với bên
yêu cầu mở tín dụng, chính sách tài trợ mạnh mẽ của ngân hàng phát hành, trình
độ nghiệp vụ, mạng lới ngân hàng đại lý, uy tín của ngân hàng phát hành trên thơng trờng, dựa vào bảng phân loại của các công ty kiểm toán lớn nh Moodys hay
Standard & Poor’s, Thomson BankWatch...
NghiƯp vơ tÝn dơng chøng tõ là một tập quán thơng mại quốc tế. Do vậy, nó
đòi hỏi những ngời tham gia sử dụng phải nắm thật vững các quy tắc thống nhất,
các tập quán về thơng mại và thanh toán quốc tế. Khi xảy ra tranh cÃi và kiện tụng
thì vấn đề sẽ đợc phán xét theo các quy tắc thống nhất, các tập quán về thơng mại
và thanh toán quốc tế cũng nh những chế tài của t pháp quốc tế. Ngân hàng phát
hành là ngời cam kết thanh toán cho ngời thụ hởng, ngời thay mặt cho bên yêu
cầu mở phải tinh thông các quy định, các tập quán thơng mại quốc tế. Thông thờng, khách hàng tìm hiểu ngân hàng phát hành thông qua ngân hàng của mình
hay có thể tiếp xúc trực tiếp với ngân hàng phát hành trớc khi thoả thuận đồng ý
với ngời mua về ngân hàng phát hành.
b. Rủi ro bất khả kháng:
Các ngân hàng không có nghĩa vụ và không chịu trách nhiệm về những hậu
quả phát sinh do việc gián đoạn nghiệp vụ, do thiên tai, những rối loạn, những
cuộc dân biến, những cuộc nổi dậy, những cuộc chiến tranh hay bởi một nguyên
nhân nào khác ngoài khả năng kiểm soát của họ, hoặc do bất cứ các cuộc đình
công hay bế xởng. Trừ khi đợc phép rõ ràng, khi các ngân hàng bắt đầu hoạt động
kinh doanh trở lại, các ngân hàng sẽ khồng thanh toán, không cam kết trả sau,
chấp nhận các hối phiếu hoặc chiết khấu theo các tín dụng mà đà hết hiệu lực giữa
lúc hoạt động của ngân hàng bị gián đoạn nh vậy.
Thông thờng trong hợp đồng cũng có hợp đồng cho tình huống bất khả kháng
(Force Majeur Clause). Tuy nhiên, điều khoản bất khả kháng trong hợp đồng độc

lập với tín dụng th và hoàn toàn không ảnh hởng tới tín dụng th. Các bên liên quan
không thể dựa vào một tình trạng đợc quy định trong điều khoản bất khả kháng
của hợp đồng để từ chối thanh toán, hđy mét tÝn dơng th hay mét th b¶o l·nh.
c. Rủi ro về quốc gia của ngời phát hành:
Những quy định về xuất nhập khẩu hàng hoá, quản lý ngoại hối của quốc gia
của ngời phát hành cũng đóng vai trò rất quan trọng, mặc dù bản chất tự nhiên của
tín dụng chứng từ là không liên quan đến hàng hoá hay hợp đồng theo nh quy
định tại điều 3 và điều 4 của UCP500. Đôi khi việc thay đổi chính sách, quy định
về xuất nhập khẩu, thơng mại, ngoại giao, về quản lý tiền tệ tạo nên những biến cố
gây thiệt hại cho các bên tham gia trong nghiệp vơ b¶o l·nh hay tÝn dơng chøng
tõ.


1.2.7 Hợp đồng bảo lÃnh và cam kết bảo lÃnh.

Hợp đồng bảo lÃnh:
Chỉ bắt buộc áp dụng đối với bảo lÃnh vay vốn, còn đối với các trờng hợp bảo
lÃnh khác do Tổng giám đốc Techcombank quyết định có áp dụng hay không
hợp đồng bảo lÃnh tuy thuộc vào mức độ phổ biến hoặc phức tạp của loại bảo
lÃnh.
Sau khi quyết định phát hành bảo lÃnh, Techcombank và khách hàng đề nghị
bảo lÃnh, các bên liên quan (nếu có) ký kết hợp đồng bảo lÃnh. Hợp đồng bảo
lÃnh phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ của Techcombank (hội sở, chi nhánh, phòng giao dịch) và khách
hàng.
- Số tiền, thời hạn bảo lÃnh và phí bảo lÃnh.
- Mục đích, phạm vi, đối tợng bảo lÃnh.
- Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh.
- Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lÃnh, giá trị tài sản làm bảo đảm.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.

- Quy định về bồi hoàn sau khi Techcombank thùc hiƯn nghÜa vơ b¶o l·nh.
- Gi¶i qut tranh chấp phát sinh.
- Chuyển nhợng quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Những thoả thuận khác.
Hợp đồng bảo lÃnh có thể đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên
quan có thoả thuận.
b. Cam kết bảo lÃnh:
Nội dung cam kết bảo lÃnh đợc Techcombank và khách hàng thống nhất phải
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ của Techcombank (Hội sở, chi nhánh, phòng giao dịch), khách
hàng đợc bảo lÃnh, bên nhận bảo lÃnh.
- Số tiền bảo lÃnh.
- Phạm vi, đối tợng và thời hạn hiệu lực của bảo lÃnh.
- Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lÃnh.
- Luật chi phối và điều chỉnh bảo lÃnh.
Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lÃnh có thể có những nội dung khác
nh: quyền và nghĩa vụ của các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh, chuyển nhợng
quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác.
Trờng hợp nội dung cam kết bảo lÃnh có quy định việc sử dụng các tài liệu liên
quan đến giao dịch đợc bảo lÃnh (nh hợp đồng giữa khách hàng với bên nhận
bảo lÃnh, xác nhận của bên thứ ba về việc khách hàng vi phạm nghĩa vụ đợc
a.


×