Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.58 KB, 16 trang )

Nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng th-
ơng mại
1.1 Tổng quan về ngân hàng thơng mại và các hoạt động cơ bản của
ngân hàng thơng mại
1.1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt động của ngân hàng thơng mại.
Hệ thống ngân hàng thơng mại (NHTM) ra đời là kết quả của quá trình hình thành và phát triển lâu dài
của nền kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá tiền tệ. NHTM có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Gần
đây, trớc bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ nhiều quốc gia đã nhận thức đợc rằng khi ngân hàng
ngừng cấp vốn cho những đơn xin vay có mức độ rủi ro cao thì các nền kinh tế trong khu vực gần nh đã ngừng
hoạt động, giá bất động sản và giá cổ phiếu giảm trầm trọng, số lợng ngời thất nghiệp tăng nhanh và các hoạt
động kinh doanh bắt đầu suy giảm. Chính vì vậy, có thể nói rằng sự hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng
gắn liền với sự hng thịnh của nền kinh tế.
Tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nớc có những điểm khác nhau, nhng nhìn chung đều thống nhất coi
NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một
trong số những định chế tài chính của nền kinh tế. Các định chế tài chính này có chức năng giống nhau là dẫn
vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
ở Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10, Điều 20) giải thích: Tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng
các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan.... Trong đó Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Chức năng của NHTM là các hoạt động mà chúng đợc phép tiến hành căn cứ các điều kiện kinh tế và
luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến nền kinh tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế
khách quan của các chức năng mà hệ thống NHTM đảm nhận là sự cần thiết có các trung gian tài chính dẫn vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế....NHTM là tổ chức tài chính trung gian
giữa NHNN (Ngân hàng Trung ơng) với nền kinh tế. Thông qua NHTM các chính sách vĩ mô của Nhà nớc về
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, lãi suất, tỷ giá... đợc chuyển tải tới các đối tợng của nền kinh tế (tổ chức kinh tế xã
hội, dân c) và đợc phản hồi ngợc trở lại.


Do luật pháp ở các nớc có những quy định về giới hạn các hoạt động mà các NHTM đảm nhận, nên có
sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên những chức năng truyền thống của NHTM là giống nhau đó là: Nhận tiền gửi
và tiền tiết kiệm, cho vay, làm trung gian thanh toán, bảo quản tài sản ...Vì vậy, mỗi NHTM cần có một khối l-
ợng vốn đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Thực chất nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà ngời chủ sở hữu chúng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Vốn
chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại.
Để thực hiện nhiệm vụ trung gian tài chính trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ chuyên
môn của mình. Nhìn chung hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực:
* Nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn): Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện, làm tiền đề cho hoạt động của
NHTM. Để tạo lập nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế tập trung vào ngân hàng (luận văn sẽ đi sâu phân tích nghiệp vụ này).
* Nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn): Bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu:
- Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt: Nhằm duy trì khả năng thanh khoản của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu rút
tiền và thanh toán thờng xuyên của khách hàng. Mức dự trữ này cao hoặc thấp phụ thuộc vào quy mô hoạt động,
vào cơ cấu và tính chất nguồn vốn của NHTM. Các khoản dự trữ của NHTM không sinh lời.
- Nghiệp vụ đầu t thành lập công ty con, tham gia liên doanh.
- Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM Việt Nam. NHTM sử
dụng phần lớn số tiền huy động đợc để cho vay đối với nền kinh tế. Đây là hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập
để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động ngân hàng và thu lợi nhuận.
* Các dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thanh toán, đại lý, t vấn ...): Quan điểm truyền thống cho rằng thu
nhập của ngân hàng đều bắt nguồn từ hoạt động cho vay và đầu t, nhng thực tế hiện nay thu nhập từ hoạt động
quản lý các khoản mục nguồn vốn cũng đóng một vai trò quan trọng nh thu nhập từ các khoản mục tài sản trong
việc đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Các mặt hoạt động nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát
triển. Chỉ huy động đợc vốn thì mới có nguồn vốn để cho vay và đầu t. Ngợc lại, việc sử dụng vốn cho vay có
hiệu quả sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, là cơ sở tạo ra nguồn vốn dồi dào để huy động vào ngân hàng. Mặt
khác muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt các dịch vụ trung gian của mình.
NHTM nhận tiền gửi hoặc phát hành các công cụ nợ để huy động vốn, sử dụng vốn này để cho vay với

một lãi suất và kỳ hạn ấn định. Sau một thời gian nhất định, ngời vay phải trả cho ngân hàng vốn và một số tiền
lãi. Lãi thu đợc từ các khoản cho vay và các khoản đầu t vào chứng khoán tạo nên bộ phận thu nhập của ngân
hàng.
Để tạo lập đợc nguồn vốn nhằm tài trợ cho danh mục tài sản của mình, NHTM phải chi phí huy động
vốn bao gồm những chi phí nh: Tiền lãi; phí bảo hiểm; các khoản chi phí cho bộ máy quản lý và các chi phí
khác. Với mục tiêu tăng cờng hoạt động kinh doanh và tối đa hoá lợi nhuận, NHTM thờng xuyên tìm cách khai
thác các nguồn vốn với chi phí thấp nhất để mở rộng cho vay và đầu t . Đây là cách kiếm lời chủ yếu của các
NHTM ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó NHTM còn cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính nh: Bảo hiểm,
tín thác, đầu t,...Xuất phát từ xu hớng phát triển trong hoạt động của NHTM hiện đại là mở rộng các hoạt động
dịch vụ, bên cạnh việc vẫn duy trì các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống, thông qua việc đa dạng hoá hoạt động,
các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có thể cạnh tranh với các định chế tài chính phi ngân hàng trong lĩnh
vực cung ứng dịch vụ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập từ chênh lệch tỷ giá và
các dịch vụ thanh toán quốc tế gọi là doanh lợi hối đoái.
Nh vậy, thu nhập của ngân hàng đợc hình thành từ các nguồn chính là lãi cho vay, lợi tức từ các khoản
đầu t, dịch vụ phí và doanh lợi hối đoái.
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí, nó là động lực để ngân hàng hoạt động, là cơ sở
để tồn tại, trụ vững trong cạnh tranh và phát triển.
1.2 Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Hoạt động của NHTM cũng nh mọi doanh nghiệp kinh doanh khác có mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá
giá trị tài sản với quy mô, cơ cấu thích hợp, có khả năng sinh lợi cao và tạo lập nguồn vốn đủ để tài trợ cho danh
mục tài sản đó với chi phí thấp, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các công cụ quản lý nh mô hình tổ chức
mạng lới nhằm hớng dẫn, kiểm soát và không ngừng gia tăng thị phần.
Các NHTM sử dụng nguồn vốn tạo lập đợc để tài trợ cho danh mục tài sản của mình bao gồm: Cho vay,
đầu t (chứng khoán), mua sắm tài sản cố định, dụng cụ cần thiết, gửi tiền vào NHTW, gửi vào các ngân hàng
khác hoặc để dới dạng tiền mặt tại quỹ, trong đó cho vay và đầu t là hai khoản mục tài sản sinh lời chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Khi phân bổ các nguồn vốn vào danh mục tài sản của mình các NHTM phải đạt đ ợc hai yêu cầu
cơ bản là: sinh lời, đồng thời đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn hoặc bất thờng.
1.2.1 Các loại vốn của ngân hàng thơng mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t

hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Tuỳ thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, ngời ta phân chia vốn của ngân hàng thành các
loại khác nhau. Về cơ bản vốn của NHTM gồm: Vốn chủ sở hữu, các khoản tiền gửi, vốn đi vay, vốn tài trợ uỷ
thác đầu t, vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất, vai trò riêng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu của NHTM
Vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với ngân hàng. Đó là vốn của chủ ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
thực hiện một số chức năng không thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng, cung cấp những nguồn lực ban
đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng tr ởng, giúp ngân hàng chống lại
rủi ro, duy trì niềm tin của công chúng và của các cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của ngân hàng.
a. Vốn tự có
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, đợc tạo ra bằng cách bán cổ phần hoặc từ lợi nhuận giữ
lại hoặc vốn mà ngân hàng đợc phép sử dụng lâu dài theo pháp luật riêng của từng nớc. Đối với NHTM thuộc sở
hữu Nhà nớc thì vốn tự có là vốn pháp định do ngân sách Nhà nớc cấp 100%. Đối với ngân hàng cổ phần vốn
này do các cổ đông đóng góp dới hình thức vốn cổ phần. Đối với ngân hàng liên doanh vốn này do các bên liên
doanh đóng góp.
Điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng (số 02/1997/QH10) xác định rõ: Vốn tự có gồm giá trị thực có của
vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản Nợ khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà n-
ớc. Vốn tự có là căn cứ để tính toán các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM, song lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi mới thành lập một ngân hàng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh nguồn vốn này đợc bổ xung do
việc góp thêm vốn của các chủ ngân hàng bằng việc mua cổ phiếu hoặc tích luỹ từ tiền lãi, lợi nhuận cha chia và
các quỹ. NHTM có thể chủ động sử dụng vốn này để mở rộng màng lới, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị,
phát triển công nghệ ngân hàng hoặc hùn vốn liên doanh liên kết. Mặt khác vốn này đợc coi nh tài sản đảm bảo
gây lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong những trờng hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có
còn quyết định đến quy mô và khối lợng vốn đợc huy động của NHTM.
ở nớc ta theo Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng(ban hành
kèm theo Quyết định số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999 của Thống đốc NHNN) thì: Tổ chức tín dụng
(trừ chi nhánh ngân hàng nớc ngoài) phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tài sản có,
kể cả cam kết ngoại bảng đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro.

Tỷ lệ Vốn tự có
an toàn = x 100
vốn Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
b. Các quỹ
Hàng năm tổ chức tín dụng phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ...Quỹ dự trữ bổ
xung vốn điều lệ đợc trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế... (Điều 87 Luật Các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10).
c. Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro tín dụng đợc các NHTM trích lập từ thu nhập trớc hoặc sau thuế (do từng quốc gia quy
định) theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Khoản trích lập này là quan trọng và cần thiết cho hoạt động ngân hàng vì
trong nền kinh tế thị trờng không thể tránh khỏi những rủi ro bất khả kháng có thể xẩy ra.
Vốn chủ sở hữu ngân hàng là một bộ phận của tài sản nợ mà mỗi thành phần của nó gắn với một loại
nghiệp vụ nhất định.
1.2.1.2 Các khoản tiền gửi
Tiền gửi hay còn gọi là tiền ký thác, là số tiền của khách hàng (tổ chức và dân c) gửi vào ngân hàng dới
các hình thức khác nhau nh: tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán), tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm...nhằm mục đích hởng lãi, sử dụng các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng thông qua
quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh và các dịch vụ ngân hàng.
Khoản 9 điều 20 Luật Các tổ chức tín dụng (số 02/1997/QH10) quy định: Tiền gửi là số tiền của
khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng ...Tiền gửi đợc hởng lãi hoặc không hởng lãi và phải đợc hoàn trả cho ngời
gửi tiền.
Bản chất của tiền gửi của khách hàng là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (đối
với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi trả (đối với tiền gửi không kỳ hạn). Nguồn vốn này
đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nguồn tiền gửi của khách hàng luôn biến động, nên ngân hàng không thể sử dụng hết số vốn đó vào
kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Tiền gửi của khách hàng bao gồm các loại:
a. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) hay còn gọi là tiền gửi giao dịch
Đây là loại tiền gửi do khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích giao dịch thanh toán, chi trả cho

các hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh một cách an toàn
thuận tiện. Tiền gửi này không có sự thoả thuận về thời gian, khách hàng có thể sử dụng tiền vào bất kỳ lúc nào
khi họ có nhu cầu.
Đối với khách hàng đây là khoản ký thác để ngân hàng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ theo yêu
cầu. Số tiền gửi có thể đợc lấy ra hoặc chuyển nhợng cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào dới dạng tiền mặt hay
chuyển khoản, hoặc sử dụng các công cụ thanh toán khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đây là nguồn vốn huy động có chi phí thấp. ở các nớc phát triển loại tiền gửi này th-
ờng không đợc hởng lãi nhng bù lại khách hàng có thể đợc sử dụng các dịch vụ ngân hàng miễn phí. ở Việt Nam
để khuyến khích khách hàng thanh toán qua ngân hàng từ đó mở rộng đợc qui mô nguồn vốn này, nên ngoài việc
cạnh tranh bằng chất lợng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực hiện trả lãi cho loại tiền gửi này và không
ngừng đa ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng hơn và tiện ích hơn cho khách hàng. Tuy
vậy, loại tiền gửi này vẫn luôn là nguồn vốn có chi phí thấp nhất do ngời gửi tiền quan tâm đến tính lỏng trong
tài sản của họ nhiều hơn.
Tiền gửi giao dịch là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng bất cứ lúc nào,
nên nguồn vốn này có độ ổn định thấp, một lý do khác gây nên sự kém ổn định của loại tiền gửi này do chi phí
của ngân hàng cho nó thấp dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NHTM để huy động tiền gửi. ở Việt Nam tiền gửi
giao dịch gồm tiền gửi Kho bạc Nhà nớc, tiền gửi không kỳ hạn các tổ chức kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng
và các cá nhân.
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi đợc xác định cụ thể thời gian đến hạn. Khách hàng gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích
hởng lãi hoặc chuẩn bị chi tiêu cho tơng lai. Đặc tính chung của loại này là đợc hởng mức lãi suất cao hơn tiền
gửi thanh toán và tơng quan với kỳ hạn vì ngời gửi tiền không đợc phát hành séc hoặc sử dụng các dịch vụ ngân
hàng từ tiền gửi này, họ đánh đổi tính lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi có kỳ hạn, về nguyên tắc không đợc rút ra trớc hạn nhng trên thực tế để cạnh tranh các NHTM
thờng chấp nhận việc khách hàng có nhu cầu rút tiền trớc kỳ hạn bằng cách cho hởng lãi suất của kỳ hạn ngắn
hơn hoặc lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm. Đây là loại tiền gửi
tơng đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh, chính vì vậy các NHTM luôn
tìm cách đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất linh hoạt
khác nhau và nhiều chính sách khách hàng để thu hút tối đa nguồn vốn này.

c. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi của dân c. Về bản chất đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao
động do cha có nhu cầu sử dụng ngay cho tiêu dùng. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách
an toàn và hởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá
nhân. Ngời gửi tiền tiết kiệm không đợc sử dụng séc và các dịch vụ ngân hàng từ số tiền này.
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào, ngân hàng
trả lãi theo số d bình quân hàng tháng với lãi suất tơng ứng, tiền lãi đợc nhập vào gốc hàng tháng hoặc quý.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền, có mức lãi suất
cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. nếu đến hạn ngời gửi không có nhu cầu sử dụng thì ngân hàng tự động
nhập gốc vào lãi và tiếp tục đợc hởng lãi kỳ tiếp theo. Khách hàng có nhu cầu lĩnh ra trớc hạn có thể đợc hởng
lãi suất không kỳ hạn.
d. Các khoản tiền gửi khác
Bao gồm các nguồn vốn trong thanh toán (ký quỹ, chênh lệch thanh toán liên ngân hàng...). Thực chất
đây cũng là vốn tiền gửi nhng do yêu cầu quản lý ngời ta tách riêng.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM tạo ra đợc một khoản vốn trong thanh toán: vốn trên
tài khoản mở th tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng
chấp nhận hối phiếu thơng mại...Các khoản tiền tạm thời đợc trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác
chờ sử dụng nên đợc coi là tiền nhàn rỗi. Thông qua nghiệp vụ đại lý NHTM cũng thu hút đ ợc một lợng vốn
đáng kể trong quá trình thu, chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho
khách hàng hay cho dự án đầu t (do việc phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử
dụng tạm thời tồn khoản đó vào kinh doanh).
1.2.1.3 Nguồn vốn đi vay
Vốn đi vay đợc hình thành trên cơ sở quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa các NHTM
với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM vay vốn của NHNN dới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt trong thanh
toán, bổ xung vốn dự trữ... Để đợc vay chiết khấu các NHTM phải sử dụng các công cụ vay nợ nh thơng phiếu,
chứng khoán của Chính phủ...,và thờng là các loại có uy tín chất lợng cao, thời gian đáo hạn ngắn. Lãi suất chiết
khấu do NHNN quy định và tuỳ thuộc vào chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
Ngân hàng Nhà nớc cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn dói hình thức tái cấp vốn...Tr-

ờng hợp đặc biệt khi đợc Thủ tớng Chính phủ chấp nhận, Ngân hàng Nhà nớc cho vay đối với tổ chức tín dụng
tạm thời mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng... (điều 30 Luật
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam số 01/1997/QH10).
Vốn vay NHNN là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với NHNN nằm trong sự điều tiết của chính sách
tiền tệ. Khi NHNN sử dụng công cụ thị trờng mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống NHTM
phải chịu sự kiểm soát và điều hành của NHNN.
Ngoài việc vay của NHNN, các NHTM có thể đi vay vốn của nhau và vay của các TCTD trong n ớc và
nớc ngoài theo thời hạn, lãi suất thoả thuận và có thể tín chấp. Các NHTM Việt Nam vay vốn n ớc ngoài thờng
thông qua các kênh nh ODA (Vốn hỗ trợ Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)... khi
đợc Chính phủ và NHNN uỷ quyền.
Ngoài ra vốn đi vay còn bao gồm việc phát hành giấy tờ có giá. Thực chất nghiệp vụ này là ngân hàng
huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá trong đó kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn; trái phiếu
là loại phiếu nợ trung, dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên đợc ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích và số lợng
cụ thể và đợc sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ơng.
Trong huy động vốn dới hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các NHTM phải trả lãi
suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm, do đó khi huy động loại vốn này
ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng, mức lãi suất và thời gian huy động. Đặc điểm của
khoản nợ này là tính ổn định cao, quyền đòi tiền thờng xếp sau các loại tiền gửi khác.
Các loại vốn vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của NHTM không chỉ đơn thuần về
mặt qui mô mà chủ yếu mang ý nghĩa nh là một biện pháp quản lý các mục tài sản. Chi phí cho tiền vay thờng
lớn hơn so với các nguồn vốn khác.
1.2.1.4 Vốn uỷ thác đầu t
Là nguồn vốn tài trợ, uỷ thác đầu t của Nhà nớc, của các tổ chức tài chính trong nớc và quốc tế đầu t
vốn một cách gián tiếp vào nền kinh tế dới dạng vốn bằng tiền hoặc dây chuyền sản xuất theo các chơng trình,
dự án có mục tiêu riêng. ngân hàng chỉ đóng vai trò là ngời trung gian hởng phí. Đây là một nguồn mà qua đó
ngân hàng dùng để đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Hiện nay nguồn vốn này ngày càng đợc tăng cờng, và đã hỗ trợ
tích cực cho phát triển nền kinh tế trong nớc.
Các tổ chức quốc tế nh: Ngân hàng Thế giới (World bank), Ngân hàng Phát triển Châu á (Asia
development bank), Quỹ tài chính của Chính phủ Pháp (CFD) uỷ thác cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam cho vay theo các dự án thuộc kinh tế nông nghiệp, nông thôn nh : Dự án phục hồi và

phát triển nông thôn, tín dụng nông thôn...
Thực hiện các dự án này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đợc hởng một tỷ lệ
trên lãi thực thu và trả lãi theo lãi suất ghi trong hiệp định. Các chi nhánh ngân hàng tỉnh đợc phép giải ngân
trong hạn mức đợc thông báo. Lãi suất cho vay các nguồn vốn này thờng bằng lãi suất cho vay thông thờng của
Việt Nam tại từng thời điểm.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

×