Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG BA ĐÌNH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Công
Thương Ba Đình
2.1.1.1. Sự ra đời của Chi nhánh ngân hàng Công thương Ba Đình
Ngân hàng Công thương Ba Đình là một chi nhánh của ngân hàng
Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại 126 Đội Cấn, Q.Ba Đình, Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng Công Thương Ba Đình tiền thân là chi điếm ngân
hàng Đội Cấn được thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn vị được
thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Trải qua 45 năm hoạt động
với biết bao biến động thăng trầm của nền kinh tế đất nước, hoạt động của
ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều thử thách, khó khăn. 30 năm hoạt
động trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, cơ chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế còn yếu
kém. Hoạt động của ngân hàng này mang đặc tính “Kế hoạch hoá, tập
trung, bao cấp”.
- Thời kỳ hoạt động theo ngân hàng một cấp
Thời kỳ này gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất yếu kém, bộ máy
hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch,
phòng hành chính và 2 đại lý tiết kiệm. Ngay từ ngày đầu thành lập, dưới
sự lãnh đạo của Ngân hàng Trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm
Đội Cấn đã triển khai thực hiện đồng thời 2 nhiệm vụ cấp bách và quan
trọng, đó là: ổn định tổ chức, hoạt động; phục vụ khôi phục cải tạo phát
triển kinh tế Thủ đô từ năm 1958 đến 1965. Trên cơ sở đó đề ra 4 nhiệm vụ
trọng tâm là:
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
+ Tăng cường cho vay ngắn hạn và cho vay cải tiến kỹ thuật, mở
mang giao thông vận tải địa phương để sản xuất nhiều hàng hoá.
+ Đẩy mạnh cho vay dài hạn, ngắn hạn giúp các hợp tác xã nông
nghiệp từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để khoanh vùng trồng
trọt, chăn nuôi thích hợp có hiệu quả.
+ Kiểm soát bằng đồng tiền hoạt động kinh tế, tài chính đối với quốc
doanh, công tư hợp doanh trong khu vực công nghiệp, nông nghiệp, thương
nghiệp và đề xuất ý kiến tăng cường quản lý.
+ Thông qua trung tâm: tiền tệ- tín dụng- thanh toán thực hiện điều
hoà lưu thông tiền tệ bảo đảm cân đối tiền hàng, góp phần củng cố sức mua
của đồng tiền, ổn định giá cả và đời sống nhân dân. Bước vào những năm
80 nền kinh tế bị khủng hoảng trầm trọng. Nhà nước đã thực hiện đường lối
đổi mới toàn diện. Quá trình đổi mới hoạt động ngân hàng cũng nằm trong
dòng chảy trung đó nhất là đổi mới tư duy, từ tư duy kinh tế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Thời kỳ đổi mới của ngân hàng
Mốc son quan trọng trong tiến trình đổi mới hoạt động ngân hàng
được xác định từ khi Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính phủ) ban hành
Nghị định 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 về việc thành lập các ngân hàng
chuyên doanh. Từ đây, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo mô
hình ngân hàng 2 cấp. Cũng từ đây, chi nhánh được chuyển đổi cho phù
hợp với sự phát triển kinh tế nói chung và với tên gọi mới “Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Quận Ba Đình”.
+ Từ năm 1988 đến 1993
Khi mới chuyển đổi mô hình hoạt động, hoạt động của chi nhánh
trong giai đoạn này gặp nhiều khó khăn. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém, cơ sở vật chất
kỹ thuật còn nhiều lạc hậu. Lúc này, quy mô vốn thấp chỉ mới 8.874 triệu
đồng, dư nợ là 4.890 triệu. Trong thời kỳ này, ngân hàng có lúc tưởng
chừng như nằm bên bờ vực thẳm. Chi nhánh đối mặt với nhứng hậu quả đổ
vỡ ngày càng căng thẳng.
+ Từ năm 1993 đến 2003: chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt
động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của những năm trước,
chi nhánh đã tự ý thức được vai trò của mình trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng. chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tổ chức đào
tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ. Qua 10 năm nỗ lực, chi nhánh đã đạt
được những kết qủa đáng kể. Từ năm 1993 với số lượnng khách hàng còn
hạn chế thì đến nay chi nhánh đã có gần 60 nghìn khách hàng gửi tiền và
vay vốn. Uy tín của ngân hàng Công thương khu vực ngày càng được trân
trọng hơn và là địa chỉ tin cậy của mọi khách hàng.
2.1.1.2. Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của ngân
hàng Công thương Ba Đình
Ngân hàng Công thương Ba Đình có địa bàn hoạt động tại quận Ba
Đình, là nơi tập trung hầu hết các cơ quan đầu não của Trung ương Đảng,
Quốc Hội, Chính phủ, nhiều cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế đặt văn
phòng. Quận Ba Đình gồm 12 phường với trên 21 vạn dân. Tuy nhiên, với
đặc điểm địa bàn tập trung hầu hết các cơ quan lãnh đạo cho nên số lượng
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tại địa bàn là không lớn. Vì vậy, mục tiêu của
chi nhánh là mở rộng thị phần hoạt động trên địa bàn Hà Nội dựa trên tinh
thần trách nhiệm và uy tín sẵn có. Địa bàn Hà Nội là trung tâm thương mại,
vì vậy số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn nên việc chi nhánh chọn
Hà Nội làm địa bàn hoạt động chính là rất phù hợp.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Ba Đình
Hiện nay, chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình có 281 cán
bộ, trong đó trên 46,8% là trình độ đại học và trên đại học, còn lại đều là
cao đẳng và trung học chuyên ngành ngân hàng. Ngân hàng Công thương
Ba Đình có 11 phòng hoạt động theo chức năng riêng đã được phân theo sự
chỉ đạo của Ban Giám Đốc gồm: 1 Giám đốc và 5 P.Giám đốc. Các phòng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực hiện tốt các
hoạt động của ngân hàng. Cơ cấu tổ chức phòng ban ngày càng được cải
tiến để phục vụ tốt hơn nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại,
ngày càng có nhiêu sản phẩm mới, đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường.
Sv Lê Đăng Trung Lớp Ngân h ng 42 Aà
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Ba Đình
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN TÀI CH NHÍ
KẾ TOÁN GIAO DỊCH
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHÁCH HÀNG 1
KHÁCH HÀNG 2
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TỔ CHỨC
HÀNH CH NHÍ
TIỀN TỆ KHO QUỸ
THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN
TỔNG HỢP TIẾP THỊ
KIỂM TRA NỘI BỘ
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những
năm gần đây
Năm 2003, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục ổn định và phát triển với tốc
độ tăng trưởng GDP 7,24%, mức tăng này tương đối cao so với các nước trong
khu vực và các nền kinh tế đang phát triển khác, giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 14,5%, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 10%, chỉ số tiêu dùng tăng 3,9%.
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thị trường tiền tệ có sự cạnh
tranh gay gắt, để hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra trong năm 2003, toàn thể cán
bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình nỗ lực quyết
tâm đã đạt được những kết quả sau:
2.1.2.1.Về công tác huy động vốn
Năm 2003, hầu hết các Ngân hàng Thương mại và các ngân hàng cổ phần
đều gia tăng vốn huy động. Với mức tăng trưởng vốn huy động gần 20%, chi
nhánh đã có mức huy động vốn là 3.569 tỷ đồng, tăng 593,68 tỷ đồng, (trong
đó: tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng là 83,71 tỷ đồng, chiếm 14,1%). Chi nhánh đã
thực hiện nhiều hình thức huy động vốn: tiết kiệm dự thưởng, phát hành kỳ
phiếu 6 tháng trả lãi sau. Hai đợt tiết kiệm dự thưởng (đợt 1 từ 5/12/2002 đến
31/01/2003 và đợt 2 từ 01/04/2003 đến 30/06/2003) đã huy động được 310 tỷ
đồng, vượt 85 tỷ so với chỉ tiêu được giao (+37,8%). Đợt phát hành kỳ phiếu 6
tháng trả lãi sau từ 16/2/2003 đến 31/3/2003 huy động được 382 tỷ, vượt kế
hoạch 132 tỷ (+52,8%).
Có thể nói rằng sự tăng trưởng lớn về nguồn vốn không chỉ là kết quả của
việc đa dạng hoá sản phẩm cung ứng cho khách hàng. Phong cách phục vụ lịch
sự, tận tình, chu đáo mà còn khẳng định uy tín và vị thế của chi nhánh trên
thương trường. Với nguồn vốn lớn và ổn định, chi nhánh có đủ khả năng đáp
ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách hàng, đồng thời chuyển vốn về ngân
hàng Công thương Việt Nam, góp phần điều hoà hệ thống và tham gia thị
trường vốn.
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
2.1.2.2. Về hoạt động cho vay
Phương châm của chi nhánh “Phát triển- an toàn- hiệu quả” năm 2003 chi
nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã phấn đấu đạt mức tăng trưởng tín
dụng 25%, tỷ lệ nợ quá hạn đạt dưới 1%. Ngân hàng xem xét, đánh giá các hồ
sơ cho vay được thực hiện một cách tổng thể khách quan về khả năng phát triển
kinh doanh, về tình hình tài chính của khách hàng. Trên cơ sở đó, cán bộ tín
dụng cho vay phù hợp với cơ chế tín dụng và khả năng quản lý không chỉ đối
với khách hàng mà còn đối với cả cán bộ tín dụng.
Dư Nợ liên tục tăng qua các năm, đến 31/12/2003 dư Nợ cho vay đạt
2040,46 tỷ đồng. Trong đó tỷ trọng dư Nợ doanh nghiệp quốc doanh chiếm
84,6%, còn lại là tỷ trọng doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 15,4%. Đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì tỷ trọng dư Nợ trên tổng toàn ngân hàng là
11,7%. Năm 2003, Ngân hàng Công thương Ba Đình luôn chú trọng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và an toàn vốn cho vay. Vì vậy, nợ qúa hạn không phát
sinh mà còn giảm từ 1,3% năm 2002 xuống còn 1% năm 2003. Đó là nỗ lực
không ngừng của toàn ngân hàng. Dư Nợ tăng trưởng lành mạnh, an toàn, hiệu
quả, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao. Ngân hàng luôn chủ động
tìm khách hàng mới, dự án mới khả thi để cho vay. Mặc dù dư Nợ cho vay nền
kinh tế có sự tăng trưởng 25% song cho vay trung và dài hạn còn thấp mới chỉ
gần 24%/tổng dư Nợ.
2.1.2.3. Về kinh doanh đối ngoại
- Kinh doanh ngoại tệ: năm 2003 kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đạt:
+ Doanh số mua: 52.546.220 USD, tăng 6% so với 2002.
+ Doanh số bán: 53.343.491 USD, tăng 6,5% so với 2002.
- Về thanh toán quốc tế: tổng giá trị thanh toán của 1.597 món trị giá
101.006.630 USD, tăng 6% so với năm 2002. Trong đó: thanh toán cho hàng
nhập khẩu: 527 món trị giá 93.138.000 USD; thanh toán xuất khẩu: 443 món, trị
giá 7.858.346 USD. Mặc dù khối lượng thanh toán quốc tế phát sinh lớn song
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
chi nhánh vẫn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng, đảm
bảo an toàn, không sai sót làm ảnh hưởng đến quyền lợi của ngân hàng cũng
như khách hàng. Mặt khác, chi nhánh còn giúp khách hàng lựa chọn các phương
thức thanh toán, điều tra thông tin của khách hàng nước ngoài để hạn chế tối đa
mức rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.1.2.4. Về công tác kế toán thanh toán- kế toán tài chính
Để phục vụ nhu cầu thanh toán ngày càng tăng cả về số lượng và chất
lượng của khách hàng, cùng với hệ thông tin điện toán đã được triển khai trong
toàn hệ thống. Chi nhánh đã thực hiện tốt thanh toán điện tử liên ngân hàng và
toàn hệ thống. Hơn nữa, với trình độ nghiệp vụ vững vàng và tinh thần trách
nhiệm cao nên công tác thanh toán của chi nhánh năm 2003 đã đam bảo nhanh
chóng, chính xác, kịp thời, tạo điều kiện thúc đẩy luôn chuyển vốn nhanh cho
khách hàng.
- Công tác thanh toán: doanh số thanh toán 2003 là 34862,7 tỷ đồng tăng
19% so 2002. Trong đó:
Thanh toán bằng tiền mặt là 6.898,89 tỷ đồng chiếm 19,8% tổng doanh số
thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt là 27963,81 tỷ đồng chiếm 80,2% tổng
doanh số thanh toán.
Chi nhánh đã và đang phát triển dịch vụ thẻ ATM, đây là sản phẩm mới
được khách hàng hưởng ứng. Qua hình thức này ngân hàng có thể sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- Công tác quản lý tài chính đã thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu hàng
quý của ngân hàng Công thương Việt Nam giao cho như: mua sắm, quản lý tài
sản cố định, công cụ lao động, chi trả tiền lương, bảo hiểm xã hội,... Tính và thu
lãi, thu phí đầy đủ, chính xác, kịp thời nên công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ
không có sai sót lớn.
2.1.2.5. Công tác tiền tệ kho quỹ
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
Công tác ngân quỹ luôn được cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Cán bộ kiểm ngân luôn nâng cao tinh thần tự
giác, trung thực, liên kết và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Bộ phần kiểm ngân
đã thực hiện tốt việc thu chi tiền lưu động đến tận doanh nghiệp. Với tinh thần
trách nhiệm cao, năm 2003 ngân hàng đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 374
món với số tiền là 272.560.000 đồng, bởi vậy đã được khách hàng tin tưởng.
Ngoài ra tinh thần trách nhiệm cao còn được biểu hiện khi chi nhánh phát hiện
và tịch thu 707 tờ bạc giả, trị giá 49,95 triệu đồng.
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
2.2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, ở các Ngân hàng Thương mại chưa có quy chế cho vay riêng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, căn cứ vào quy chế cho vay đối
với khách hàng nói chung ta có thể rút ra những quy định về hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nguyên tắc vay vốn: khách hàng vay vốn cua ngân hàng phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
+ Sử dụngvốn đúng mục đích nêu trong hợp đồng vay vốn
+ Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng vay vốn.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Điều kiện vay vốn: khách hàng được ngân hàng cho vay khi có đủ các
điều kiện sau:
+ Có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có dự án đầu tư, phương pháp sản xuất- kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư khả thi kèm theo phương án trả nợ
+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, hướng dẫn của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Thời hạn cho vay: các Ngân hàng Thương mại và Khách hàng căn cứ
vào chu kỳ sản xuất- kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, kảh
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng để thoả thuận
về thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp.
- Lãi suất:
+ Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Công thương Ba Đình và khách
hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công
thương Việt Nam.
+ Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ qúa hạn, lãi suất áp dụng với
khoản nợ quá hạn đó giao cho giám đốc chi nhánh quyết định nhưng không
được vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được
ký kết hay điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
+ Mức cho vay: Ngân hàng xác định mức cho vay dựa vào nhu cầu vốn
của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay (nếu khoản vay áp dụng đảm
bảo bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Vốn tự có được tính
cho tổng nhu cầu vốn sản xuất- kinh doanh trong kỳ cho một dự án. Đối với cho
vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn,
đối với cho vay trung và dài hạn khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%
tổng nhu cầu vốn.
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Ngân h ng- T i chính à à
- Quy trình cho vay: Ngân hàng trước khi cho vay phải tiến hành theo
một quy trình trật tự sau:
Bước 1: Khi khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến ngân hàng
đề xuất nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng về các điều
kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành đồng thời hướng dẫn
khách hàng lâp hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn bao gồm: hồ sơ pháp lý chứng
minh sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp, hồ sơ kinh tế phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp và hồ sơ xin vay.
Đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh:
+ Hồ sơ pháp lý gồm:. quyết định thành lập doanh nghiệp
• Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
• Quyết định bổ nhiệm chủ tịch Hội đồng Quản trị (nếu có), Tổng
Giám đốc (Giám đốc), kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ
nhiệm hợp tác xã.
• Đăng ký kinh doanh.
• Giấy phép hành nghề (nếu có), giấy phép đầu tư (đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), hợp đồng liên doanh (đối với các doanh
nghiệp liên doanh).
• Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (với Công ty Cổ
phần, công ty TNHH)
+ Hồ sơ kinh tế bao gồm: kế hoạch sản xuất- kinh doanh trong kỳ (3
tháng, 6 tháng hay 1 năm)
• Bảng cân đối kế toán, kế hoạch hoạt động sản xuất- kinh doanh kỳ
trước.
• Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất- kinh doanh kỳ trước.
+ Hồ sơ vay vốn
• Giấy đề nghị vay vốn
Trang 12