Luận văn tốt nghiệp
Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :
1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hớng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đã mang lại một cuộc
cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng việc
ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân hàng
là một phơng thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong các giao dịch tiêu dùng .
Tốc độ phát hành và thanh toán thẻ liên tục tăng ở mức kỷ lục qua các năm.
Hơn thế, sự phát triển của nhiều quốc gia ở khu vực Châu á- Thái Bình D-
ơng lại đang tiếp tục mở ra những thị trờng đầy hứa hẹn cho loại hình dịch vụ
này .
Thẻ ngân hàng ra đời trong một trờng hợp hết sức ngẫu nhiên. Năm
1949, một nhà doanh nghiệp ngời Mỹ tên là Frank XMc Namara tơí ăn tối
trong một nhà hàng và khi ăn xong ông mới nhớ ra là mình không mang theo
tiền mặt để thanh toán.Ông liền gọi điện về nhà nhắn ngời mang tiền đến
giúp . Và ông đã chợt nảy ra ý tởng về một loại phơng tiện thanh toán thay
thế tiền mặt có thể sử dụng đợc ở mọi nơi. Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với
tên gọi Diners Club.
Tiếp nôí Diners Club là sự ra đời của hàng loạt những đồng dạng của
nó nh Trip Change, Golden Key, Guest Club ...... Vào năm 1958, thẻ
American Express ra đời và bắt đầu thống lĩnh loại hình dịch vụ này, cho đến
nay American Express trở thành một trong những loại thẻ có doanh số thanh
toán lớn nhất trên thế giới.
Với những tiện ích mang lại, thẻ ngân hàng đã chinh phục đợc những
khách hàng khó tính nhất và mở ra những thị trờng đầy hứa hẹn. Có thể
khẳng định rằng thẻ ngân hàng vẫn đang và sẽ tiếp tục gặt hái đợc những
thành công lớn trong thế kỷ tới .
1
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
1
Luận văn tốt nghiệp
Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng đợc sử dụng:
Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh
toán, tín dụng thờng xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc ngân
hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân hàng phát
hành thẻ quy định.
Thẻ thanh toán: đợc áp dụng rộng rãi cho các khách hàng.
Muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lu ký tiền vào một tài khoản ứng
tại ngân hàng và đợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ.
Thẻ tín dụng: đợc áp dụng đối với các khách hàng đủ điều kiện
đợc ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ đợc thanh toán số tiền
trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đợc ngân hàng chấp nhận.
Sau đây chuyên đề sẽ đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận về
thẻ tín dụng .
2.Khái niệm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
a. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà ngân hàng cung cấp cho ngời sử dụng trên cơ sở khả năng tài chính,
sổ ký quĩ hoặc tàii sản thế chấp.
Thẻ tín dụng đợc coi là một công cụ tín dung trong lĩnh vực cho vay
tiêu dùng đối với các chủ thẻ. Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín
dụng nào trớc đó bởi vì nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh
toán. Trong các hình thức tín dụng trớc đây, khi ngân hàng đồng ý cho khách
hàng vay tức là giao cho khách hàng trực tiếp quyền sử dụng một lợng vốn
nhất định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng thì cha
có một lợng tiền thực tế nào đợc vay. Ngân hàng chỉ đa ra một sự đảm bảo
về quyền đợc sử dụng một lợng tiền trong phạm vị hạn mức của khách hàng.
Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng
thẻ của khách hàng sau đó.
2
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
2
Luận văn tốt nghiệp
Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá và dịch vụ tức
là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.
Ngân hàng đảm nhận vai trò kế toán hộ cho các chủ thẻ trên tài khoản tín
dụng. Số d phát sinh sẽ đợc ghi vào bên nợ của tài khoản, đợc hiểu là một
khoản cho vay. Khách hàng phải tiến hành thanh toán theo sao kê khi đến
hạn. Tín dụng thẻ có tính tuần hoàn và cho phép ngời sử dụng mở rộng khả
năng tài chính trong ngắn hạn. Chỉ cần khách hàng tuân thủ đúng các qui
định hợp đồng sử dụng thẻ thì sẽ luôn có quyền sử dụng thẻ.
b. Đặc điểm chung :
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều thẻ tín dụng do các tổ chức phát
hành nh Visacard, Mastercard, American express, JCB, Diner club Phạm vi
sử dụng của các loại thẻ này trên toàn thế giới, trong đó phải kể đến 2 loại thẻ
là Visacard và Mastercard, số điểm tiếp nhận 2 loại thẻ này lên đến hàng
triệu điểm.
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thớc tiêu chuẩn 6*10
cm. Hiện nay, thẻ có thể đợc sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính hoặc thẻ
thông minh. Số lợng thẻ từ tính hiện tại đang đợc dùng nhiều hơn, vì nó là
loại thẻ ra đời sớm hơn, nhng nó cũng đã bộc lộ một số nhợc điểm về kỹ
thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó, công nghệ thẻ thông
minh ra đời và nhanh chóng đợc ứng dụng. Tuy thẻ thông minh có thể khắc
phục đợc nhợc điểm của thẻ từ tính nhng giá thành để sản xuất thì quá đắt.
Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng thờng đi đôi với việc thiết lập các
hệ thống đầu cuối nh máy gỉ, rút tiền tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại
các điểm bán hàng(POS).
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Tiện ích dành cho khách hàng :
Ngày nay thẻ tín dụng đã trở thành một phơng tiện thanh toán hiệu quả
an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt khác. Nó cho phép ngời sử dụng có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại
3
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
3
Luận văn tốt nghiệp
bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào. Số lợng
các cơ sở chấp nhận thẻ ngày càng có xu hớng tăng lên do đó phạm vi lu
hành thẻ càng đợc mở rộng . Điều này cho phép thẻ thay thế tiền mặt ở mọi
nơi mọi lúc .
Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng, công nghệ sản xuất thẻ đã đến trình độ cao cộng với các biện pháp
chống làm giả mạo nh mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử
đã giúp cho thẻ rất khó làm giả .
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch
vụ chi tiêu trớc trả tiền sau. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn mức
tín dụng và chủ thẻ đợc phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà không
phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể sử dụng
hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần nhất định
khoản tiền đã sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử dụng khoản tín
dụng đó không chịu lãi trong thời hạn 10 - 45 ngày và nếu chủ thẻ trả nợ toàn
bộ số d sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lãi nào cho ngân hàng.
Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh toán các khoản theo sao
kê . Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc bằng số tiền tối thiểu
mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại cho số d còn lại. Hơn thế chi phí
thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải là lớn. Ngoài khoản lệ phí bắt buộc
thờng niên mà chủ thẻ phải nộp (200.000VND cho thẻ vàng và 100.000
VND cho thẻ chuẩn ) hầu nh toàn bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ
thẻ sẽ không bị tính lãi nếu đợc thanh toán theo đúng sao kê. Hơn nữa sử
dụng thẻ sẻ giúp các chủ thẻ luôn kiểm soát và tự tính toán đợc các khoản
phí và lãi nếu trả cho mỗi khoản giao dịch .
2.Tiện ích dành cho các điểm tiếp nhận thẻ:
Các điểm tiếp nhận thẻ là nơi cung ứng hàng hoá và dịch vụ chấp nhận
việc thanh toán bằng thẻ. Song song với các ngân hàng, các điểm tiếp nhận
thẻ cũng phát triển ngày một nhiều. Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ
4
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
4
Luận văn tốt nghiệp
không thực hiện đợc nếu thiếu sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ . Có thể
nói, mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối
quan hệ 2 chiều. Các điểm tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng
hoá mà họ đợc ngân hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lới thanh toán thẻ
là dịch vụ bán hàng qua ngân hàng . Thông qua dịch vụ này, lợi ích của
các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ là mở rộng thị trờng và doanh số. Các chủ thẻ sẽ
tìm đến các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả
mãn đợc mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lợng hàng hoá ,
dịch vụ cung cấp đợc vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh.
Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu đợc một khoản lợi nhuận là phí tính
theo % trên giá trị giao dịch thẻ. Tuyệt đại doanh số thanh toán thẻ ở Việt
Nam đều là doanh số thanh toán thẻ của khách nớc ngoài. Nó nh một biện
pháp xuất khẩu tại chỗ và là cơ hội để các điểm tiếp nhận thẻ mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của mình ra thị trờng nớc ngoài.
3. Lợi ích đối với nền kinh tế:
Thẻ tín dụng giúp tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền kinh
tế, tăng cờng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn khác nhau,
tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán trong dân c
và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm, kiểm soát các
hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng cờng tính chủ
đạo của nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách
kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt
trong lu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó
làm giảm những chi phí cần thiết lu thông trong xã hội (in ấn, bảo quản tiền
mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán bằng thẻ qua việc sử dụng các
tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận
lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
5
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
5
Luận văn tốt nghiệp
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều
nguồn thu khác nhau. Trớc tiên phải kể đến khoản phí thờng niên mà chủ thẻ
phải trả theo hợp đồng sử dụng thẻ, thẻ vàng là 200.000 VND , thẻ chuẩn là
100.000VND .Đây là số tiền không nhỏ đối với chủ thẻ nhng với ngân hàng
phát hành mà số lợng phát hành đáng kể thì khoản thu sẽ lên đến con số triệu
.
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng
cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm có
đên khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt . Phí rút tiền mặt ( tại ngân
hàng hay tại các máy rút tiền tự động ATM ) lên tới 4% cho ngân hàng phát
hành ( lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn , vì ngân hàng không khuyến khích
rút tiền mặt ra khỏi ngân hàng ) Ngoài ra chủ thẻ cũng phải chịu lãi ngày, từ
ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến hạn thanh toán nếu chủ
thẻ thanh toán toàn bộ d nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ thẻ sẽ đợc miễn lãi cho
các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày chủ thẻ trả nợ theo hạn .Nếu
chủ thẻ không trả hoặc trả một phần d nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lãi đối
với giao dịch rút tiền mặt cha đợc thanh toán kể từ ngày sao kê và khoản lãi
này sẽ đợc thể hiện trên sao kê kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ,
theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng vẫn
duy trì đợc nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở chấp
nhận thẻ trả . Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín dụng
theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ . Khoản phí này là 3% cho mọi giao
dịch. Hơn nữa ngân hàng vẫn thu đợc một khoản lãi nếu khách hảng chỉ
thanh toán một phần số d khi đến ngày sao kê .
Nguồn thu của ngân hàng còn đến từ khoản phí chậm trả trên số d
thanh toán tối thiểu. Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc khách
6
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
6
Luận văn tốt nghiệp
hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ trả một phần
số tiền này, phần d nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm trả lên tới 3%.
Đối với các ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho ngân
hàng phát hành sẽ đợc hởng một phần chiết khấu thơng mại ( tỷ lệ do tổ chức
thẻ qui định ) khi tiến hành đòi tiền với ngân hàng phát hành thẻ. Trên 95%
doanh số sử dụng thẻ tín dụng ở Việt nam đều là các thẻ tín dụng do các ngân
hàng nớc ngoài phát hành .Bởi vậy, các ngân hàng ở Việt Nam đều thu đợc
một khoản phí không nhỏ khi làm đại lý thanh toán cho các loại thẻ này.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác nh-
:
+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn
nâng hạn mức tín dụng.
+Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.
+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp , thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của chủ
thẻ)
+ Phí đa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nớc ngoài, Việt nam
là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt. Toàn bộ hệ thống ngân
hàng trong nớc hiện nay có khoảng 60.000 ngời thì có khoảng 6500 ngời làm
các cộng việc : in tiền , huỷ tiền, phân loại tiền, thủ quỹ chiếm 13% tổng số
nhân viên ngân hàng. Tình trạng sử dụng quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở
nớc ta hiện nay đang làm cho chúng ta mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la.
Thẻ ra đời mang lại một bớc nhảy vọt trong thanh toán, tạo điều kiện thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy
và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trờng thẻ tăng lên kéo theo số lợng gia tăng của các
điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phơng tiện máy
móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bớc đột phá để các hình thức
7
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
7
Luận văn tốt nghiệp
thanh toán tận dụng đợc những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay, tất cả các
ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối trực tiếp
ON LINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
Quá trình nghiên cứu qui trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
cho thấy một điều là thẻ tín dụng làm tăng trởng lợng vốn huy động cuả
ngân hàng.
Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ.
(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ
(1) Cấp thẻ TD cho KH
*Bớc1:Ngân hàng phát hành cấp thẻ tín dụng cho chủ thẻ sau khi hồ
sơ xin sử dụng thẻ của chủ thẻ đợc chấp nhận.
*Bớc2: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại các
điểm chấp nhận thẻ.
*Bớc3:Các cơ sở chấp nhận thẻ cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho chủ
thẻ.
*Bớc4:.Các cơ sở chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng phát hành hoặc ngân hàng thanh toán.
8
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
(6) Thanh
toán nợ
cho Ngân
hàng
(4) Gửi
hoá đơn
thanh
toán thẻ
(2) Thanh toán bằng
thẻ tín dụng
(5) Ghi có TK tiền
gửi của CSCNT tăng
số d tiền gửi
Ngân hàng phát hành
thanh toán
Điểm tiếp nhân thẻ
Chủ thẻ
8