Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.03 KB, 16 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Thực trạng công tác phát hành và kinh
doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng ngoại
thơng việt nam.
I - Vài nét về Vietcombank và thị tr ờng thẻ tín dụng Việt Nam
1.Lịch sử hình thành và tình hình kinh doanh của VCB :
Kể từ ngày thành lập 1/4/1963 ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam luôn
đợc biết đến là ngân hàng thơng mại uy tín và hoạt đông hiệu quả nhất. Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài trợ
đầu t và trung gian thanh toán cho các giao dịch của nền kinh tế . Trong giai
đoạn đổi mới của đất nớc, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đã có những b-
ớc tiến vững chắc : phát triển các chi nhánh tại tất cả các thành phố chính,
hải cảng quan trọng và trung tâm thơng mại phát triển, duy trì quan hệ đại lý
với hơn 1000 ngân hàng tại 85 nớc trên thế giới, trang bị hệ thống máy tính
hiện đại nối mạng SWIET quốc tế. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, đợc đào tạo
lành nghề . Đó là chìa khoá và động lực chính cho sự phát triển vững chắc,
cung cấp dịch vụ chất lợng cao, giữ chữ tín với đông đảo bạn hàng trong và
ngoài nớc.
Hệ thống ngân hàng Ngoại thơng Việt nam có 23 chi nhánh ở hầu hết
các thành phố và trung tâm buôn bán của cả nớc, đảm bảo sự nhịp nhàng
trong thanh toán thơng mại và giao dịch xuất nhập khẩu. Ngoài ra ngân hàng
còn có ba văn phòng đại diện ở liên bang Nga, Cộng hoà Pháp và Singapore,
liên doanh với 3 đơn vị nớc ngoài Hàn quốc, Nhật Bản và Singapore.
Những thành quả của ngân hàng Ngoại thơng đã đợc ghi nhận qua
việc tạp chí Asian Money - Tạp chí tiền tệ uy tín nhất ở Đông nam á - bình
chọn là ngân hàng hạng nhất của Việt Nam năm 95 và đợc nhà nớc xếp hạng
là một trong 23 doanh nghiệp hạng đăc biệt.
1
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
1
Luận văn tốt nghiệp


Trong một vài năm qua, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, VCB đang
đứng trớc những khó khăn lớn. Đó là môi trờng kinh tế vĩ mô nổi lên những
vấn đề làm ảnh hởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng nói
chung và Vietcombank nói riêng nh tốc độ tăng trởng kinh tế chững lại, tình
hình thiểu phát xuất hiện..., thêm vào đó là cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ trong khu vực, ảnh hởng của nó là tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại
hối của ngân hàng Ngoại thơng. Trong bối cảnh nh vậy, ngân hàng Ngoại th-
ơng đã có nhiều nỗ lực vợt qua khó khăn để đứng vững và hoàn thành các
mục tiêu đã đề ra.
* Nguồn vốn:
Trong năm 1999, tổng nguồn vốn của NHNT tăng trởng liên tục và đạt
46272 tỷ VNĐ tại thời điểm 31/12/99, tăng 31,7 % so với cuối năm trớc. Nếu
loại trừ yếu tố tỷ giá thì tổng nguồn vốn tăng 24,7%, vợt chỉ tiêu kế hoạch
( 15% đề ra từ đâù năm).
Bảng 1: Số liệu tổng nguồn vốn năm 98, 99 của NHNT
Đơn vị : tỷ VNĐ, triệu USD
Tỷ giá: USD/VND =14016 (12/99 ); 12985 (12/98 )
Chỉ tiêu 31.12.98 31.12.99 Tăng
Số d Tỷ trọng (%) Số d Tỷ trọng (%) Giảm
1.VNĐ 11 456 32.6 13 154 28.4 14.8
2.Ngoại tệ 1 824 2 363 29.5
Ng.tệ quy VNĐ 23 687 67.4 33 118 71.6
TÔNG(QUY VNĐ)
35 143 100 46 272 100 31.7
( Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác năm 98, 99 của NHNT )
- Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2 363 triệu USD (tơng đơng 33 118 tỷ VNĐ),
chiếm 71,6% tổng nguồn vốn, tăng 29,5% so với cuối năm trớc;
- Nguồn vốn VNĐ đạt 13 154 tỷ đồng, chiếm 28,4% tổng nguồn vốn,
tăng 14,8%.
2

Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
2
Luận văn tốt nghiệp
So với 31/12/98 cơ cấu nguồn vốn ngoại tệ và VNĐ trong tổng nguồn
vốn thay đổi nh sau : tỷ trọng vốn ngoại tệ tăng từ 67,4% lên đến 71,6% ; ng-
ợc lại tỷ trọng vốn VNĐ giảm từ 32,6% xuồng còn 28,4%.
Theo số liệu về nguồn vốn có thể thấy nguồn vốn bằng ngoại tệ chiếm
tỷ trọng lớn ( (71,6%) trong tổng nguồn vốn của ngân hàng Ngoại thơng.
Điều đó chứng tỏ chính sách huy động vốn ngoại tệ của VCB rất hiệu quả
trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt. Vietcombank không còn thế độc quyền
trong kinh doanh ngoại tệ, ngoài các ngân hàng trong nớc còn có cả các ngân
hàng nớc ngoài vốn rất giàu kinh nghiệm và có u thế vợt trội về kỹ thuật
nghiệp vụ và công cụ thanh toán.
Công tác huy động vốn trong dân c cũng đợc ngân hàng chú trọng vì
đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nên việc tăng tỷ trọng nguồn vốn này trong
tổng nguồn vốn sẽ làm giảm tơng đối chi phí vốn huy động. Năm 99 nguồn
huy động tiết kiệm từ dân c đạt 13 595 tăng 34,2% so với năm ngoái.
* Hoạt động tín dụng:
Công tác tín dụng luôn đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động
của VCB. Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động tín dụng và đầu t của VCB đợc
thực hiện theo kế hoạch nhà nớc. Khách hàng vay vốn chủ yếu là các doanh
nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu hàng hoá hoặc thực hiện theo yêu cầu
của chính phủ. Hoạt động cho vay của ngâh hàng lúc đó còn mang nặng tính
bao cấp.
Bớc sang thời kỳ đổi mới, VCB từng bớc đổi mới hoạt động tín dụng
của mình . Các hình thức sử dụng vốn đợc đa dạng hoá nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển mới của nền kinh tế. Ngoài các hình thức cho vay thông thờng,
Vietcombank còn thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính (leasing), mua trái
phiếu Kho bạc, góp cổ phần liên doanh.... Vốn tín dụng đã đợc VCB đầu t
cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau: từ sản xuất

đến thơng mại, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng. Vốn tín dụng của VCB chủ
yếu đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các tổng công ty lớn của nhà nớc,
3
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
3
Luận văn tốt nghiệp
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, các dự án và các vùng
đợc nhà nớc u tiên, khuyến khích phát triển nh: dầu khí, đờng dây tải điện
500KV, hiện đại hoá ngành bu chính viễn thông, xuất khẩu lơng thực, lâm
hải sản....
Cụ thể trong năm 99 : đến cuối tháng 12 tổng d nợ cho vay trực tiếp
đạt 11 498 tỷ, tăng 0,8% so với cuối năm ngoái. Doanh số cho vay và thu nợ
đều tăng so với năm 98. Doanh số cho vay năm 99 đạt 28 395 tỷ quy VNĐ,
tăng 9,8% . Doanh số thu nợ đạt 27831 tỷ quy VNĐ, tăng 7,0%. Đặc biệt cho
vay trung dài hạn có tốc độ tăng cao cả về doanh số cho vay lẫn thu nợ.
Doanh số cho vay trung dài hạn đạt 1385 tỷ VNĐ, tăng 30%. Doanh số thu
nợ trung dài hạn là 180 tỷ, tăng 123%.
* Hoạt động bảo lãnh:
Ngay từ khi mới thành lập, ngân hàng Ngoại thơng đã chủ trơng phát
triển nghiệp vụ này. Hàng năm doanh số bảo lãnh nhập khẩu luôn ổn định ở
mức vài tỷ USD.Đặc biệt, trong những năm 90, khi nền kinh tế còn hết sức
khó khăn, Vietcom bank đã bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhập t liệu sản
xuất hàng tiêu dùng thiết yếu thông qua hình thức L/C trả chậm với khối lợng
rất lớn, tạo điều kiện cho công cuộc ổn định và phát triển kinh tế đất nớc.
Trong năm 99, d nợ bảo lãnh nớc ngoài chỉ còn 75,95 triệu USD, giảm
20,42 triệu tức là giảm 21% so với năm 98. D nợ bảo lãnh trong nớc đạt 7
triệu USD và 110 tỷ đồng.
Bảng 2: Số liệu công tác bảo lãnh của NHNT
Đơn vị : triệu USD
Chỉ tiêu D nợ Bảo lãnh Quá hạn

31/12/98 31/12/99 +/- % 31/12/98 31/12/99 +/- %
Tổng số 96.37 75.95 -21 41.60 28.90 -31
-L/Ctrả chậm 68.15 49.60 -27 37.24 23.95 -36
-Th bảo lãnh 28.22 26.35 -7 4.36 4.95 + 14
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác 98, 99 của NHNT)
4
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
4
Luận văn tốt nghiệp
* Hoạt động thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vụ truyền thống và
cũng là điểm mạnh của VCB. Thông qua các quan hệ đối ngoại và thanh toán
quốc tế, Vietcombank đã phục vụ tốt các mục tiêu kinh tế đặt ra trong từng
giai đoạn phát triển cụ thể cuả đất nớc.
Trong những năm gần đây, mặc dù có ngày càng nhiều ngân hàng
trong nớc và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài tham gia thanh toán quốc tế nh-
ng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank hàng năm vẫn tăng ổn
định. Cụ thể đến cuối năm 99 tổng kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu qua
ngân hàng Ngoại thơng đạt 6 577 triệu USD, chiếm 28% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu cả nớc, tăng 580 triệu USD so với năm 1998.Trong đó: doanh
số thanh toán xuất khẩu đạt 3 242 triệu USD tăng 28%, chiếm 28% kim
ngạch xuất khẩu của cả nớc.; doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 1335 triệu
USD, chiếm 29% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Kinh doanh ngoại tệ là nghiệp vụ mang tính đặc trng của một ngân
hàng chuyên đối ngoại nh VCB. Với một mạng lới kinh doanh ngoại tệ đợc
tổ chức tốt và một đội ngũ nhân viên tinh thông nghiệp vụ, VCB luôn thu đợc
những kết quả khả quan trong lĩnh vực này.
Bảng 3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT (31/12/99)
Đơn vị : triệu USD

chỉ TIÊU
1998 1999 +/- %
5
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
5
Luận văn tốt nghiệp
1.Kinh doanh ngoại tệ trong nớc
a- Doanh số mua vào
+NHNN&TCTD
+Doanh nghiệp & cá nhân
b- Doanh số bán ra
+NHNN & TCTD
+Doanh nghiệp & cá nhân

2 244
257
1 987
2 301
79
2 222
2 995
159
2 836
3 026
787
2 239
+34
-38
-43
+32

+896
+1
2.Kinh doanh ngoại tệ nớc ngoài
a-Doanh số mua vào
b-Doanh số bán ra
1 836
1 830
2 659
2 650
+45
+45
(Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác năm 98, 99 của NHNT )
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong nớc: doanh số mua vào và bán
ra tơng ứng đạt 2 295 triệu USD và 3 026 triệu USD , tăng 34% và 32% so
với năm 98. Doanh số mua ngoại tệ từ các khu vực doanh nghiệp và cá nhân
lại có xu hớng tăng mạnh hơn với tốc độ tăng 43%, từ 1987 triệu USD năm
1998 lên 2 836 triệu USD. Kết quả này có đợc là do giá trị xuất khẩu tăng
mạnh. Trong năm 99, lợng ngoại tệ bán trên thị trờng liên ngân hàng lớn gấp
10 lần so với năm 98, đạt 787 triệu USD.
+Hoạt động kinh doanh ngoại tệ nớc ngoài: doanh số mua vào và bán
ra đạt tốc độ tăng trởng cao ở mức 45%.
Tiếp tục thực hiện định hớng phát triển 10 năm của ngân hàng Ngoại
thơng theo phơng châm An toàn Hiệu quả - Phát triển , căn cứ vào mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nớc. Năm 2000 ngân hàng Ngoại Th-
ơng đã đặt ra các chỉ tiêu kinh doanh chính của năm 2000 :
6
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
6
Luận văn tốt nghiệp
1.Tăng trởng nguồn vốn : 20%

2.Tăng trởng d nợ tín dụng : 15%
3.Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng d nợ : dới 4%
4.Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu: giữ mức 28%
2.Quá trình hình thành và phát triển thị trờng thẻ tín
dụng ở Việt Nam:
Thẻ tín dụng là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc lu
hành trên thế giới và rất phổ biến ở những nớc phát triển ngay từ những năm
70. Thị trờng thẻ Việt Nam chỉ biết đến thẻ tín dụng khi năm 90, ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
với vai trò ngân hàng đại lý thanh toán cho các ngân hàng và tổ chức tài
chính nớc ngoài.
Giai đoạn đầu, Vietcombank với các u thế về uy tín quốc tế và kinh
nghiệm hoạt động trong thanh toán thơng maị xuất nhập khâủ là ngân hàng
Việt Nam duy nhất cung cấp dịch vụ về thẻ. Những lợi ích thiết thực và lợi
nhuận kinh doanh từ hoạt động kinh doanh thẻ đã thu hút các ngân hàng khác
tham gia. Do vậy việc chia sẻ thị trờng là không thể tránh khỏi. Các ngân
hàng đều chọn hớng đi giống nhau đó là: thí điểm làm đại lý thanh toán cho
các ngân hàng nớc ngoài, sau đó mới trực tiếp phát hành thẻ. Hình thức này
đã đem lại một mức hoa hồng chắc chắn, kinh doanh và sự thận trọng kinh
doanh cần thiết.
Năm 1993, ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam phát hành thẻ ngân hàng
đầu tiên, đa công nghệ thẻ thông minh, là một trong những công nghệ hiện
đại nhất thế giới, vào thị truờng Việt Nam.
Tháng 4 năm 1995, cùng với ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam, 3
ngân hàng thơng mại khác ở Việt Nam: ngân hàng á Châu, First Vinabank,
ngân hàng thơng mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức thẻ Quốc tế Mastercard.
7
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
7

Luận văn tốt nghiệp
Đến tháng 8 năm 1996, ngân hàng Ngoại thơng VN chính thức đứng
trong tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. Tiếp theo sau đó là ngân hàng á
Châu, ngân hàng Công thơng VN và ngân hàng Sài Gòn công thơng lần lợt
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế VISA. Vào
cuối năm1997, loại thẻ tín dụng quốc tế thứ 2 thẻ Visa đã đợc phát hành
tại Việt Nam.
Thị trờng thẻ càng trở nên sôi động khi càng nhiều ngân hàng tham
gia, ngoài các ngân hàng thơng mại Việt Nam, còn có khoảng 25 chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam nh UOB, Hongkongbank...Đây đều là
những ngân hàng có kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán và phát hành
các loại thẻ ngân hàng, bởi vậy tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng Việt
Nam trong việc cạnh tranh.
Vào tháng 8 năm 1996, Hội các ngân hàng thanh toán thẻ ở Việt Nam
đợc thành lập và đi vào hoạt động với 4 thành viên là Vietcombank, ACB,
EXIMBANKvà FIRST VINABANK nhằm tạo thống nhất trong hoạt động
kinh doanh thẻ trên lãnh thổ Việt Nam, duy trì môi trờng cạnh tranh lành
mạnh.
3.Đặc điểm thị trờng thẻ tín dụng ở Việt Nam :
Thị trờng thẻ tín dụng ở Việt Nam là thị ttrờng phụ thuộc chặt chẽ vào
lợng thơng nhân và khách du lịch vào Việt Nam . Từ năm 91 đến năm 96, tốc
độ phát triển thanh toán thẻ trung bình khoảng 200% / năm. Nhng từ năm 97
do ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực đã làm giảm số lợng
khách nớc ngoài vào Việt Nam ( chín tháng cuối năm 1997 giảm 11% so với
cùng kỳ 1996, chín tháng đầu năm 1998 vẫn tiếp tục giảm ) kéo theo doanh
thu thẻ bị giảm.
Môi trờng pháp lý cha đợc hoàn thiện vì cha có một văn bản pháp qui
chính thức nào ngoài qui định số 74/UD - nhà nớc ngày 10/4/1993 của Thống
đốc ngân hàng Nhà nớc về thể lệ tam thời phát hành sử dụng thẻ thanh toán.
Mức phí và lãi áp dụng còn nhiều bất cập.

8
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng ở Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
8

×