Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

NHữNG GIảI PHáP Và KIéN NGHị NHằM Mở RộNG Và NÂNG CAO CHấT Lượng TTKDTM TạI Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.74 KB, 12 trang )

NHữNG GIảI PHáP Và KIéN NGHị NHằM Mở RộNG Và NÂNG CAO
CHấT Lợng TTKDTM TạI Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai
Bà Trng
I. Những định hớng nhằm nâng cao doanh số TTKDTM
trong thời gian tới tại Ngân hàng
Việc mở rộng công tác TTKDTM không những sẽ làm tăng thu nhập cho ngân hàng
mà còn tạo điều kiện bổ trợ cho các hoạt động khách trong ngân hàng hoạt động đợc
tốt hơn. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng
cần phải đặt chỉ tiêu phấn dấu theo những định hớng sau:
1. Gia tăng số lợng khách hàng mở tài khoản tiền gửi:
Song song với việc tìm kiếm thêm khách hàng vay, chi nhánh còn phải thu hút thêm
số lợng khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán. Cho đến hết năm 2001, tổng số
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Cồng Thơng Khu vực II Hai Bà Trng đã có 5549 tài
khoản. Con số này là không nhỏ, tuy nhiên trong địa bàn quận hiện nay có rất nhiều
đơn vị kinh doanh cha mở tài khoản tại ngân hàng mà nhu cầu cũng nh sự phát triển
kinh doanh của các đối tợng nay đang trên đà tăng trởng.
Với chính sách khuyến khích khách hàng mở tài khoản tiền gửi, chi nhánh có
thêm một khối lợng khách hàng lớn và sẽ huy động đợc một lợng vốn dồi dào. Qua
đây uy tín của ngân hàng sẽ đợckhẳng định cao hơn nữa.
2. Khai thác thêm dịch vụ mới:
Bên cạnh việc gia tăng số lợng khách hàng mở tài khoản tiền gửi, chi nhánh cần
phải triển khai thêm các dịch vụ Ngân hàng vì đây cũng là một nguồn thu lớn đối với
ngân hàng. Qua mỗi dịch vụ, ngân hàng đều đợc phép thu phí, hơn nữa dịch vụ còn là
hoạt động để tăng sức cạnh tranh cho Ngân hàng.
Chi nhánh cần khai thác các dịch vụ phát hành chứng khoán hay đặc biệt là dịch
vụ thanh toán th tín dụng. Hiện nay nhu cầu thanh toán quốc tế và trong nớc không
1 1
ngừng tăng, đòi hỏi chi nhánh phải bằng mọi cách đáp ứng các nhu cầu thanh toán đó.
Từ đó giúp các hoạt kinh doanh trong nền kinh tế phát triển và gia tăng doanh số thanh
toán không dùng tiền mặt hàng năm của ngân hàng.
3.Có kế hạch bồi dỡng nâng cao hơn nữa trình độ cán bộ công nhân viên


trong ngân hàng.
Hiện nay những yêu cầu đặt ra cho các cán bộ ngân hàng là không chỉ giỏi về
nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải thể hiện thái độ phục vụ khách hàng một cách chu
đáo và nhiệt tình. Cán bộ Ngân hàng phải thực sự có năng lựcvà có kiến thức về sản
xuất kinh doanh, biết lắng nghe các ý kiến của khách hàng và hớng dẫn họ trong các
thủ tục thanh toán sao cho có lợi cho cả hai bên.
4. Thực hiện Marketing trên các mặt:
- Giao tiếp khách hàng
- Hội nghị khách hàng
- Thông tin quảng cáo về mọi hoạt động của ngân hàng
II. Các giải pháp và kiến nghị để mở rộng công tác
TTKDTM:
Qua tìm hiểu công tác TTKDTM tại chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Khu vực
II Hai Bà Trng, bản thân em đã thấy rõ đợc những u nhợc điểm của hình thức thanh
toán. Có thể nói TTKDTM là vấn đề không chỉ riêng có các ngân hàng quan tâm mà
nó chịu sự chi phối của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên mọi nỗ lực của Ngân hàng là có
hạn, nó chỉ đáp ứng trong chừng mực nào đó nhu cầu thanh toán của toàn xã hội. Bởi
vậy, cho đến nay các hình thức thanh toán vẫn cha đợc áp dụng rộng rãi mà chỉ tập
trung vào một số hình thức nhất định. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển
của nền kinh tế. Mặc dù chính sách kinh tế của nớc ta là mở cửa, nhng có rất nhiều
doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn về cả vốn và thị trờng tiêu thụ.
2 2
Để mở rộng công tác thanh toán qua ngân hàng nói chung và TTKDTM nói
riêng đòi hỏi phải có sự thực hiện đúng đắn một cách đồng bộ của toàn hệ thống ngân
hàng bằng các giải pháp cụ thể và mang tính toàn quốc. Riêng bản thân em xin mạnh
dạn đa ra một vài ý kiến sau:
II.1. Kiến nghị với nhà nớc:
Hiện nay ngành Ngân hàng đã có hành lang pháp lý riêng để hoạt động, tuy
nhiên có rát nhiều cá nhân, tổ chức kinh tế vẫn sử dụng hình thức TTBTM đặc biệt là
tầng lớp dân c. Nguyên nhân của thực trạng này là do nhận thức của ngời dân, phần

khác do thu nhập của họ còn quá thấp nên mọi hoạt động chi tiêu chủ yếu là thanh
toán bằng tiền mặt.
Do đó về phía nhà nớc, cần phải thờng xuyên hoàn thiện và bổ sung cả hệ thống
pháp luật, luật về Ngân hàng cũng nh các văn bản dới luật.Khi tạo ra đợc sự đồng bộ,
không chồng chéo giữa các văn bản luật thì Ngân hàng sẽ dễ dàng vận dụng vào công
tác thanh toán hơn. Đồng thời một môi trờng pháp lý ổn định, đúng đắn sẽ làm cho
nền kinh tế có cơ sở phát triển, sẽ có nhiều nhà kinh doanh, nhà sản xuất nớc ngoài
đầu t vào nớc ta làm tăng nhu cầu thanh toán, tạo ra nhiều việc làm, giảm số ngời thất
nghiệp và nâng cao mức lơng cho ngời lao động. Từ đó ngời dân sẽ có cơ hội tích trữ
và có nhu cầu thực hiện thanh toán qua Ngân hàng nhiều hơn, các Ngân hàng sẽ có
nhiều cơ hội để thực hiện vai trò là trung gian thanh toán trong nền kinh tế hơn.
Đi đôi với việc hoàn thiện môi trờng pháp lý, nhà nớc còn phải cũng cố vai trò
của cơ quan hành pháp và t pháp nhằm tạo ra sự công bằng nghiêm minh trong xã hội
và trong nền kinh tế, tạo ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế
làm ăn có hiệu quả và các ngân hàng nâng cao đợc uy tín của mình.
II.2. Kiến nghị đối với NHNN và NHCT Việt nam.
II.2.1 Tạo điều kiện để dân chúng có thói quen sử dụng các dịch vụ Ngân
hàng
3 3
ở nớc ta, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong dân c bởi
mức thu nhập hàng tháng còn thấp so với nhu cầu tiêu dùng. Đây là một nguyên nhân
gây cản trở cho việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy NHNN cần hoạch
định các chiến lợc để dân chúng tham gia mở tài khoản ở các ngân hàng ; khuyến
khích bằng lợi ích vật chất cho mọi công dân mở tài khoản tại ngân hàng ; khuyến
khích các cơ quan trả lơng cho cán bộ công nhân viên qua tài khoản tại Ngân hàng.
NHNN và NHCT Việt nam cũng cần đa ra những quy định nhằm hạn chế việc sử dụng
tiền mặt trong thanh toán của dân c.
II.2.2 Về công nghệ thanh toán:
Công nghệ thanh toán ở nớc ta đang ở giai đoạn dầu của quá trình hiện đại hoá,
do vậy nó còn kém xa các nớc trên thế giới và có sự chênh lệch về công nghệ trong

từng hệ thống Ngân hàng. Vấn đề cần giải quyết hiện nay klà tạo ra sự đồng bộ và phát
triển các cơ sở hạ tầng viễn thông và cơ sở công Nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đẩy
mạnh công tác TTKDTM. NHNN và NHCT Việt nam cần xây dựng các dự án lớn
nhằm cải thiện công nghệ thông tin để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của mọi
đối tợng kinh doanh trong nền kinh tế. Điều này đòi hỏi phải có một lợng vốn rất lớn
đợc huy động bằng các con đờng nh: nhận viện trợ của nớc ngoài, hợp tác liên doanh,
vay các tổ chức tài chính quốc tế và đặc biệt là sự hỗ trợ đầu t của nhà nớc.
Xây dựng các hệ thống thanh toán nội bộ, thanh toán liên hàng, thanh toán bù
trừ hợp lý giúp cho phơng pháp thanh toán tại các Ngân hàng thực hiện một cách an
toàn nhanh chóng và hiệu quả hơn.
II.2.3 Về hình thức thanh toán.
II.2.3.1 Kiến nghị về séc.
Về mặt hình thức, hiện nay trên tờ séc trắng loại SCK, SBC, SCT đều giống
nhau. Chỉ khi phát hành, nếu séc chuyển khoản thì ngời phát hành gạch 2 đờng chéo
4 4
song song hoặc viết chữ chuyển khoản vào góc trái bên trên tờ séc; nếu là séc bảo
chi thì có dấu bảo chi của Ngân hàng. Tuy nhiên đôi khi khách hàng gạch chéo rất
nhỏ, thậm chí quên không gạch nên khi đóng chứng từ tờ séc chuyển khoản dễ bị mất
dấu gây nhầm lẫn, khó tìm. Vì vậy, theo em nên có quy định riêng cho mỗi hình thức
tờ séc để khách hàng và ngân hàng dễ phân biệt khi sử dụng.
Séc là một trong những hình thức thanh toán chủ yếu trong TTKDTM, nhng trên
thực tế khi có nhu cầu phát hành séc bảo chi hay séc chuyển tiền các khách hàng đều
phải kỹ quỹ tiền gửi bảo đảm thanh toán séc. Thủ tục này đảm bảo quyền lợi cho ngời
thụ hởng nhận đợc toàn bộ tiền hàng hoá của mình; còn đối với bên mua thời gian séc
cha thanh toán thì số vốn của họ bị ứ đọng. Do đó, Ngân hàng nên khuyến khích khách
hàng sử dụng séc bằng cách chi trả lãi suất phù hợp cho số tiền ký quỹ, từ đó điều hoà
và đáp ứng đợc lợi ích của các bên tham gia.
Riêng séc chuyển khoản, quy định phạm vi thanh toán trong cùng Ngân hàng
hoặc khác Ngân hàng cùng địa bàn và có tham gia thanh toán bù trừ. Hiện nay việc
giao nhận chứng từ TTBT diễn ra hằng ngày nên thời gian thanh toán của séc chuyển

khoản chỉ khoảng từ 3 đến 5 ngàỳ. Nguyên tắc ghi Nợ trớc, ghi Có sau cũng khiến cho
khách hàng là bên bán rất ngại vì bên mua nếu cố tình kéo dài thời gian thanh toán hay
trên tài khoản không đủ tiền thì ngời bán dễ bị chiếm dụng vốn và phải chờ đợi trong
một thời gian lâu hơn. Bên cạnh đó vì SCK dễ phát hành, sử dụng thuận tiện nên hay bị
phát hành qua số d. Nếu Ngân hàng phạt khách hàng là ngời mua sẽ hạn chế họ sử
dụng hình thức thanh toán này, do vậy theo em thời hạn thanh toán của séc chuyển
khoản nên rút ngắn xuống còn 8 ngày.
Nhìn chung, việc sử dụng séc trong thanh toán là rất hay nếu giữa ngời hởng lợi
và ngời phát hành có độ tín nhiệm cao. Để tăng doanh số TTKDTM, NHNN và NHCT
Việt Nam cần có chính sách khuyến khích cũng nh tạo mọi điều kiện thuận lợi để
khách hàng đến với hình thức thanh toán này nhiều hơn.
5 5

×