Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Phân tích tình hình vận dụng các hình thức thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Khu vực II Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.34 KB, 11 trang )

Phân tích tình hình vận dụng các hình thức thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng.
Hiện nay Chi nhánh đã áp dụng chủ yếu 3 hình thức TTKDTM là:
+ Thanh toán bằng séc.
+ Thanh toán bằng UNT.
+ Thanh toán bằng UNC.
Thực tế tình hình thanh toán của Chi nhánh đợc thể hiện qua bảng nh sau:
1 1
B¶ng 2:
T×nh h×nh thùc hiÖn c«ng t¸c ttkdtm t¹i nhct hbt
trong n¨m 2000 vµ quý i n¨m 2002
Thêi
gian
SÐc Uû nhiÖm thu Uû nhiÖm chi Tæng

mãn
Sè tiÒn %

mãn
Sè tiÒn %

mãn
Sè tiÒn % Sè mãn Sè tiÒn %
Quý
I/2001
1.684 140.724 6,15 1.137 10.436 0,45 9.102 2.143.428 93,4 11.923 2.294.588 100
Quý
II/2001
1.997 210.600 10,35 1.221 8.664 0,42 8.877 1.816.595 89,23 12.095 2.035.859 100
Quý
III/2001


1.874 177.162 9,03 1.239 8.516 0,44 9.236 1.775.128 90,53 12.349 1.960.806 100
Quý
IV/2001
2.566 262.816 9,84 1.197 8.255 0,3 11.760 2.400.547 89,86 15.523 2.671.618 100
Quý
I/2002
1.490 174.147 6,1 1.146 6.837 0,2 9.781 2.681.908 93,7 12.417 2.862.892 100
2 2
Theo thống kê, về số lần giao dịch,từ quý I/2001 đến quý IV/2001 tổng số
món tăng từ 11.923 món đến 15.523 món, đồng thời doanh số cũng tăng từ
2.294.588 triệu đồng đến 2.671.618 triệu đồng. Sang đến quý I/2002, mặc dù tổng
số món giao dịch có giảm xuống: cụ thể là giảm 3.106 món nhng doanh số thanh
toán lại tăng lên 191.274 triệu đồng so với quý IV/2001.
Qua bảng 2 ta có thể thấy hình thức UNC đợc khách hàng a dùng hơn
cả.Do vậy, doanh số thanh toán bằng UNC luôn chiếm phần lớn trong công tác
TTKDTM vì khách hàng cho rằng hình thức thanh toán này thuận tiện và mang lại
lợi ích kinh tế lớn hơn cho mình. Từ quý IV/2001 đến quý I/2002 chỉ trong một
thời gian ngắn mà doanh số thanh toán bằng UNC đã tăng từ 2.681.908 triệu đồng
đến 2.862.892 triệu đồng.
Trong năm 2001, số món giao dịch và doanh số thanh toán bằng séc tuy
không chiếm nhiều trong tổng TTKDTM nhng qua từng quý đã có sự tăng lên rõ
rệt, cụ thể là số món giao dịch không ngừng tăng từ 1.684 món ở quý 1/2001 tới
2.566 món vào quý IV/2001 làm cho doanh số tăng thêm 122.092 triệu đồng.
Điều này chứng tỏ khách hàngđã sử dụng hình thức thanh toán này nhiều hơn.
Vào đầu năm 2002 các doanh nghiệp cha có nhiều hoạt động kinh doanh nên số
lần giao dịch bằng TTKDTM cũng có phần giảm xuống, trong đó thanh toán bằng
séc giảm 1.076 món so với cuối năm 2001.
Riêng đối với UNT luôn chiếm phần khá nhỏ trong tổng doanh số
TTKDTM vì khách hàng thờng dùng hình thức thanh toán này để chi trả những
khoản tiền nhỏ, và có chiều hớng giảm. Trong quý I/2001 doanh số thanh toán

bằng UNT là 10.436 triệu đồng đến quý IV giảm xuống chỉ còn 8.255 triệu đồng
và sang đến quý I/2002 lại tiếp tục giảm xuống còn 6.837 triệu đồng.
Mặc dù Ngân hàng luôn khuyến khích sử dụng TTKDTM nhng mức độ áp
dụng hình thức này là bao nhiêu phụ thuộc rất nhiều vào tâm lý và sự lựa chọn của
mỗi khách hàng. Hơn nữa trong mỗi hình thức thanh toán đều còn những mặt hạn
chế nhất định nh:
II.2.1. Hình thức thanh toán bằng séc.
3 3
Có thể nói séc là hình thức TTKDTM ra đời gần nh sớm nhất và đã đợc sử
dụng cho các giao dịch thanh toán từ lâu. Công ớc Giơnevơnăm 1935 đã đa ra các
qui chung mang tính điều chỉnh quốc tế về đối tợng và hoạt động thanh toán bằng
séc để tạo ra nền tảng cơ bản cho các quốc gia căn cứ vào đó để sử dụng séc.
Tại Việt Nam, khi có nghị định 30/CP về séc và việc sử dụng séc trong
thanh toán đang dần đợc đơn giản hoá với các tiến bộ công nghệ tin học đã làm
cho khách hàng hiểu rõ về hình thức thanh toán này hơn bởi các u điểm thuận lợi
của nó. Tuy vậy do vẫn hoạt động dựa trên cơ sở chứng từ nên khi sử dụng séc sẽ
khó tránh khỏi đợc những rủi ro.
Hiện nay tại Ngân hàng Công Thơng Khu vực II Hai Bà Trng chủ yếu áp
dụng hai loại séc là séc bảo chi và séc chuyển khoản. Bảng 3 cho thấy thực tế quy
mô sử dụng các loại séc đó.
Bảng 3: tình hình thực hiện hình thức thanh toán thanh toán bằng
séc:

Séc
Quý
Séc chuyển khoản Séc bảo chi Tổng cộng
Số món Số tiền % Số món Số tiền % Số món Số tiền %
I/2001 1.361 55.102 39 323 85.622 61 1.684 140.724 100
II/2001 1.498 62.871 30 499 147.729 70 1.997 210.600 100
III/2001 1.373 61.123 35 561 116.039 65 1.934 177.162 100

IV/2001 1.796 89.262 39 770 137.554 61 2.566 266.816 100
I/2002 1.204 62.492 36 286 111.655 63 1.490 174.147 100


Với số liệu ở bảng 3, ta thấy doanh số thanh toán bằng séc qua từng quý
tăng giảm không đều và sự chênh lệch về việc sử dụng séc là tơng đối lớn.
Tổng doanh số thanh toán bằng séc có chiều hớng tăng mạnh từ quý I/2001
đến quý II/2001 là 69.876 triệu đồng và từ quý III đến quý IV/2001 tăng là 49.654
triệu đồng. Nếu so sánh giữa 2 quý I/2001 và quý IV/2001 sẽ thấy doanh số tăng
4 4
rất mạnh từ 140.724 triệu đồng ở quý I/2001 đến 226.816 triệu đồng ở quý
IV/2001.
Tuy nhiên, doanh số này lại giảm khá nhanh trong khoảng thời gian từ quý
II/2001 đến quý III/2001 là 33.438 triệu đồng và từ quý IV/2002 đến quý I/2002
là 52.669 triệu đồng. Cụ thể từng loại séc nh sau:
II.2.1.1. Séc bảo chi.
Hình thức thanh toán bằng SBC là hình thức thanh toán chủ yếu trong
thanh toán séc tại Ngân hàng Công Thơng - Hai Bà Trng hiện nay. Donh số thanh
toán cũng nh tỷ trọng thanh toán của nó luôn chiếm phần lớn nhất so với các loại
séc khác, khoảng 60-70% trong tổng doanh số thanh toán bằng séc.
SBC có u thế hơn so với séc chuyển khoản(SCK) bởi nó có phạm vi thanh
toán rộng có thể cùng Ngân hàng, khác ngân hàng, khác địa bàn hay khác hệ
thống và độ an toàn cao nên đã tạo đợc thuận lợi trong qua trình thanh toán của
khách hàng. Khi có nhu cầu phát hành SBC, ngời mua phải ký quỹ đảm bảo khả
năng thanh toán tại Ngân hàng nên số hàng cung ứng của ngời mua sẽ đợc đảm
bảo bởi số tiền ký quỹ đó. Tuy nhiên số vốn của ngời mua sẽ bị đọng trong một
thời gian nhất định. Đây cũng là lý do giải thích tại sao vào đầu năm doanh số
thanh toán cũng nh tỷ trọng thanh toán SBC lại chiếm phần lớn nhất trong năm:
Riêng quý II/2001 tỷ trọng thanh toán bằng SBC chiếm 70% trong tổng doanh số
thanh toán bằng séc. Đến quý III/2001 doanh số thanh toán bằng SBC lại giảm

31.690 triệu đồng so với quý II của năm và tơng đơng với tỷ trọng giảm từ 70%
xuống còn 65% làm cho doanh số thanh toán bằng séc cũng giảm đi 33.438 triệu
đồng. Tình trạng này là do: thờng vào giữa năm các doanh nghiệp cần nhiều vốn
để đầu t, mua máy móc thiết bị cho sản xuất nên nếu sử dụng hình thức thanh
toán này thì đơng nhiên họ sẽ bị mất một lợng vốn nhất định đọng ở Ngân hàng
để ký quý nên tốc độ thanh toán sẽ bị hạn chế. Nhng đến thời điểm cuối năm là
thời gian mà khách hàng phải thanh toán nhiều trong các hoạt động kinh doanh
nên doanh số thanh toán của SBC lại đợc tăng lên một cách đáng kể: tăng 57.515
triệu đồng so với quý III cùng năm.
5 5

×