Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay đầu tư phát triển tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.89 KB, 29 trang )

Thực trạng hoạt động cho vay đầu t phát
triển tại Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà nội.
2.1 Quá trình hình thành hoạt động cho vay đầu t phát
triển ở Việt Nam.
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, chúng ta bắt tay vào hàn gắn
vết thơng chiến tranh, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và chuẩn bị cho
cuộc kháng chiến chống Mỹ giải phóng miền Nam, thống nhất đất nớc. Với mục
tiêu đó, hàng loạt các dự án công trình cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội đã đợc
đầu t xâu dựng trên cả nớc và trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế bằng
nguồn ngân vốn Ngân sách Nhà nớc. Các công trình này đã phát huy tác dụng và
có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Để quản lý việc đầu t xây dựng theo đúng kế hoạch và có hiệu quả, Chính
phủ đã ra Quyết định số 177/TTg ngày 26/4/1957 thành lập Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính để thực hiện nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn
đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc.
Trong cả giai đoạn từ 1957 đến 1989, tất cả các công trình đợc Nhà nớc đầu
t, cho dù là công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội hay là
dự án sản xuất kinh doanh, kinh doanh dịch vụ... đều đợc Ngân sách Nhà nớc cấp
phát và không thu hồi lại vốn đầu t.
Từ cuối những năm 80 và đầu 1990, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng,
Nhà nớc chủ trơng đổi mới toàn diện cơ chế quản lý nền kinh tế, chuyển đối từ
hình thức kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng,
nền kinh tế vần hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc. Trong lĩnh
vực đầu t xây dựng có những bớc thay đổi quan trọng nhằm huy động tối đa các
nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc dành cho đầu t phát
triển. Cùng với chủ trơng này, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t và
nâng cao trách nhiệm của chủ đầu t đã đợc chú trọng. Chính phủ đã thay đổi cơ
chế quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản, chuyển từ hình thức cấp phát sang cho vay
tín dụng đầu t đối với những dự án cần khuyến khích đầu t và có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Ban đầu thực hiện việc cấp vốn tín dụng chỉ thu hồi nợ gốc mà
không thu lãi, sau chuyển sang cơ chế cho vay thu hồi cả gốc và lãi với lãi suất


thấp. Nh vậy, đã hình thành một kênh tín dụng mới là tín dụng u đãi, hiện nay gọi
là tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc. Đây là bớc chuyển biến về chất trong
hoạt động đầu t xây dựng.
Thời gian này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam chuyển sang trực thuộc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và đợc đổi tên là Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam. Ngoài việc thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ của một ngân hàng
thơng mại, Ngân hàng Đầu t và Phát triển còn thực hiện cả việc cấp phát vốn đầu
t từ Ngân sách Nhà nớc và cho vay tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, mặt khác, để
phân định rõ chức năng kinh doanh tiền tệ với chức năng quản lý Nhà nớc về đầu
t xây dựng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 187/NĐ-CP ngày 10/12/1994,
thành lập Tổng cục Đầu t phát triển trực thuộc Bộ Tài chính và chuyển nhiệm vụ
cấp phát và cho vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc từ ngân hàng Đầu t
và phát triển sang Tổng cục Đầu t phát triển.
Từ 1/1/1995, Tổng cục Đầu t phát triển chính thức đi vào hoạt động và có
chức năng nhiệm vụ giúp Bộ trởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà
nớc về tài chính đầu t phát triển; cấp phát vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc, cấp và
thu hồi vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc đối với các dự án, mục tiêu, ch-
ơng trình theo chỉ định của Chính phủ hàng năm.
Sau 5 năm hoạt động, Tổng cục Đầu t phát triển đã góp phần quan trọng
trong việc nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc về tài chính đầu t và xây dựng, thực
hiện cấp phát vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc và cho vay tín dụng đầu t phát triển
của Nhà nớc đảm bảo theo yêu cầu kế hoạch Nhà nớc giao.
Năm 1999, thực hiện chủ trơng cải cách hành chính của Đảng và Nhà nớc,
do yêu cầu đặt ra cho quá trình đổi mới kinh tế, đặc biệt là đổi mới hệ thống tài
chính quốc gia, thực hiện việc cấp phát vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc theo đúng
luật Ngân sách Nhà nớc và để tập trung các nguồn vốn, các chơng trình cho vay u
đãi của Nhà nớc vào một đầu mối, nâng cao hơn nữa vai trò và chất lợng của công
tác tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, Chính phủ và Thủ tớng Chính phủ đã
ban hành các Nghị định và Quyết định:

- Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 về tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc;
- Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về tổ chức và hoạt động của Quỹ
Hỗ trợ phát triển;
- Nghị định số 145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 về tổ chức lại Tổng cục đầu t
phát triển;
- Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 về phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Từ 1/1/2000, Quỹ Hỗ trợ phát triển chính thức đi vào hoạt động và thực
hiện nhiệm vụ công tác tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, mà hoạt động chủ
yếu là cho vay đầu t phát triển.
2.2. những nét chung về Hoạt động của Chi nhánh Quỹ Hỗ
trợ phát triển Hà nội.
2.2.1. Vài nét về sự hình thành, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ và tổ chức
của Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà nội.
2.2.1.1. Sự hình thành, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
Quỹ.
Quỹ hỗ trợ phát triển, tên giao dịch quốc tế là The Development
Assistance Fund, viết tắt là DAF, là một tổ chức tài chính Nhà nớc, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà nớc thông qua việc cho vay, thu nợ các
dự án đầu t; bảo lãnh vay vốn đối với các chủ đầu t; tái bảo lãnh và nhận tái bảo
lãnh đối với các quỹ đầu t, hỗ trợ lãi suất sau đầu t đối với các dự án u đãi của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chơng trình kinh tế lớn của Nhà
nớc và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu t theo mục tiêu phát triển hàng
năm.
Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, đợc miễn
nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nớc để giảm lãi suất cho vay và giảm
phí bảo lãnh. Quỹ có nhiệm vụ huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản
lý các nguồn vốn của Nhà nớc dành cho tín dụng đầu t phát triển để thực hiện

chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà nớc thông qua việc cho vay, thu nợ các
dự án đầu t; bảo lãnh vay vốn đối với các chủ đầu t; tái bảo lãnh và nhận tái bảo
lãnh đối với các quỹ đầu t; hỗ trợ lãi suất sau đầu t đối với các dự án u đãi của các
thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chơng trình kinh tế hàng năm
của Nhà nớc và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu t.
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm Vốn điều lệ do Ngân sách Nhà nớc
cấp và nguồn vốn huy động và tiếp nhận của Quỹ bao gồm:
- Vốn Ngân sách Nhà nớc cấp hàng năm cho các mục tiêu tăng nguồn vốn
cho vay đầu t, cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu t;,thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh;
- Vốn do Quỹ huy động tự vay các tổ chức tài chính, tín dụng khác nh Quỹ
bảo hiểm xã hội, tiết kiệm bu điện..., tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ
chức kinh tế để đầu t theo kế hoạch Nhà nớc; các khoản vốn huy động
khác;
- Vốn thu hồi nợ gốc các khoản cho vay trong nớc của Quỹ;
- Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ;
- Vốn vay viện trợ nớc ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại các dự án
đầu t phát triển theo uỷ nhiệm của Bộ trởng Bộ Tài chính;
- Vốn nhận uỷ thác của các Quỹ đầu t, các tổ chức trong và ngoài nớc để cho
vay hoặc cấp vốn theo hợp đồng uỷ thác;
- Các nguồn khác...
Trong đó, các nguồn huy động với lãi suất thị trờng sẽ đợc Chính phủ xem
xét cấp bù lãi suất để đảm bảo cho vay ra theo đúng mức lãi suất quy định của tín
dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
Để tăng cờng hiệu quả hoạt động của Quỹ tại địa bàn Hà nội, Chi nhánh
Quỹ hỗ trợ phát triển Hà nội đợc thành lập theo Quyết định 01/QĐ-QHTPT ngày
20/12/1999 của Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển và chính thức đi vào hoạt
động ngày 01/01/2000.
Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà nội là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận, quản lý

và sử dụng các nguồn vốn của Nhà nớc dành cho tín dụng đầu t nhằm thực hiện
chính sách hỗ trợ đầu t nhằm thực hiện chính sách hỗ trợ đầu t phát triển của Nhà
nớc trên địa bàn Hà nội. Chi nhánh đợc coi là một tổ chức tài chính Nhà nớc, có t
cách pháp nhân, có bảng cân đối, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại kho bạc
Nhà nớc và các Ngân hàng thơng mại quốc doanh trên địa bàn Thành phố.
Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà nội có nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng đầu t phát triển hàng
năm trên địa bàn đã đợc Nhà nớc giao, các quy định, chế độ hớng dẫn của Tổng
giám đốc Quỹ về quy trình nghiệp vụ công tác cho vay, thu nợ, uỷ thác và nhận uỷ
thác cho vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu t, bảo lãnh, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh
tín dụng đầu t.
2. Chủ động phối hợp với các ngành, các đơn vị tài chính, tín dụng trên địa
bàn để tổ chức thực hiện viêc huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Nhà nớc để thực hiện chính sách
hỗ trợ đầu t phát triển đối với các dự án, chơng trình thuộc diện u đãi đầu t trên
địa bàn theo quy định của Nhà nớc.
3. Thực hiện thẩm định tài chính, phơng án trả nợ của các dự án nhóm C
vay vốn tín dụng tín dụng đầu t phát triển thuộc kinh tế Trung ơng, các dự án
nhóm B, C vay vốn tín dụng đầu t phát triển thuộc kinh tế địa phơng, tham gia
thẩm định các dự án nhóm B vay vốn tín dụng đầu t phát triển thuộc kinh tế Trung
ơng trớc khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu t.
4. Tổ chức thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ, công tác kế toán, nghiệp vụ thanh
toán, thống kê theo đúng quy định. Tiến hành nhận xét, đánh giá tình hình quản lý
sử dụng vốn vay tín dụng đầu t phát triển hàng năm của Nhà nớc trên địa bàn
thành phố Hà nội.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất với Quỹ Hỗ trợ
phát triển và Uỷ ban nhân dân Hà nội; chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp
pháp về các nội dung báo cáo, về các hoạt động tài chính, hoạt động nghiệp vụ
của Chi nhánh Quỹ.
6. Báo cáo với cấp có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc khiếu

nại theo quy định của pháp luật đối với các chủ đầu t vi phạm hợp đồng kinh tế và
các cam kết với Chi nhánh Quỹ.
7. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nớc, các quy định về thanh tra
kiểm tra của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các
quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2.2.1.2. Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Quỹ
Bộ máy tổ chức của Quỹ hỗ trợ phát triển đợc tổ chức thành hệ thống từ
Trung ơng đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng. ở Trung ơng, Quỹ hỗ trợ
phát triển đợc quản lý và điều hành bởi Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát và
cơ quan điều hành. Hội đồng quản lý Quỹ gồm Chủ tịch Hội đồng quản lý, các
thành viên Hội đồng, bộ phận giúp việc và đợc sử dụng bộ máy điều hành của
Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên chuyên trách là các chuyên gia về
lĩnh vực tài chính kế toán, tín dụng, đầu t, bảo lãnh, hiểu biết pháp luật.
Cơ quan điều hành gồm có Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc giúp
việc và các Ban chuyên môn nghiệp vụ. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của
Quỹ chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng, Hội đồng quản lý Quỹ và trớc pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Quỹ.
Là đơn vị thành viên của hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển, Chi nhánh Quỹ hỗ
trợ phát triển Hà nội có bộ máy tổ chức bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc và các
phòng chuyên môn nghiệp vụ:
Giám đốc
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển Hà nội
Mỗi bộ phận có chức năng và nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Chi nhánh Quỹ
quy định tại Quyết định số 35/QĐ-CNQHTPT ngày 05/05/2000. Theo quy định
này:
- Phòng tín dụng, bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất Trung ơng có chức năng
thực hiện nghiệp vụ tín dụng đầu t phát triển các dự án thuộc kinh tế trung ơng:
+ Cho vay, thu hồi nợ đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu t phát triển.
+ Cho vay, thu hồi nợ vay đối với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi .

+ Cho vay lại, uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay lại đối với các dự án tín
dụng đầu t phát triển sử dụng vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ.
+ Bảo lãnh tín dụng đầu t phát triển cho các dự án vay vốn.
+ Tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu t phát triển.
+ Cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các dự án hởng u đãi đầu t thuộc
kế hoạch tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
+ Cấp phát vốn uỷ nhiệm.
Phó giám đốc
Phòng tín
dụng bảo
lãnh và hỗ
trợ lãi suất
Trung ơng
Phòng tín
dụng bảo
lãnh và
hỗ trợ lãi
suất địa
Phòng
kế hoạch
nguồn
vốn
Phòng
kinh tế
kỹ thuật-
thẩm
định
Phòng
tài chính
-kế toán

Phòng
tổ chức
hành
chính
Bộ phận cho vay hỗ trợ
xuất nhập khẩu ngắn hạn
Bộ phận tín dụng bảo lãnh và
hỗ trợ lãi suất địa phơng
- Phòng kế hoạch nguồn vốn có chức năng chủ yếu là làm tham mu cho
Giám đốc trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch hoá, tiếp nhận, huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn dành cho tín dụng đầu t phát triển trong
toàn Chi nhánh Quỹ, kiểm tra giám sát nội bộ các hoạt động của các phòng thuộc
Chi nhánh trong việc chấp hành chủ trơng chính sách, thể lệ, nghiệp vụ nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động trong toàn Chi nhánh.
- Phòng kinh tế- kỹ thuật thẩm định có chức năng thẩm định kinh tế kỹ
thuật các dự án do Chi nhánh Quỹ quản lý, giúp giám đốc hớng dẫn các phòng
nghiệp vụ trong công tác thẩm định kinh tế- kỹ thuật, đảm bảo đúng chế độ chính
sách của Nhà nớc trong xây dựng cơ bản.
- Phòng tài chính- kế toán có chức năng thực hiện công tác kế toán các
hoạt động nghiệp vụ, hoạt động thu chi tài chính theo quy định của Nhà nớc và
Quỹ hỗ trợ phát triển, tham mu cho giám đốc về việc tổ chức và quản lý công tác
tài chính kế toán tại Chi nhánh Quỹ.
- Phòng tín dụng, bảo lãnh và hỗ trợ lãi suất địa phơng có chức năng
thực hiện nghiệp vụ tín dụng đầu t phát triển các dự án thuộc kinh tế địa phơng:
+ Cho vay, thu hồi nợ đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu t phát triển.
+ Cho vay, thu hồi nợ vay đối với nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
+ Cho vay lại, uỷ thác, nhận uỷ thác cho vay lại đối với các dự án tín
dụng đầu t phát triển sử dụng vốn vay nợ, viện trợ nớc ngoài của Chính phủ.
+ Bảo lãnh tín dụng đầu t phát triển cho các dự án vay vốn.
+ Tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu t phát triển.

+ Cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các dự án hởng u đãi đầu t thuộc
kế hoạch tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
+ Cho vay hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về công
tác tổ chức cán bộ, chính sách về tiền lơng, tiền thởng và đào tạo, tổ chức và quản
lý công tác hành chính, công tác văn th lu trữ, quản lý và hớng dẫn thực hiện công
tác tin học trong toàn Chi nhánh, tổ chức trung tâm dữ liệu và xử lý thông tin phục
vụ cho công tác quản lý của Chi nhánh Quỹ.
2.2.1.3. Các hình thức hỗ trợ đầu t của Nhà nớc tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ
phát triển Hà nội.
Theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển ban hành
kèm theo Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999, hoạt động hỗ trợ
đầu t của Quỹ Hỗ trợ phát triển bao gồm cho vay đầu t, hỗ trợ lãi suất sau đầu t,
bảo lãnh tín dụng đầu t.
2.2.1.3.1. Cho vay đầu t
Đối tợng cho vay của Chi nhánh Quỹ là các dự án đầu t phát triển có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, bao gồm: những dự án đầu t tại các vùng khó khăn theo
quy định hiện hành của Chính phủ về hớng dẫn thi hành Luật khuyến khích đầu t
trong nớc; các dự án thực hiện chủ trơng của Chính phủ về xã hội hoá y tế, giáo
dục, văn hoá, thể dục thể thao; các dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA cho vay lại theo sự uỷ nhiệm của Bộ trởng Bộ Tài chính và một số ch-
ơng trình, dự án đầu t khác theo quyết định của Thủ tớng nh chơng trình cơ khí,
chơng trình đóng tàu...
Các dự án đầu t đợc chia thành 3 nhóm A,B,C theo phụ lục phân loại dự án
đầu t của Quy chế quản lý đầu t và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ. Việc cho vay các dự án nhóm A
do Thủ tớng quyết định; các dự án nhóm B do Tổng giám đốc Quỹ quyết định; các
dự án nhóm C do Tổng giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Giám đốc các Chi nhánh Quỹ
quyết định cho vay. Đối với các dự án vợt quá thẩm quyển sẽ do Hội đồng quản lý
Quỹ xem xét hoặc trình Thủ tớng xem xét, quyết định.

Mức vốn cho vay: đợc xác định trên cơ sở mức vốn quy định cho từng
nhóm dự án, kế hoạch đã đợc ghi và nhu cầu hợp lý của dự án.
Thời gian vay vốn: đợc xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu
t nhng không quá 10 năm. Trờng hợp vay trên 10 năm phải đợc hội đồng Quản lý
quỹ xem xét quyết định.
Lãi suất cho vay: do Chính phủ quy định và đợc Chính phủ điều chỉnh khi
có sự thay đổi trong lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc công bố, đợc xác định
tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và đợc điều chỉnh trong quá trình vay vốn của
dự án theo quy định của Chính phủ.
Tài sản đảm bảo tiền vay: Theo quy định, đối với chủ đầu t là doanh
nghiệp Nhà nớc, khi vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, dùng tài sản
hình thành bằng vốn vay để đảm bảo tiền vay. Đối với chủ đầu t không phải là
doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm
bảo tiền vay, phải có tài sản thế chấp trị giá tối thiểu là 30% mức vốn vay.
Sau khi quyết định cho vay, chi nhánh Quỹ tuỳ theo tiến độ của dự án mà
thực hiện giải ngân khoản vay, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tiến hành thu
nợ gốc và lãi theo nh hợp đồng tín dụng đã ký.
Quỹ đợc uỷ thác cho các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay và thu hồi nợ
một số dự án thuộc đối tợng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa
Quỹ và tổ chức tín dụng. Quỹ đợc nhận uỷ thác cho vay đầu t và thu hồi nợ, cấp
phát vốn đầu t cho các chơng trình, dự án từ các tổ chức trong và ngoài nớc, các
Quỹ đầu t thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ và các tổ chức uỷ thác.
2.2.1.3.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu t
Đối tợng đợc hỗ trợ lãi suất sau đầu t là các dự án thuộc diện đợc hởng u
đãi đầu t theo quy định hiện hành của Chính phủ về hớng dẫn thi hành Luật
khuyến khích đầu t trong nớc.
Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu t đợc tính theo công thức:
Mức hỗ trợ lãi
suất sau đầu t

= Tổng vốn vay để đầu t của
tổ chức tín dụng
x
50% mức lãi suất vay vốn
tín dụng đầu t phát triển
Nguồn vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu t đợc bố trí trong dự toán chi đầu t phát
triển của Ngân sách Nhà nớc hàng năm; nếu hết năm cha sử dụng thì đợc sử dụng
tiếp để hỗ trợ lãi suất sau đầu t theo hợp đồng đã ký. Quỹ đợc cấp vốn để hỗ trợ
lãi suất sau đầu t theo tiến độ cấp tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu t cho các chủ đầu t và
có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính về số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu t mà
thực nhận, thực cấp cho chủ đầu t.
2.2.1.3.3. Bảo lãnh tín dụng đầu t
Đối tợng đợc bảo lãnh là các chủ đầu t có dự án đầu t thuộc diện đợc hởng -
u đãi đầu t theo quy đinh hiện hành của Chính phủ về hớng dẫn thi hành Luật
khuyến khích đầu t trong nớc nhng không đợc hỗ trợ lãi suất sau đầu t, không đợc
vay mới hoặc mới đợc vay một phần vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc.
Mức bảo lãnh:- Các dự án nhóm A do Chính phủ quyết định;
- Các dự án nhóm B,C theo quy định của Luật khuyến khích
đầu t trong nớc: các dự án đầu t tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn đợc bảo lãnh 70% khoản tiền vay để đầu t; tại các địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội đặc biệt khó khăn đợc bảo lãnh 80% khoản tiền vay để đầu t; các dự án
đầu t khác đợc bảo lãnh 50% khoản tiền vay để đầu t.
Tổng mức bảo lãnh tín dụng hàng năm của Quỹ tối đa bằng 5 lần nguồn dự
phòng bảo lãnh (mỗi năm Quỹ đợc trích 5% tổng số vốn tín dụng đầu t phát triển
để lập nguồn dự phòng). Trờng hợp bảo lãnh vợt mức trên phải đợc Chính phủ cho
phép. Quỹ đợc tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu t đối với các dự
án đầu t phát triển. Nguồn vốn nhận tái bảo lãnh, tổng mức nhận tái bảo lãnh đợc
tính trong nguồn vốn bảo lãnh, tổng mức bảo lãnh của Quỹ.
2.2.1.3.4. Bên cạnh đó, từ tháng 9/2001, Chi nhánh còn đợc Quỹ Hỗ trợ
phát triển giao thêm nhiệm vụ mới là cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu.

Cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu là một hình thức trong tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu, ra đời để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nớc chính thức ra đời sau Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10/9/2001 của Thủ tớng Chính phủ về quy chế tín dụng
hỗ trợ xuất khẩu.
Trong hình thức này, đối tợng đợc hỗ trợ là các doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, kinh doanh hàng xuất khẩu có các dự án đầu t sản xuất, chế biến, kinh doanh
hàng xuất khẩu, có phơng án tài chính, phơng án trả nợ khả thi hoặc có các hợp
đồng xuất khẩu có lãi. Chính phủ u tiên dành sự hỗ trợ cho việc sản xuất và xuất
khẩu các mặt hàng thuộc chơng trình u tiên khuyến khích xuất khẩu, các hợp
đồng xuất khẩu thị trờng mới hoặc để duy trì thị trờng truyền thống.

×