Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Các giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.7 KB, 22 trang )

Các giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ
3.1 Định hớng hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.
3.1.1 Mục tiêu trong năm 2010.
Với mục tiêu ổn định- An toàn và phát triển Chi nhánh NHNo&PTNT Láng
Hạ đã đề ra định hớng chiến lợc cho hoạt động tín dụng cho năm 2010 với các nội
dung:
1. Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực tiếp thị để
khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa bàn, đảm bảo
đủ vốn để cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của khách hàng.
2. Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trờng để điều chỉnh
kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhằm đạt đợc mục tiêu
tăng trởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
3. Tiếp tục mở rộng và tăng trởng tín dụng, tập trung đầu t vào các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả,có tín nhiệm với Ngân hàng.
4. Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự chi hàng tháng để phản
ánh đúng kết quả tài chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận đợc giao, triệt để tận thu
và tiết kiệm chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch lợi
nhuận đợc giao.
5. Tăng cờng kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành cơ
chế chính sách của ngành và của NHNN. Tăng trởng d nợ nhng không hạ thấp
điều kiện tín dụng và lãi suất. Xử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm.
Mục tiêu:
- Phấn đấu tăng trởng nguồn vốn và d nợ trong phạm vi kế hoạch đợc
NHNo&PTNT Việt nam phê duyệt.
- Tỷ lệ nợ xấu dới 1%.
- Tỷ lệ thu dịch vụ/thu nhập ròng: 20%.
- Tài chính: Tăng thu tiết kiệm chi, đảm bảo quỹ thu nhập đạt và vợt kế
hoạch, tăng trởng tối thiểu 10% so với năm 2009, đảm bảo quỹ thu nhập để đạt hệ
số lơng V1 + V2 và có 4 tháng lơng năng suất, ít nhất bằng năm 2009.


3.2. Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích đánh giá khách hàng
Trong hoạt động tín dụng phải tích cực kiểm tra kỹ các điều kiện, nguyên tắc
tín dụng, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, món vay phải đợc thẩm định
để đảm bảo an toàn cho vốn vay. Ngân hàng cần phải thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ công tác đánh giá khách hàng. Phải coi đây là biện pháp quan trọng nhằm hạn
chế rủi ro đối với mọi khách hàng.
Ngân hàng cần phải luôn luôn có những thông tin đầy đủ và xác thực nhất về
khách hàng của mình để có những biện pháp ứng xử kịp thời. Để làm đợc việc
này, một mặt Ngân hàng phải coi khách hàng của mình là bạn hàng, bình đẳng với
nhau trong kinh doanh, mặt khác phải xem xét đánh giá khách hàng một cách
đúng đắn về các mặt: Tình hình tài chính, tính khả thi của dự án, uy tín và ngời
đứng đầu của doanh nghiệp. Từ đó, Ngân hàng mới có thông tin đầy đủ về khách
hàng vay vốn.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh dới hình thái tiền tệ. Việc thờng xuyên xem xét, phân tích đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng nắm đợc thực trạng hoạt
động, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hởng của từng yếu tố khác nhau đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của một khách hàng bao
gồm các mặt: Khả năng bảo toàn phát triển vốn, khả năng thanh toán, tình hình
chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn, kết quả hoạt động về mặt tài chính, tình hình
lỗ lãi trong kinh doanh...Từ đó, đánh giá tình hình khả năng trả nợ vay Ngân
hàng, tình hình chấp hành những qui định, thể lệ, nguyên tắc vay vốn tín dụng của
khách hàng. Thông qua việc đánh giá các mặt hoạt động tài chính của khách
hàng, ngân hàng có thể đa ra những quyết định đúng đắn kịp thời trong quan hệ
tín dụng với khách hàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng phải đánh giá cả về tính khả thi của dự án kinh
doanh. Mục đích của tín dụng là đầu t, bổ sung các nhu cầu sản xuất kinh doanh

cho khách hàng, nên trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, khách hàng phải giải
trình dự án hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để vay vốn. Việc đánh
giá tính khả thi của dự án cũng là một việc làm không thể thiếu đợc đối với ngân
hàng trớc khi ra quyết định bỏ vốn đầu t. Chất lợng đánh giá càng cao thì tính
mạo hiểm và rủi ro trong cho vay càng giảm. Khi đánh giá, xem xét mọi dự án
kinh doanh cần lu ý: Nghiên cứu cơ hội đầu t, tính khả thi của dự án...Căn cứ vào
các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc, nguồn tài nguyên thiên nhiên,
khả năng khai thác chế biến và vận chuyển chúng, điều kiện tự nhiên ảnh hởng tới
sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh và giá cả thị trờng, mối quan hệ giữa
các ngành trong nớc và quốc tế, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công
nghệ đợc áp dụng...Từ đó, nghiên cứu và dự tính đợc doanh thu, chi phí và lợi
nhuận mà dự án mang lại, xác định thời gian thu hồi vốn, trả nợ vay và nguồn trả
nợ.
Vấn đề cuối cùng đánh giá về khách hàng là tìm hiểu uy tín và trình độ của
những ngời đứng đầu doanh nghiệp hoặc khách hàng vì ngời này có vai trò rất
quan trọng đối với chất lợng và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Một ngời có
uy tín, có kiến thức kinh doanh, biết nhìn xa trông rộng sẽ lãnh đạo công việc
kinh doanh thành công, tránh đợc mọi rủi ro.
Trên cơ sở những thông tin thu thập đợc, Ngân hàng sẽ tiến hành lập hồ sơ
của khách hàng, và thờng xuyên bổ sung thêm những thông tin mới. Từ đó, có thể
có hai cách xử thế khi khách hàng có đơn đề nghị xin vay vốn:
- Nếu tình hình khách hàng là tốt, đáng tin cậy thì ngân hàng sẽ cho vay,
thậm chí có thể có những u đãi nh tăng mức d nợ và không cần tăng mức đảm bảo
hoặc cho vay bằng tín chấp.
- Nếu tình hình khách hàng có những dấu hiệu không bình thờng nh doanh
nghiệp sử dụng đợc vốn nhng đang ở tình trạng nợ hoặc khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng có xu hớng giảm do việc xuất hiện một loại hàng tốt hơn.
Khi đó, ngân hàng cha vội thiết lập mối quan hệ tín dụng mà phải tìm cách trao
đổi với khách hàng để làm rõ sự việc và tìm biện pháp giải quyết.
Tóm lại: Để đảm bảo khoản vay có chất lợng cao, ngân hàng cần tiến hành

những bớc sau:
Thờng xuyên phân tích và đánh giá hoạt động của khách hàng và những yếu
tố liên quan khác tới việc cấp tín dụng tập trung vào một số các mặt sau:
- Nghiên cứu năng lực pháp lý của khách hàng.
- Nghiên cứu khả năng tài chính của khách hàng
Năng lực và phẩm chất của ngời điều hành: Khả năng kinh doanh, uy tín trên
thị trờng và với ngân hàng.
Năng lực kinh doanh: Xem xét chiến lợc khách hàng, chiến lợc sản phẩm, tổ
chức mạng lới kinh doanh, khả năng sinh lời.
3.2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay.
Quá trình giám sát nhằm theo dõi nắm bắt đầy đủ kịp thời mọi diễn biến của
quá trình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Nội dung sử dụng tiền vay của khách hàng, ngời thụ hởng tài khoản thanh
toán, tính hợp lý của thời điểm tính toán căn cứ vào các chứng từ: Lệnh chuyển
tiền, uỷ nhiệm chi.
Xét xem hàng hoá dịch vụ gắn liền với sử dụng tiền vay căn cứ vào hoá đơn,
phiếu nhập kho, thẻ kho.
Xét xem việc lu chuyển hàng hoá - tiền tệ: Khi hàng hoá đã chuyển sang
trạng thái tiền tệ, thì tiền đang ở đâu: Công quỹ tiền mặt hoặc tài khoản tiền gửi
Ngân hàng căn cứ xem xét vào quá trình hạch toán kế toán.
- Đánh giá lại tài sản thế chấp theo giá trị hiện hành, nếu giảm so với lúc thế
chấp hoặc cầm cố, phải bổ sung tài sản hoặc giảm d nợ.
- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất
của khách hàng, đối với những khách hàng có số d nợ lớn thì định kỳ sáu tháng
hay một năm cán bộ tín dụng phải phân tích toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính.
- Đánh giá tình hình thị trờng và ngành sản xuất kinh doanh của ngời vay có
ảnh hởng đến vốn vay của Ngân hàng nh những yếu tố cung cầu hàng hoá, giá cả
sức cạnh tranh và những thay đổi về chính sách với ngành nghề đó.
- Nếu trong quá trình giám sát khách hàng, Ngân hàng nhận thấy những dấu

hiệu bất lợi có ảnh hởng đến vốn vay thì cán bộ tín dụng xem xét và kiến nghị một
số biện pháp nhằm bảo vệ lợi ích của Ngân hàng.
Giám sát chặt chẽ hơn đối với những khoản vay khách hàng sử dụng sai mục
đích vay ban đầu. Nếu cán bộ tín dụng nhận thấy những đầu t mới có hiệu quả
hơn so với mục đích vay cũ và đồng ý tiếp tục giải ngân.
Điều chỉnh kì hạn nợ cho phù hợp đối với những khoản vay mà khách hàng
hoàn trả tiền vay cho Ngân hàng chậm hoặc không đầy đủ do cha phù hợp với
nguồn thu của doanh nghiệp có thể điều chỉnh kì hạn trả nợ gốc hoặc điều chỉnh
kì hạn trả nợ lãi.
Nếu có sự gia tăng bất thờng của hàng tồn kho thì Ngân hàng nên cùng với
khách hàng tìm hiểu lý do và t vấn cho khách hàng những biện pháp tiêu thụ hàng
hoá có hiệu quả hơn, khuyến khích khách hàng thu hồi các khoản đầu t cha đến
hạn hoặc các khoản bán chịu cho bạn hàng.
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng
a. Đào tạo cán bộ.
Có nhiều hình thức đào tạo cán bộ đó là đào tạo dài hạn, đào tạo ngắn hạn,
tập huấn nghiệp vụ hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ
nhất là cán bộ tín dụng. Vì những cán bộ này là ngời thay mặt ngân hàng xem xét
phân tích khách hàng, phân tích dự án, phơng án để quyết định cho vay. Nếu
quyết định cho vay đúng, mức cho vay phù hợp thì vốn vay phát huy hiệu quả,
ngân hàng thu hồi đợc cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nếu giải quyết cho vay sai thì
tiềm ẩn rủi ro phát sinh ngay từ khi vay tiền và trong suốt quá trình sử dụng vốn
vay.
b. Tăng cờng giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Tăng cờng giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng với
mục đích làm cho cán bộ tín dụng làm việc với năng suất, chất lợng hiệu quả và
tinh thần trách nhiệm cao, có trách nhiệm từ khi cho vay đến khi hết nợ.
c. Bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ tín dụng một cách hợp lý.
Bố trí cán bộ tín dụng phải có trình độ, có kinh nghiệm thực tế, phải năng
động sáng tạo có nh vậy mới đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh đạt ra. Với một

khối lợng công việc lớn, số lợng khách hàng đông, địa bàn rộng, khó khăn đòi hỏi
phải có đủ cán bộ để đảm đơng công việc, tỷ lệ cán bộ tín dụng phải đợc bố trí lên
50% số cán bộ công nhân viên.
d. Quy định thời gian cán bộ đi cơ sở chiếm 2/3 thời gian làm việc trong
tháng.
Để nắm bắt tình hình đơn vị huy động vốn, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn
đốc thu lãi, thu nợ và xử lý kịp thời khi có các vấn đề xảy ra có nguy cơ dẫn đến
rủi ro vốn Ngân hàng.
e. áp dụng chế độ giao khoán công việc cho cán bộ tín dụng với một số chỉ
tiêu chủ yếu.
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, số lợng
khách hàng đợc kiểm tra sau khi cho vay. Chế độ khoán đợc áp dụng từng quý phù
hợp với mục tiêu của Chi nhánh. Kết thúc quý, tiến hành quyết toán kết quả khoán
làm cơ sở cho việc chi lơng. Việc áp dụng chế độ khoán đến cán bộ tín dụng là cơ
sở để động viên cán bộ làm việc với năng suất, chất lợng cao vì ngời lao động biết
trớc đợc mình sẽ có đợc thu nhập là bao nhiêu nếu hoàn thành nhiệm vụ.
f. Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày.
Tổ chức các lớp tập huấn ngắn ngày về thẩm định dự án đầu t thông qua các
tiểu giáo viên hoặc các hợp đồng ký với các trờng đại học nh Học viện Ngân
hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân, các trung tâm đào tạo của ngành Ngân hàng.
Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc thẩm định dự án xem có hiệu quả không,
mức cho vay của Ngân hàng tham gia là bao nhiêu là vấn đề khó nhất, mà cũng là
khâu yếu của cán bộ tín dụng hiện nay.
g. Thực hiện đổi địa bàn tín dụng 2 năm 1 lần.
Nhằm phòng ngừa hiện tợng cán bộ cửa quyền hoặc thông đồng với khách
hàng, nhằm phát hiện những sai sót qua công tác bàn giao.
h. Quan tâm chú trọng phong trào thi đua.
Sự phối hợp với chuyên môn và công đoàn nhằm động viên cán bộ nhân viên
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tổng kết và đánh giá khen thởng kịp thời.
i. Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi.

Từ các Phòng giao dịch đến các Chi nhánh cấp II, nội dung thi là các kiến
thức, thể lệ chế độ về công tác tín dụng, các chính sách, pháp luật của Nhà nớc,
của các bộ ngành có liên quan đến công tác tín dụng. Qua tổ chức hội thi giúp cho
cán bộ nắm bắt chế độ tốt hơn, có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn giúp cho
việc hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn. Đây cũng là cơ sơ để có quy hoạch bồi dỡng,
đào tạo cán bộ trong lĩnh vực tín dụng.
3.2.4. Các giải pháp phân tán rủi ro
a. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng.
Đa dạng hoá các hình thức hoạt động tín dụng là tất yếu khách quan vì:
Thực hiện đa dạng hoá hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro tín
dụng, tạo uy tín thu hút đợc nhiều khách hàng có cơ sở vững chắc để mở rộng tín
dụng. Thực hiện đa dạng hoá hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng cũng nh những tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật và công
nghệ Ngân hàng.
Các giải pháp cụ thể để thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng:
Một là: Nắm vững nhu cầu của thị trờng để kịp thời đa ra các hình thức tín
dụng, dịch vụ mới để phục vụ tạo ra sự độc đáo trong kinh doanh.
Hai là: Tận dụng lợi thế của Ngân hàng tiến hành các dịch vụ t vấn trọn gói.
Trong cạnh tranh, dịch vụ t vấn của Ngân hàng thờng chiếm u thế so với các tổ
chức t vấn khác. Vì thế, để phát huy lợi thế này Ngân hàng phải không ngừng
nâng cao chất lợng t vấn để củng cố niềm tin và tạo sự tín nhiệm của khách hàng
đối với Ngân hàng.
Ba là: Quản lý chặt chẽ các khoản cho vay nói chung cũng nh tài sản có rủi
ro nói riêng, để xác định chính xác mức độ rủi ro hiện tại của Ngân hàng. Trên cơ
sở đó xác định giới hạn và phạm vi đa dạng hoá hoạt động Ngân hàng.
Qua quản lý nợ, Ngân hàng sẽ định lợng đợc rủi ro trong giới hạn an toàn cho
phép, Ngân hàng sẽ thực hiện các khoản vay tốt dới nhiều hình thức để bù lại khả
năng rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay có chất lợng kém.

×