Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG N0&PTNT HUYỆN TRỰC NINH – NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.05 KB, 20 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
N0&PTNT HUYỆN TRỰC NINH – NAM ĐỊNH
2.1 Đặc điểm tự nhiên ,kinh tế xã hội của huyện Trực Ninh – Nam Định
2.1.1.Khái khoát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Trực Ninh – Tỉnh Nam
Định:

Trực Ninh là một huyện nằm ở phía đơng của Tỉnh Nam Định nằm trải dọc theo
quốc lộ 56 và quốc lộ 21B địa bàn tiếp giáp với tỉnh Thái Bình và các Huyện Nam
Trực, Hải Hậu, Xuân Trường, Nghĩa Hưng.
Trực Ninh là huyện nông nghiệp, dân số tồn huyện có trên 21 vạn dân được
phân bố ở 20 xã và một thị trấn với diện tích đất nơng nghiệp 20.000 ha diện tích đất
canh tác là 17.000 ha. Huyện phát triển kinh tế theo cơ cấu nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp.Tuy nhiên, trong cơ cấu kinh tế của Huyện nơng nghiệp vẫn là ngành
chính và quan trọng nhất, về tiềm năng nhìn chung có nhiều ưu thế mà thiên nhiên ưu
đãi song cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn còn chưa được phát triển lắm theo nhịp nềm kinh
tế. Trên địa bàn huyện có 2 doanh nghiệp nhà nước, 20doanh nghiệp tư nhân, 15
Công ty cổ phần, 12 Công ty TNHH chủ yếu phát triển kinh doanh đồ thủ công mỹ
nghệ , hàng mộc, dệt lụa, ươm tơ, vận tải thuỷ... có 30 hợp tác xã thành lập theo luật
hợp tác xã, đại đa số là Hộ sử dụng. Nền kinh tế huyện nhà còn chưa phát triển, hoạt
động của các doanh nghiệp còn ở mức độ cầm chừng, chưa phát triển tương xứng với
tiềm năng sẵn có.
2.1.1.1.Mục tiêu kinh tế xã hội của huyện trong các năm tới
- Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của huyện Trực
Ninh trong giai đoạn tới là mạnh Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố nơng nghiệp nơng
thơn, sớm đưa kinh tế huyện nhà phát triển vươn lên, chất lượng các mặt đời sống


của nhân dân được nâng lên.
- Xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hố phát triển đa dạng và bền vững,
từng bước được hiên đại hoá trên cơ sở áp dụng công nghệ mới. Xây dựng nông thôn
mới XHCN có cơ cấu kinh tế Nơng nghiệp - Cơng nghiệp – Dịch vụ hợp lý.
- Phát huy và khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương, phát triển
nông nghiệp tồn diện theo hướng sản xuất hàng hố, đẩy mạnh phát triển công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, mở rộng ngành nghề dịch vụ, hình thành sự liên kết
Nơng nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ trên địa bàn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

1
Vũ Văn Tuấn

1
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

2

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

kinh tế, cơ cấu lao động, xây dựng nông thôn mới theo mục tiêu cơng nghiệp hố
nơng nghiệp – nơng thơn.
- Nâng cao thu nhập cho mọi người dân trong huyện, thu nhập GDP tính theo
đầu người tăng cao hơn so với mức bình qn của tỉnh.
Tóm lại: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thuận lợi cho phát triển kinh tế từ
đó tạo điều kiện cho ngành Ngân hàng phát triển.

* Khái quát hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Huyện Trực Ninh - Nam
Định:
+) Sự hình thành:
Ngân hàng No&PTNT Huyện Trực Ninh được tách ra từ Ngân Hàng
No&PTNT Huyện Nam Ninh. Từ năm 1998, với sự khởi đầu gặp khơng ít nhũng khó
khăn, trình độ, nhân lực thiếu thốn. Đến năm 1988 được chuyển sang ngân hàng
chuyên doanh và chịu sự quản lý của Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Nam Định. Đến
nay hơn 17 năm đổi mới chi nhánh đã trải qua nhiều biến động để tồn tại và phát
triển trở thành một đơn vị ngày càng hoàn thiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả
trên địa bàn huyện và đã tạo dựng được lòng tin với nhiều khách hàng
* Cơ cấu tổ chức:
Ngân hàng No&PTNT Huyện Trực Ninh trụ sở chính đặt tại Thị Trấn Cổ Lễ
gồm ba phịng : Phịng tín dụng , phịng kế tốn , phịng hành chính và 03 Ngân hàng
khu vực là: Ngân hàng KV Trực Cát, Ngân Hàng KV Trực Thái, Ngân Hàng KV Chợ
Đền và một phịng giao dịch Liên Phương.
Mơ hình tổ chức được thể hiện như sau
-Ban giám đốc gồm ba người : Giám đốc và hai phó giám đốc
-Phịng kế toán – ngân quỹ gồm 14 người : 1 trưởng phịng , 1 phó phịng và
12 cán bộ kế tốn , thủ quỹ
Phịng tín dụng gồm 18 người : Gồm 1 trưởng phịng , 1 phó phịng và 16 cán bộ tín
dụng
Phịng hành chính nhân sự gồm 4 người : Gồm 1 trưởng phòng và 3 nhân viên kiêm
lái xe và hành chính .
Cịn các Ngân hàng loại 3 được bố trí tại các điểm gia dịch xa trung tâm huyện , các
ngân hàng này đều có trụ sở giao dịch vá kho tiền bảo đảm an toàn , có hệ thống máy
tính được kết nối mạng để phục vụ kịp thời nhanh chóng và an tồn cho khách hàng
+)Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Huyện Trực Ninh trong
những năm qua

2

Vũ Văn Tuấn

2
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

* Thuận lợi:
Tình hình kinh tế xã hội của cả tỉnh Nam Định nói chung và trên địa bàn huyện
Trực Ninh nói riêng vấn giữ được nhịp độ tăng trưởng nhanh và đã thu được nhiều
kết quả trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội .
Chính phủ và Ngân hàng nhà nước đã có nhiều chủ trương và giải pháp điều hành
linh hoạt chính sách tiền tệ ,ban hành nhiều chính sách mới như quy chế cho vay,
quy chế đảm bảo tiền vay… tạo điều kiện cho Ngân hàng No&PTNT Huyện Trực
Ninh hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ kế tốn tại ngân hàng nói chung
và nghiệp vụ kế tốn huy động của ngân hàng nói riêng góp phần huy động triệt để
nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư, cũng như của các tổ chức kinh tế. Để Ngân Hàng có
hoạt đơng đầu tư, kinh doanh an tồn và có hiệu quả. Thuận tiện cho hoạt động kinh
doanh có lợi nhuận góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong huyện.
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản trên, hoạt động của Chi nhánh cũng cịn gặp
khơng ít khó khăn do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội trong và ngoài tỉnh.
Trực Ninh là huyện thuần nơng ngành nghề chính là SX nơng nghiệp nên tỷ lệ
thu nhập bình quân theo đầu người thấp, nên việc huy động nguồn vốn gặp rất nhiều
khó khăn.

Trực Ninh đang mở rộng hướng phát triển nền kinh tế theo cơ cấu nông nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp hướng tới xây dựng nông thôn mới XHCN theo mục tiêu
cơng nghiệp hố nơng nghiệp – nơng thơn nên cần rất vốn đầu tư nên việc huy động
vốn tại dân cư cũng gặp nhiều khó khăn.
Dich cúm gia cầm, giá cả hàng hoá tăng nhiều ,giá vàng , giá Euro biến động
tăng mạnh trong những tháng cuồi năm .Kinh tế của huyện Trực Ninh nói riêng và
tỉnh Nam Định nói chung vẫn chậm phát triển, các dự án đầu tư lớn đang ở giai đoạn
chuẩn bị và mới hình thành , giá bất động sản có xu hướng giảm đã ảnh không nhỏ
đến công tác huy động vốn và đầu tư vốn của Chi Nhánh .
2.1.2. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Trực Ninh
Trong những năm qua NH huyện Trực Ninh với sự cố gắng của tồn bộ cán bộ
cơng nhân viên và sự liên kết chặt chẽ với trung tâm điều hành, hoạt động kinh doanh
của chi nhánh đã đạt được những bước đáng kể. Trong công tác huy động nguồn vốn
và kinh doanh nguồn vốn dư thừa ngoài xã hội và đã tạo ra mang lưới lớn trong cả
nước nhằm đáp ứng nhu cầu toàn xã hội về nguồn vốn dư thừa ngoài xã hội để thúc

3
Vũ Văn Tuấn

3
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

đẩy quay vòng nguồn vốn trong xã hội tận dụng đồg tiền nhàn rỗi trong nhân dân.

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện:
- Lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng ngày càng lớn, và thấy được lợi ích của
họ được đảm bảo, nắm bắt được tình hình thực tế về điều đó ngân hàng đã có những
biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản giao dịch tại
ngân hàng, chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo.vì thế nguồn vốn ma ngân hàng
có được ngày càng lớn mạnh,mới đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội.
- NH không ngừng cải tiến và đưa ra những sản phẩm, dịch vụ những hình thức
huy động mới nhằm thúc đẩy mạnh quá trình huy động vốn nhằm làm tăng nguồn
vốn huy động nhằm làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng đồng thời phục vụ các
nhu cầu ngày càng cao hơn của khách hàng.
- Cho đến nay, chi nhánh Trực Ninh đã có khá nhiều khách hàng trung thành, và
khơng ngừng tiếp tục thu hút những khách hàng mới thông qua các chính sách ưu đãi của
mình. Ngân hàng khơng ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thái độ và phương thức
phục vụ của cán bộ để thích nghi kịp thời với sự thay đổi của nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh vẫn còn một số hạn chế:
- Nguồn vốn huy động của dân cư còn đạt tỷ lệ thấp
- Tăng trưởng dư nợ còn ở mức khiêm tốn
- Tỷ lệ thu từ dịch vụ còn thấp
- Hệ thống chứng từ cịn nhiều phức tạp, do đó yêu cầu chỉnh sửa chế độ
chứng từ về cả nội dung và hình thức là rất cần thiết.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng
thương mại.
2.2.1. Các cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
2.2.1.1. Cơ chế tín dụng
Từ tháng 8/1988 đến tháng 10/1990 NHNN đã ban hành cơ chế tín dụng theo
thành phần kinh tế, đã bắt đầu mở rộng việc cho vay đối với kinh tế ngồi quốc
doanh. Trước khi Luật các tổ chức tín dụng ra đời, từ năm 1990 đến năm tháng
9/19980 NHNN đã ban hành cơ chế tín dụng theo hướng mở rộng cho vay, nâng cao
từng bước quyền tự chủ kinh doanh của TCTD. Khi Luật Ngân hàng Nhà nước và

Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành về cơ bản, những quy định của Quy
chế cho vay 324 đã điều chỉnh được quan hệ vay vốn giữa các TCTD và khách hàng

4
Vũ Văn Tuấn

4
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

trong quá trình vay vốn và trả nợ, thay thế cho hệ thống văn bản về cho vay khá cồng
kềnh và chắp vá trước đó, đảm bảo thơng thống hơn trong quy trình cho vay, nhấn
mạnh về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động tín dụng. Cơ chế cho vay
được mở rộng, thơng thống hơn bằng Quy chế cho vay kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN. Theo đó, các TCTD được cho vay các đối tượng mà Quy chế
không cấm. Quy chế cho vay 1627 đã tạo ra hành lang pháp lý thơng thống nhưng
an tồn cho hoạt động cho vay, tạo điều kiện cho TCTD thực hiện đầy đủ quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc cho vay, áp dụng thông lệ quốc tế phù
hợp với điều kiện thực tế và môi trường pháp lý của Việt Nam. Cơ chế 1627 tiếp tục
được bổ sung, sửa đổi theo các quyết định số 127/QĐ/2005/QĐ-NHNN, số
87/QĐ/2005/QĐ-NHNN cho phù hợp hơn với thực tế hoạt động của các TCTD, góp
phần tạo chủ động trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng của các
TCTD, đồng thời nâng cao khả năng quản lý của NHNN về công tác tín dụng.
2.2.1.2. Cơ chế bảo đảm tiền vay của TCTD.

Do điều kiện thực tế địi hỏi NHNN phải có quy định mới về bảo đảm tiền vay,
ngày 17/8/1996, Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế thế chấp, cầm cố và bảo
lãnh vay vốn ngân hàng của các TCTD kèm theo Quyết định số 217/QĐ-NH1 (Quy
chế 217). Theo Quy chế 217, tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế vay
vốn của các TCTD đều phải thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Quy định
này vơ hình dung đã coi việc bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp
tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là một điều kiện vay
quan trọng nhất. Việc quy định bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
chỉ áp dụng đối với khoản vay hoặc các dự án vì quốc kế dân sinh do Tổng giám đốc
(Giám đốc) TCTD quyết định và chịu trách nhiệm.
Thực hiện quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Bộ Luật dân sự, Luật Đất
đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ngày 29/12/1999, Chính phủ ban hành
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD (Nghị định 178).
Nghị định 178 và các văn bản về bảo đảm tiền vay là bước đổi mới căn bản tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc thu hồi các khoản nợ mà
TCTD đã cho khách hàng vay, nhằm hạn chế và phịng ngừa rủi ro.
Ngày 25/10/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa
đổi, bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của
các TCTD (Nghị định 85). Nghị định này đã đảm bảo tính thống nhất, tuân thủ các

5
Vũ Văn Tuấn

5
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6


GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

quy định hiện hành của pháp luật có liên quan, theo thông lệ quốc tế. Nghị định 85 đã
cho phép TCTD tự quy định và thoả thuận với khách hàng vay về việc bảo đảm tiền
vay
2.2.1.3. Kết quả cho vay tiêu dùng tại các NHTM Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng của tín dụng tiêu dùng đã và tăng cao trong những năm qua,
thể hiện ở chỗ dư nợ cho vay tiêu dùng của cả nước qua năm 2007, 2008, 2009 gần
đây tăng nên đáng kể. Nguyên nhân là do đời sống người dân ngày càng được cải
thiện hiện, đòi hỏi người dân tiêu dùng nhiều hơn. Chính vì thế, hoạt động cho vay
tiêu dùng ngày càng là mối quan tâm lớn .Vì thế người dân vay nhiều hơn nên hoạt
động cho vay ngày rộng rãi, phát triển hơn, doanh số đạt được ngày càng lớn mạnh
hơn.
Về cơ cấu tín dụng, Ngân hàng phân theo các vùng lãnh thổ, khu vực dư nợ cho
vay tiêu dùng cao nhất tập trung ở các khu vực có điều kiện thuận lợi phát triển kinh
tế là các tỉnh phía Nam, tập trung ở vùng Đơng Nam bộ, vùng Đồng Bằng sơng Cửu
Long. Các vùng có dư nợ thấp nhất là những vùng có điều kiện kinh tế gặp nhiều khó
khăn như các tỉnh vùng Tây Bắc và các tỉnh ở vùng Bắc Trung bộ.
Hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư là rất lớn,các đối tượng vay tiêu
dùng mới chỉ dừng lại ở 9 nhu cầu tiêu dùng chủ yếu là cho vay xây dựng, mua sắm,
sửa chữa nhà cửa; cho vay mua ô tô, … cho vay dưới dạng thẻ tín dụng và một số
nhu cầu tiêu dùng khác.

6
Vũ Văn Tuấn

6
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

Biểu 7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn
STT
Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%)
1
Cho vay sửa chữa, mua nhà ở
47.04
2
Mua ô tô, phương tiện đi lại
30.98
3
Khám, chữa bệnh
0.12
4
Học nghề
0.06
5
Sinh viên
0.001
6
Du học
0.33
7

Xuất khẩu lao động
0.66
8
Thẻ tín dụng
0.13
9
Nhu cầu đời sống khác
20.69
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2004)
Biểu 7 cho thấy, cho vay tiêu dùng chủ yếu tập trung vào cho vay sửa chữa,
mua sắm nhà ở chiếm tới 47,04% tổng dư nợ tiêu dùng và cho vay để mua ô tô và
phương tiện đi lại chiếm 30,98%. Cho vay đối với xuất khẩu lao động, thẻ tín dụng,
khám chữa bệnh, cho vay đối với học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ rất thấp.
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam là khá mới mẻ, tuy nhiên các ngân
hàng đã kịp thời nắm bắt và học hỏi được từ các quốc gia khác, đã đưa ra được chiến
lược phát triển cho hoạt động này và thu được kết quả rất cao. Chứng tỏ hoạt động
cho vay tiêu dùng không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Trực Ninh
2.2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp khơng có bảo đảm tài sản đối với
cán bộ công nhân viên
a) Đối tượng vay vốn
Đối tượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng chủ yếu là những cán bộ cơng nhân
viên chức có thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo
viên. Họ đều là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Cụ thể:


Cán bộ cơng nhân viên hiện đang cơng tác tại các đơn vị sản xuất kinh doanh (các
doanh nghiệp nhà nước, cơng ty cổ phần nhà nước).




Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (trường
học, bệnh viện).



Cán bộ nhân viên hiện đang công tác tại các đơn vị an ninh, quốc phòng và các cán
bộ nhân viên thuộc các tổ chức khác do phịng tín dụng nơi cho vay xem xét quyết
định và chịu trách nhiệm.

7
Vũ Văn Tuấn

7
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

b) Hồ sơ vay vốn: bao gồm


Giấy đề nghị vay vốn sinh hoạt tiêu dùng trả góp.




Thư bảo lãnh hoặc thư cam kết của thủ trưởng đơn vị.



Giấy tờ chứng minh việc làm, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên như: hợp
đồng lao động, quyết định bổ nhiệm, nâng bậc lương, bảng lương (bản sao).



Hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người vay (bản sao).
c) Thủ tục cho vay



Tiếp nhận hồ sơ: người vay hay người đại diện tại đơn vị trực tiếp mang hồ sơ vay
vốn nộp cho ngân hàng. Nhân viên tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày thẩm tra
hồ sơ vay vốn, còn nếu chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì đề nghị người vay tiếp tục bổ
sung các giấy tờ còn thiếu.



Thẩm định và đề xuất ý kiến: nhân viên tín dụng tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ
quan, đơn vị có cán bộ cơng nhân viên vay vốn, đồng thời xác định mức lương và các
nguồn thu nhập khác của cán bộ công nhân viên vay vốn. Sau khi chứng minh thực
tế, nhân viên tín dụng sẽ đề xuất ý kiến với ban tín dụng: đề nghị mức vay tiền, thời
hạn cho vay nếu đồng ý cho vay hoặc đề xuất không đồng ý cho vay và nêu lý do từ
chối cho vay.




Xét duyệt cho vay: phịng tín dụng họp và phê duyệt mức cho vay, sau khi nhân viên
tín dụng thơng báo hẹn lịch giải ngân cho khách hàng.



Nhân viên tín dụng lập hồ sơ tín dụng và giải ngân.



Theo dõi nợ vay trả góp và xử lý nợ vay trả góp trễ hạn: bộ phận tín dụng có trách
nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng; liệt kê, theo dõi và thông báo các
khoản nợ trễ hạn.
d)Các thơng tin về khoản vay



Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay.



Thời hạn cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay.



Lãi suất cho vay: được áp dụng theo biểu lãi suất cho vay trả góp do NHNo&PTNT
ban hành trong từng thời kỳ. hiện nay lãi suất Chi nhánh áp dụng đối với cho vay tiêu
dùng ngắn hạn là 1,3%/ tháng, đối với cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là
1,34%/tháng.
2.2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp có tài sản thế chấp


8
Vũ Văn Tuấn

8
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

 Đối tượng vay vốn

Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
 Hồ sơ vay vốn: bao gồm


Đơn xin vay vốn và bản khai tình hình tài chính, nguồn trả nợ vay.



Đơn xin xác nhận tình trạng nhà.



Hồ sơ thân nhân người vay, chủ sở hữu tài sản thế chấp: chứng minh nhân
dân, hộ khẩu.




Hồ sơ tài sản thế chấp.



Giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (nếu có).



Giấy tờ chứng minh nghề nghiệp thu nhập.

 Thủ tục cho vay

Tiếp nhận hồ sơ: nhân viên tín dụng kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của người
vay nếu hợp lệ. Sau đó, nhân viên tín dụng lập biên nhận hồ sơ và hẹn ngày thẩm
định.


Thẩm định: nhân viên tín dụng tiến hành xác minh và lập phiếu xác minh
khách hàng vay sinh hoạt tiêu dùng; thẩm định và lập tờ trình thẩm định tài
sản thế chấp.



Xét duyệt cho vay: phịng tín dụng họp và phê duyệt mức cho vay, sau đó nhân
viên tín dụng thơng báo và hẹn lịch giải ngân.




Nhân viên tín dụng lập hồ sơ tín dụng và giải ngân.



Theo dõi nợ vay trả góp và xử lý nợ và trả góp trễ hạn: bộ phận tín dụng có
trách nhiệm theo dõi tình hình trả nợ của khách hàng, liệt kê theo dõi và thông
báo các khoản nợ trễ hạn.

 Các thông tin về khoản vay


Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của người vay
nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp do NHNo&PTNT định giá.



Phạt trả góp trễ hạn trong cho vay tiêu dùng
Số tiền gốc phải trả * Lãi phạt* Số ngày trả chậm
Số tiền phạt = --------------------------------------------------------------

9
Vũ Văn Tuấn

9
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


TD

D



ụng
D/TDN

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

30
Trong đó: - Số tiền góp phải bao gồm gốc và lãi
-

Lãi suất phạt = 150% lãi suất ghi trong hợp đồng

-

Số ngày trễ hạn > hoặc = 4 ngày làm việc

2.2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Trực Ninh
2.2.3.1. Khái quát tình hình cho vay tiêu dùng
Khi Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt đồng thì những khoản cho vay tiêu dùng chỉ
được thực hiện với các cán bộ,công nhân viên nhà nước.Ngày nay, hoạt động cho vay
tiêu đã đạt được những thành công bước đầu tạo tiền đề phát triển trong tương lai. Dư
nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh không ngừng tăng cao, đã góp phần làm tăng tổng
dư nợ, từ đó tạo nguồn thu làm tăng thu nhập cho toàn ngân hàng. Sau đây là biểu 8
thể hiện Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Biểu 8: Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh

Số tiền
Thực hiện 2007

Số tiền
Thực hiện 2008

Số tiền
Thực hiện 2009

51.672
13.475
38.197
0
2,83
158.685
57.763
2,74
24,2

61.853
23.557
76.494
0,84
3,25
273.470
205.344
2,86
60.618

68.038

25.912
84.143
0,847
3,28
300.154
225.878
2,89
61.174

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 ,2008, 2009- CN Trực
Ninh)
Biểu 8 cho thấy, doanh số cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tăng nhanh qua
các năm. Doanh số cho vay tiêu dùng năm 2007 là 51.672 triệu đồng, năm 2008 là
61.853 triệu đồng, tăng 23,58% so với năm 2007; và năm 2009 là 68.038 triệu đồng
,tăng 25,93% so với 2008. Hoạt động cho vay tiêu dùng trong 3 năm qua đã chứng
minh cho ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Trực Ninh là một hoạt
động rất an toàn và hiệu quả tại Chi nhánh. Thật vậy:
- Do tình trạng ứ đọng vốn của nền kinh tế năm 2008, cụ thể là thị trường bất
động sản đóng băng kéo dài, các doanh nghiệp là khách hàng lớn của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn trong kinh doanh nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, làm cho tổng dư nợ của ngân hàng chỉ tăng ở mức rất khiêm

10
Vũ Văn Tuấn

10
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


11

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

tốn. Tuy hoạt động cho vay tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng ít nhiều nhưng vẫn khơng
ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng, việc thu nợ đạt kết quả cao, tỷ lệ nợ
quá hạn thấp và vẫn ở mức cho phép là 0,84%.
- Tốc độ thu hồi vốn rất nhanh biểu hiện ở vòng quay vốn cho vay tiêu dùng
tăng từ 2,83 năm 2007 lên 3,25 năm 2008,năm 2009 lên 3,28%. Mặt khác số vòng
quay vốn cho vay tiêu dùng 3,25 lớn hơn 2,86 - số vòng quay vốn tín dụng chứng tỏ
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Trực Ninh rất hiệu quả và an tồn.
Đạt được kết quả đó là do Chi nhánh đã xác định được rõ mục tiêu phát triển,
tạo ra được lợi thế so sánh trong hoạt động kinh doanh của mình giữa mơi trường
cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Lợi thế so sánh của ngân hàng chính là hoạt động cho
vay tiêu dùng, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm và chiếm một tỷ trọng
khá cao trong tổng dư nợ. Năm 2007 tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng là 24,2% tổng
dư nợ, năm 2008 chiếm 37,3%,năm 2009 tỉ lệ tăng hơn chút so với 2008. trong khi
các hoạt động tín dụng khác đều tăng rất chậm. Là một chi nhánh nhỏ, lại mới đi vào
hoạt động trên địa bàn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nên chúng ta có thể nhìn
nhận các kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng là một dấu hiệu đáng mừng trong
quá trình tìm kiếm mở rộng thị trường và đa dạng hoá dịch vụ của Chi nhánh. Để
hiểu sâu thêm về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh, phần sau đây sẽ cho ta
một cách nhìn tổng thể hơn:
2.2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng
Hiện nay, nhu cầu vay tiêu dùng trong dân cư là rất lớn, tuy nhiên Chi nhánh
Trực Ninh vẫn chưa chủ động nghiên cứu tiếp cận thị trường. Các đối tượng vay tiêu
dùng mới chỉ dừng lại ở 7 nhu cầu tiêu dùng chủ yếu là: (1) cho vay sửa chữa, mua
sắm nhà ở; (2) cho vay mua đất xây dựng nhà ở; (3) cho vay mua ô tô, xe máy và các
phương tiện đi lại khác; (4) cho vay khám, chữa bệnh; (5) cho vay học nghề, xuất

khẩu lao động; (6) cho vay đối với học sinh, sinh viên và (7) một số nhu cầu tiêu
dùng khác
Biểu 9: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn

(Đơn vị: Triệu đồng)
STT

Chỉ tiêu

Thực hiện 2007
Tỷ
Số tiền
trọng

Cho vay sửa chữa, mua
26.735
nhà

1

11
Vũ Văn Tuấn

51,74

Thực hiện 2008
Tỷ
Số tiền
trọng


Thực hiện 2009
Tỷ
Số tiền
trọng

32.949

41.578

53,27

61,11

11
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

Cho vay mua đất xây
6.840
23,56
13.298
21,50
13.948
20,5

nhà ở
Cho vay mua ô tô, xe
máy và
3
2.289
4,43
4.707
7,61
5.463
8,03
các phương tiện đi lại
khác
4 Khám, chữa bệnh
0.093
0,18
0.142
0,23
0.170
0,25
Học nghề, XK lao
5
0.382
0,74
0.544
0,88
0.626
0,92
động
6 Học sinh, sinh viên
3.100

0,06
0.043
0,07
0.0612
0,09
7 Nhu cầu đời sống khác 9.962
19,28
10.169
16,44
6.191
9,1
Tổng doanh số
51.672
100
61.853
100
68.038
100
CVTD
( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 NHNN&PTNT
2

Trực Ninh)
Nhìn vào biểu 9, ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh chưa đồng đều,
chủ yếu tập trung vào cho vay sửa chữa, mua đất xây nhà cửa và cho vay mua ô tô, xe
máy và các phương tiện đi lại khác. Cho vay đối với học nghề, xuất khẩu lao động,
khám chữa bệnh, cho vay đối với học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ rất thấp:
- Cho vay sửa chữa, mua nhà cửa và cho vay mua đất xây nhà ở chiếm tỷ trọng
cao nhất vì nhu cầu nhà ở cũng như đất ở của người dân là rất lớn và mỗi khoản vay
để mua nhà và đất có giá trị lớn. Doanh số cho vay sửa chữa, mua nhà ở năm 2007 là

26.735 triệu đồng chiếm 51,74% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, năm 2008 vẫn
chiếm một tỷ trọng khá lớn, tăng 1,53% so năm 2007 và năm 2009 tiếp tục tăng
7,84% so với 2008.nhịp độ tăng trưởng đều qua các năm.
-Cho vay mua đất xây nhà, tốc độ tăng không cao chỉ khoảng giao động các
năm tăng,giảm qua các năm 9,2%, nhưng cũng góp một phần đáng kể vào tổng
doanh số cho vay tiêu dung. Cụ thể, năm 2007 chiếm 23,56%, năm 2008 chiếm
21,5% và năm 2009 chiếm 20,5%. Như vậy có sự giảm sút về thị trường nhà ở thế là
do những người thu nhập trung bình khơng có đủ khả năng để mua nhà, đất vì giá bán
quá cao so với thực tế, trong khi đó những căn hộ cao cấp thì lại khơng có người
mua. Do đó, người dân vẫn có tâm lý “ngồi chờ” thị trường sụt giá, dẫn đến tốc độ
cho vay loại hình này vẫn cịn tăng chậm. Chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay đối
với nhu cầu này vì cho rằng có khả năng rủi ro thấp. Ngân hàng sử dụng tài sản hình

12
Vũ Văn Tuấn

12
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, khi khách hàng khơng có khả năng trả nợ,
ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên trong thực tế, việc
cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất là
rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục mất nhiều

thời gian. Ngoài ra, việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất còn rất chậm.
- Cho vay để mua sắm phương tiện đi lại cũng đang phát triển mạnh trong thời
gian gần qua. Doanh số cho vay năm 2007 là 2.289 triệu đồng chiếm 4,43% trong
tổng doanh số cho vay tiêu dùng, đến năm 2008 tăng rất nhiều so với 2007 là khoảng
123,3 % và đến năm 2009 tiếp tục tăng mạnh so với 2008 là 105,5%. Sự gia tăng đó
là do thị trường ơ tơ, xe máy biến động rất mạnh do có sự tham gia của các nhà sản
xuất nước ngoài trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá thành thì mới
cạnh tranh được. Chính vì thế việc mua sắm các phương tiện đi lại của người dân trở
nên dễ dàng hơn. Đối tượng chủ yếu là những người làm cơng ăn lương có thu nhập
ổn định tại các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước.
- Cho vay để đi học nghề, lao động ở nước ngồi, cho vay học sinh, sinh viên
tuy khơng phải là thế mạnh của Chi nhánh nhưng Chi nhánh cũng đã có quan tâm đến
nhu cầu của loại hình này, nhìn chung đều tăng nhưng chưa đáng kể. Thực hiện chính
sách của nhà nước về hỗ trợ xuất khẩu lao động trong nước, Chi nhánh Trực Ninh
cũng đã những khoản vay phục vụ cho việc xuất khẩu lao động, với giá trị mỗi khoản
vay tối đa là 20 triệu đồng không cần tài sản thế chấp. Điều này, chứng tỏ Chi nhánh
Trực Ninh đã có cố gắng trong việc mở rộng danh mục cho vay để cạnh tranh với các
ngân hàng trong địa bàn nhưng do còn hạn chế trong chiến lược Marketing nên doanh
số cho vay vẫn ở mức khiêm tốn.
2.2.3.3. Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian
Dựa vào biểu 10 cho ta thấy cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tài trợ cho các
khoản vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 63,2% tổng doanh số cho vay
tiêu dùng, các khoản vay ngắn hạn chỉ chiếm 36,8% năm 2007;năm 2008 khoản vay
trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 72,8% tổng doanh số cho vay tiêu dùng,
các khoản vay ngắn hạn chỉ chiếm 27,2% ;đến năm 2009 khoản vay trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn khoảng 73,1% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, các khoản vay
ngắn hạn chỉ chiếm 26,9% .nguyên nhân là do, các khoản vay ngắn hạn này có đối
tượng khách hàng chủ yếu là các cán bộ trong các cơ quan nhà nước vay với số lượng
nhỏ và thường họ có thể trả ngay khi đến tháng lương.


13
Vũ Văn Tuấn

13
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

S
TT
I
1
2
II
1
2

14

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

Việc thu nợ của Chi nhánh qua 3 năm rất thuận lợi chứng tỏ các khoản vay của
Chi nhánh rất uy tín, hơn nữa quan hệ của khách hàng với ngân hàng rất tốt. Đó cũng
là một khởi đầu khá thuận lợi đối với chi nhánh trong thời gian tới.
Biểu 10: Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian
(Đơn vị: Triệu đồng)
Thực hiện 2007
Thực hiện 2008

Thực hiện 2009
Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ trọng
Tổng doanh số CVTD 51.672
100
61.853
100
68.038
100
Cho vay ngắn hạn
19.015
36,8
16.824
27,2
18.302
26,9
Cho vay trung và dài
32.657
63,2
45.029
72,8
49.736
73,1
hạn
Tổng doanh số thu nợ 57.763
100
205.344
100
225.878

100
Cho vay ngắn hạn
28.015
48,5
95.690
46,6
91.480
40,5
Cho vay trung và dài
29.748
51,5
109.654
53,4
134.397
59,5
hạn
( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007,2008,2009 NHNN&PTNT
Trực Ninh)

14
Vũ Văn Tuấn

14
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15


GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

2.2.3.4. Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Cùng với sự phát triển quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Chi nhánh Trực Ninh trong thời gian qua, doanh thu từ hoạt động cho
vay tiêu dùng ngày càng lớn. Với nỗ lực của Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV
ngân hàng, doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng trong 2 năm vừa qua đã thể
hiện sự tăng trưởng đáng kể.
Biểu 11: Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng
(Đơn vị: triệu đồng)
STT

Chỉ tiêu

Số tiền
Thực hiện 2007

Số tiền
Thực hiện 2008

Số tiền
Thực hiện 2009

1

Doanh thu từ CVTD

1.748

4.3098


4.339

2

Doanh thu từ hđ tín dụng

7.510

11.8008

12.980

3

Tỷ trọng (%)

23,28

36,48

33,4

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 NHNN&PTNT
Trực Ninh)
Năm 2007, doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng là 1.748
triệu đồng chiếm 23,28 % tổng doanh thu, năm 2008 là 4.3098 triệu đồng chiếm
36,48 %. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tăng đáng kể thu nhập
của tồn Chi nhánh. Thơng qua việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động cho vay tiêu
dùng trong những năm qua, ta thấy rằng tiềm năng phát triển của hoạt động này trong

tương lai là rất lớn, với một thị trường khá mới mẻ và lượng khách hàng đông đảo,
hứa hẹn đây sẽ là một nguồn thu quan trọng của ngân hàng.
2.2.4. Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Trực Ninh
2.2.4.1. Kết quả đạt được
+ Về chất lượng khoản vay:
Hoạt động khoản vay này được đánh giá là có mức độ an tồn cao nhất trong
các đối tượng cho vay do món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thế chấp cầm cố. Đối
với các nhu cầu vốn để mua sắm, sửa chữa nhà cửa thì TSBĐ chủ yếu là quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi. Chi nhánh Trực Ninh chưa có một khoản
cho vay tiêu dùng nào phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
+Về khả năng quản lý và giám sát rủi ro:

15
Vũ Văn Tuấn

15
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

Rủi ro tín dụng
Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin
về thị trường bất động sản đối với các khoản cho vay cá nhân sửa chữa, mua sắm nhà
cửa, do đó rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của các khách hàng có nguồn

trả nợ từ việc bán bất động sản vào cuối kỳ. Vì vậy, các khoản vay này thường có rủi
ro cao về việc khách hàng khơng trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, hầu hết các khoản cho
vay bất động sản đều có biện pháp bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp
bằng tài sản hình thành trong tương lai hoặc cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản
nhưng có cam kết bảo đảm bằng thu nhập hàng tháng của người vay. Do đó, khả
năng quản lý và giám sát rủi ro của Chi nhánh đối với các khoản cho vay này là khá
chặt chẽ và hiệu quả.
Cán bộ công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp
Nhà nước là một nhóm đối tượng chủ yếu vay vốn tiêu dùng của Chi nhánh. Đây là
đối tượng có thu nhập ổn định, khi vay vốn có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan, đại
diện cơng đồn và nguồn trả nợ là tiền lương hàng tháng được trích một phần. Vì vậy,
rủi ro tín dụng của nhóm khách hàng này được hạn chế.
Đối tượng nhân dân lao động vay vốn tiêu dùng cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ,
nhu cầu vay vốn chủ yếu là phục vụ đời sống, vay vốn có cầm cố, thế chấp hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Đối tượng này có thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cho
Chi nhánh, do đó các món vay đều có rủi ro thấp, phản ánh thực tế là nợ quá hạn hầu
như bằng không, phần lớn vốn vay được thu hồi đúng hạn.
- Rủi ro lãi suất: do Chi nhánh cho vay theo lãi suất thả nổi nên rủi ro lãi suất rất
hạn chế.
- Rủi ro tỷ giá: khơng có rủi ro vì Chi nhánh thực hiện cho vay bằng VNĐ.
- Rủi ro đạo đức:các cán bộ của Chi nhánh thường xuyên được giáo dục tư
tưởng đạo đức, giám sát chặt chẽ, có chế độ lương thưởng, phụ cấp tương xứng.nên ít
có khả năng tham o làm giả giấy tờ nhằm trục lợi về mình.
+ Về khả năng thu hồi vốn:
Do quá trình thẩm định chặt chẽ, giá trị tài sản bảo đảm nợ vay rất cao so với
dư nợ cho vay, nên hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh đều có khả
năng thu hồi được nợ. Thơng thường đối với loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa
nhà phải trả góp vốn lãi hàng tháng hoặc hàng quý nên Chi nhánh có thể kiểm sốt
được nguồn thu nhập của khách hàng, hạn chế rủi ro.
+ Về cơ cấu cho vay:

-

16
Vũ Văn Tuấn

16
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

Cơ cấu cho vay chưa đồng đều nhưng Chi nhánh cũng đã chú trọng tới việc
mở rộng danh mục cho vay. Chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất xây nhà ở, sửa
chữa, mua sắm nhà cửa, kế đến là cho vay mua ôtô, xe máy và phương tiện đi lại
khác; thấp nhất là cho vay sinh viên. Việc cho vay tiêu dùng làm phong phú thêm loại
hình cho vay, đối tượng cho vay của Chi nhánh, tạo điều kiện cho Chi nhánh mở rộng
tín dụng, tăng vịng quay vốn tín dụng, phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng chung.
+ Tình hình cơ cấu lại thời hạn trả nợ:
Thời gian qua ở Chi nhánh Trực NInh có phát sinh nợ cơ cấu lại là do giá vật liệu
xây dựng lên xuống thất thường, thị trường BĐS ít sơi động… ảnh hưởng đến việc
xây dựng và kinh doanh nhà đất khiến một số khách hàng không chủ động thực hiện
được kế hoạch thi công và trả nợ ngân hàng. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được
thực hiện theo quy định hiện hành của NHNN. Tại Chi nhánh Trực Ninh chưa có
khoản vay nào phải xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ.
+ Mức đóng góp vào sự phát triển của Chi nhánh:
- Tại Chi nhánh Trực Ninh, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng 40,3% năm

2008 trong tổng dư nợ nên mức độ đóng góp lợi nhuận của các khoản cho vay tiêu
dùng chiếm tỷ lệ đáng kể,28% lợi nhuận của ngân hàng.
- Hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Trực Ninh có thủ tục tương đối đơn
giản, nhanh gọn, tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, góp phần
làm tăng uy tín của Chi nhánh.
- Cho vay tiêu dùng đã giúp cho các khách hàng của Chi nhánh làm quen và sử dụng các
dịch vụ, tiện ích mà Chi nhánh đang thực hiện. Cho vay tiêu dùng đem lại cơ hội tiếp
thị quảng cáo cho ngân hàng, đồng thời phục vụ khách hàng rất hiệu quả.
- Chi nhánh Trực Ninh cho phép người vay có thể trả nợ dần hàng tháng, trích một
phần từ thu nhập tiền lương nên việc cho vay này phù hợp với khả năng tài chính
của khách hàng, cho phép khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn vay hơn.
2.2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Cơng tác dự báo, dự đốn, theo dõi diễn biến tình hình kinh tế xã hội của
đất nước để phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn thụ động. Việc phân tích thị
trường, lựa chọn lĩnh vực và đối tượng đầu tư cịn lúng túng.
- Nhiều cán bộ có tác phong làm việc cịn cẩu thả, thậm trí là tuỳ tiện, kỷ
cương kỷ luật lao động chưa được chấp hành nghiêm túc. Một số lãnh đạo phòng
quản lý lao động chưa sâu sát, giao việc thiếu hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra nên hiệu
quả quản lý chưa cao.

17
Vũ Văn Tuấn

17
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18


GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

- Một số cán bộ có xu hướng chạy theo bằng cấp, chưa tích cực học tập,
nghiên cứu cập nhật kiến thức, kể cả kiến thức chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng
được nhu cầu kinh doanh.
Nhận xét chung: Nhìn lại một năm qua, mặc dù còn một số tồn tại thiếu sót
cần khắc phục trong những năm tới nhưng có thể khẳng định rằng: Năm
2007,2008,2009 là năm thành công của Chi nhánh Trực Ninh. Được sự quan tâm chỉ
đạo thường xuyên của Ban lãnh đạo NHNo&PTNTVN, Cán bộ nhân viên trong chi
nhánh đã đoàn kết vượt qua những thách thức, kịp thời nắm bắt cơ hội, vận dụng linh
hoạt, năng động nhiều giải pháp, phát triển nhiều sản phẩm, dịch vụ mới để hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đảm bảo đời sống cho người lao động, có
những đóng góp nhất định vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống và thực
hiện tốt nhiệm vụ kìm chế lạm phát của Đảng và chính phủ đề ra.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh dù đã có nhiều chuyển biến, phát
triển rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu của khách hàng. Các sản
phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh vẫn chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu
vào cho vay mua phương tiện đi lại, mua nhà đất và sửa chữa nhà cửa.
- Đa số các khoản vay tiêu dùng được Chi nhánh thực hiện giải ngân bằng tiền
mặt, do vậy khó quản lí được mục đích vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn
vay của khách hàng. Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng
sử dụng dịch vụ của ngân hàng và việc mở rộng loại hình cho vay tiêu dùng
mới cũng sẽ gặp khó khăn như: cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,… Việc chưa
thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ cũng một phần do Chi nhánh chưa có
hướng dẫn một cách cụ thể tới khách hàng, một phần cũng là do tâm lý chung
của khách hàng là ngại đến ngân hàng vì các khoản vay thường khơng lớn
lắm, họ có thể sử dụng ngay vào mục đích vay vốn.
- Đối tượng vay vốn chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức nhà nước , là đối
tượng có tỷ lệ quá hạn thấp nhất, khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, với đối tượng

này cũng nảy sinh một số vấn đề như:
+ Do sự cả nể và thiếu trách nhiệm, một số cơ quan quản lý cán bộ đã ký xác nhận
cho cán bộ vay tiền ở nhiều TCTD khác nhau nhưng nguồn lương để trả nợ chỉ có
một, vì vậy đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng n
Một số trường hợp sau khi vay tiền đã thuyên chuyển công tác từ đơn vị này
sang đơn vị khác, từ địa phương này sang địa phương khác nhưng cơ quan không
thông báo cho Chi nhánh hoặc thông báo không kịp thời việc cán bộ nhân viên

18
Vũ Văn Tuấn

18
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế

chuyển cơng tác hoặc thơi việc, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của Chi
nhánh.
Việc quản lí cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh có nhiều khó khăn khi khoản vay có
bảo đảm bằng tiền lương. Nhiều trường hợp, khoản vay được xác nhận bảo lãnh khoản
vay bởi thủ trưởng cơ quan, nhưng Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn nếu cơ quan,
người trả thay khơng có thiện chí trả nợ. Một số cơ quan, dù đã kí thoả thuận trích một
phần lương cán bộ, cơng nhân viên vay vốn để trả nợ vay của cá nhân đó, nhưng không
thực hiện đúng thoả thuận, không tạo điều kiện giúp Chi nhánh thu nợ.
+ Đối tượng khách hàng thứ 3 của cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Trực Ninh

đó là sinh viên các trường đại học. Nhiều trường hợp sau khi ra trường, học sinh, sinh
viên về quê không tìm được địa chỉ, có trường hợp ra trường khơng xin được việc
làm nên khơng có trả năng trả nợ.
- Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng có kỳ hạn dài, đặc biệt đối với các khoản cho
vay để mua nhà ở và phương tiện đi lại có thời hạn từ 3 - 10 năm, trong khi nguồn
vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là ngắn hạn có thời hạn từ 3 - 1 năm. Mức cho
vay và thời hạn cho vay tại Chi nhánh nhiều lúc không được xác định phù hợp với
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguyên nhân từ cả phía khách hàng lẫn phía Chi
nhánh. Về phía khách hàng, nhiều trường hợp khơng chứng minh được nguồn thu
nhập phù hợp với kế hoạch trả nợ nhưng vẫn cam kết trả nợ đúng hạn, hoặc chỉ có
hợp đồng lao động ngắn hạn nhưng lại có nhu cầu vay vốn dài hạn.

19
Vũ Văn Tuấn

19
Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

20

20

Vũ Văn Tuấn

GVHD: PGS.TS. Hoàng Xuân Quế


Lớp Tài chính doanh nghiệp 48B



×