Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

QUY TRÌNH MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.2 KB, 38 trang )

QUY TRÌNH MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
I. Quy trình mua bán- sáp nhập doanh nghiệp
1. Xác định các mục tiêu chiến lược
Trước hết, những người lãnh đạo phải tìm ra được đường hướng phát triển cho doanh
nghiệp. Giai đoạn này vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Những yếu tố có thể được xem xét đến khi xây dựng chiến lược liên
kết là:
(1) Mô hình năm nhân tố của Porter:
 Mức độ cạnh tranh: một ngành công nghiệp, trong đó các đối thủ cạnh tranh
bằng việc định giá thấp sản phẩm, sẽ có mức độ cạnh tranh cao và độ hấp dẫn
thấp.
 Mối đe doạ từ phía sản phẩm thay thế: người tiêu dùng có thể dễ dàng thay đổi
sản phẩm đang dùng bằng một loại sản phẩm cạnh tranh khác.
 Rào cản đối với việc gia nhập thị trường: mặc dù xét về mặt lý thuyết, trong nền
kinh tế tự do cạnh tranh, một doanh nghiệp có thể gia nhập bất kỳ ngành kinh
doanh nào.Nhưng trên thực tế, trong việc gia nhập thị trường lại có những rào
cản làm tăng chi phí gia nhập hoặc thậm chí biến việc gia nhập là không thể thực
hiện được. Những loại rào cản có thể kể dến là: chi phí cho việc mua bản quyền
sáng chế ở mức cao, các quy định của chính quyền.
 Sức ép từ phía nhà cung cấp đầu vào cho sản xuất: các nhà sản xuất muốn tạo ra
được sản phẩm thì cần phải có nguyên vật liệu đầu vào. Trong trường hợp 1 nhà
cung cấp độc quyền trong việc cung ứng một nguồn nguyên liệu nào đó, thì nhà
cung cấp này có thể hạn chế lợi nhuận của nhà sản xuất bằng việc tăng giá
nguyên vật liệu sản xuất, tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất biên.
 Sức ép từ phía người mua: trong một thị trường có nhiều người bán và ít người
mua hay nói cách khác thị trường thuộc về người bán thì giá cả có thể do người
mua quyết định.
 từ việc xem xét các yếu tố tác động trên ta có thể phân tích một số thẻ preceding
text:
 Kiểm tra tính hấp dẫn của thị trường: những ngành kinh doanh mà một doanh
nghiệp muốn xâm nhập để đa dạng hoá ngành nghề nhất thiết phải mang tính


hấp dẫn khi xét trên cả năm khía cạnh như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên cần phải
chú ý rằng những yếu tố này có tính biến đổi không ngừng. Mặt khác nếu một
ngành kinh doanh nếu như không có tính hấp dẫn trước khi một doanh nghiệp
gia nhập thông qua sáp nhập hay hợp nhất thì bằng việc gia nhập thị trường có
thể làm tăng tính hấp dẫn của thị trường thông qua việc thúc đẩy các động lực.
 Kiểm tra chi phí của việc gia nhập: việc khảo sát chi phí gia nhập tập nghiên cứu
những rào cản cho việc gia nhập. Nếu chi phí để mua một doanh nghiệp mới lớn
hơn lợi nhuận mà nó có thể đem lại thì rõ ràng thương vụ đó là thất bại, không
đem lại giá trị lợi nhuận cần thiết. Tuy nhiên điều cần chú ý ở đây là khái niệm
"chi phí gia nhập cao" không chỉ đề cập đến giá của thương vụ mua lại mà còn
bao gồm cả chi phí thời gian, công sức và trong một số trường hợp còn bao gồm
cả những khoản chi mang tính chính trị.
 Kiểm tra tính sinh lợi của thương vụ: nhà đầu tư cần phải chắc chắn rằng lợi
nhuận mà doanh nghiệp sáp nhập, mua lại đạt được phải cao hơn chi phí phải bỏ
ra để tạo lập nó.
(2) Phân tích SWOT
 S_ Strength_điểm mạnh
 W_Weaknesses_ điểm yếu
 O_Opportunities_cơ hội
 T_Threatens_thách thức
Phân tích SWOT có thể được sử dụng để phát triển việc đẩy mạnh chiến lựơc mua lại
doanh nghiệp.
2. Đánh giá năng lực cơ cấu tổ chức
Công ty acquirer trước tiên phải xem xét và đánh giá điểm mạnh và đỉêm yếu
của chính mình. Điều này giúp kiểm tra sự sẵn sàng và năng lực thực hiện mua bán, sáp
nhập ma doanh nghiệp theo đuổi.
Bước này có 4 phần chính:
Phương pháp kế toán
Sức mạnh tài chính


Mức độ sắn sàng của nhóm thực hiện mua bán
Giá trị bản thân doanh nghiệp
Năng lực cơ cấu tổ chức
(1) Đánh giá mức sẵn sàng của nhóm mua bán sáp nhập:
Mức độ sẵn sàng của nhóm sáp nhập giải quyết các vấn đề về chiến lược, luật
pháp, tài chính và hoạt động của chương trình mua bán , sáp nhập
(2) Đánh giá tài sản và nguồn vốn:
Mức độ nguồn tài chính mà công ty có thể cáng đáng được trong chương trình
mua bán sáp nhập doanh nghiệp
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn

Chất lượng tài sản và nguồn vốn
Đòn bẩy
Sức mạnh
tài chính
• Đánh giá chất lượng tài sản và nguồn vốn
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản gồm:
- Tiền mặt- Cân đối tiền mặt có thể sử dụng là bao nhiêu?
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu bán chịu
Bình quân khoản phải thu
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân
- Tài sản cố định: Hiệu quả của tài sản đảm bảo mang lại lợi nhuận trong tương lai
không?
Các chỉ tiêu đánh giá các khoản nợ
Hệ số nợ ngắn hạn/ tổng tài sản =
Nợ ngắn hạn

Tổng tài sản
Tỷ lệ nợ ngắn hạn/ doanh thu =
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỷ lên nợ ngắn hạn/ Vốn chủ sở
hữu =
Nợ ngắn hạn
VCSH
• Đánh giá nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn- tồn kho
Nợ ngắn hạn
• Đánh giá nợ dài hạn
Nợ dài hạn so với giá trị thuần =
Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình quân
DT hđkd so với nợ dài hạn =
Doanh thu thuần
Nợ dài hạn
Hệ số trang trải lãi vay =
Thu nhập thuần + lãi vay + thuế
Nợ dài hạn
• Đánh giá hệ số đòn bẩy
Hệ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Hệ số nợ trên VCSH = Nợ dài hạn

Tổng VCSH
Hệ số nợ trên tổng vốn hóa =
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn+ vốn chủ sở hữu
Số lần trả lãi =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng chi phí lãi vay dài hạn
(3) Đánh giá giá trị của chính doanh nghiệp: Giá trị tài sản tài chính của công
ty đi mua sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu của vụ mua bán. Ví dụ như: trao đổi cổ phần giữa
công ty đi mua và các cổ đông của nó.
(4) Đánh giá phương pháp kế toán: Khả năng công ty mua sử dụng phương pháp
kế toán “ pooling- of- interest” hay “ purchase”

3. Phát hiện và sang lọc các mục tiêu tiềm năng
Công ty đi mua tiếp tục xây dựng các tiêu chuẩn cho kế hoach mua lai của nó
dựa trên phân tích SWOT và năng lực cơ cấu. Công ty đi mua sẽ dựa trên những tiêu
chuẩn này như là một bản hướng dẫn hay một cơ cấu điểm để xây tiến hành các bước
tiếp theo
Sơ đồ các bước thực hiện trong phần này
Xác định các tiêu chí
Tổ chức đội nghiên cứu
Xác định công ty mua tiềm năng
Xếp hạng các công ty tiềm năng
Kết nối với công ty tiềm năng
• Xác định các tiêu chí : Các tiêu chí cho công ty được mua hay sáp nhập cần được xác
định ràng, nhằm thực hiện đúng các mục đích và phương hướng mua bán- sáp nhập của
doanh nghệp. Bao gồm:
- Đặc điểm công ty mua và ngành sản xuất kinh doanh
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng thị trưởng thị trường của các đối tượng mua hoặc
sáp nhập

- Thị phần và vị thế trên thị trường
- Vị trí phòng vệ trên thị trường
- Doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền
- Sức mạnh tài chính
- Sức mạnh tài sản vô hình
- Việc đầu tư phải được thực hiện với mức sinh lợi yêu cấu
• Tổ chức đội nghiên cứu
- Đội nghiên cứu nội bộ: là đội nghiên cứu chính thực hiện điều tra các thông tin
căn bản như sự phát triển của công ty, tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh,
kế toán và luật định.
- Đội nghiên cứu ngoài công ty: gồm các tổ chức tư vấn, ngân hàng đầu tư, trung
gian tài chính
• Xác định các công ty tiềm năng
Công ty đi mua phối hợp với đội nghiên cứu bên ngoài đưa ra các tiêu chí thích
hợp cho một công ty sẽ mua hoặc sáp nhập. Hầu hết các thông tin về công ty được
công bố biến rộng rãi và công ty nào hấp dẫn nhất sẽ thu hút được các công ty đi
mua.
Đội nghiên cứu nội bộ tiến hành nghiên cứu cơ sở dữ liệu của các công ty là đối
tượng mua tiềm năng dựa trên các chỉ tiêu nêu ra ở bước 1, đồng thời xem xét các
công ty mà đội nghiên cứu bên ngoài đưa ra.
• Xếp hạng các công ty tiềm năng
Để xác định được các công ty là đối tượng tiềm năng cho mua bán hoặc sáp
nhập, đội nghiên cứu nội bộ phải đánh giá xem các công ty đó mạnh và đáp ứng
được các mục tiêu mua bán như thế nào, xem xét việc xếp hạng như vậy đã phù hợp
chưa.
Một số công ty đi mua sử dụng biểu đồ so sánh chi tiết xếp hạng các đối tượng
công ty mua hoặc sáp nhập. Phương pháp này sẽ giúp loại bỏ phần lớn các công ty
không thoả mãn tiêu chí đề ra.
• Kết nối( liên hệ) với các công ty tiềm năng
Triển khai việc liên lạc với công ty là đối tượng mua tiềm năng. Việc liên lạc sẽ

do bên trung gian thực hiện hoặc do đại diện của công ty đi mua thông qua thư giới
thiệu của ban quản trị công ty.Thư giới thiệu phải đề cập đầy đủ và rõ ràng mục đích
chiến lược của việc mua doanh nghiệp, và giải trình khả năng công ty là đối tượng
mua có thể đáp ứng được các mục tiêu chiến lược trên.Thư giới thiệu phải được xác
nhận tiếp theo bằng cách liên lạc điện thoại, giới thiệu và giải thích về thư đó và xác
nhân các thông tin căn bản. Sau đó thoả thuận lịch gặp để hai bên thảo luận về các
giao dịch.
Khi các mối liên lạc được xác lập và cả hai phía chấp nhận tiếp tục cuộc giao
dịch, cần phải đảm bảo chắc chắn rằng các thỏa thuận phải được giữ bí mật trước
khi thực hiện tiếp các bước tiếp theo.
4. Thực hiện quá trình rà soát
Công ty đi mua xem xét các đánh giá đối với công ty bi mua tiềm năng thông
qua 4 tiêu chí cụ thể: Chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính, vấn đề luật định và
hoạt động của doanh nghiệp.
• Các yêu tố chính của chiến lược rà soát
- Cơ cấu: mức độ tập trung các đối thủ chính
- Qui mô: Qui mô thị trường, kỳ vọng mở rộng thị phần và lợi nhuận biên.
- Tăng trưởng: tỷ lệ tăng trưởng thị trường
- Công ty dẫn đầu thị trường
- Phân đoạn thị trường chính
- Khách hàng chủ chốt
- Tính riêng biệt sản phẩm
- Hàng hóa, sản phẩm thay thế
- Khả năng sinh lời
- Quan hệ bán hàng
• Các nhân tố tài chính
- Kế hoạch doanh thu
- Khoản phải thu
- Lợi nhuận và tài trợ tài chính
- Khả năng sinh lời của sản phẩm

- Phân tích thiện chí
- Minh bạch về thuế
- Các khoản nợ chưa ghi nhận( nợ lương hưu, chế độ lao động, chiết khấu cho
khách hang, bảo hành sản phẩm…)
- Hàng tồn kho
- Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh
• Các nhân tố thuộc pháp luật
- Các tài liệu công ty, tài liệu cổ đông
- Luật chống độc quyền
- Luật lao động, tuyển dụng
- Các hợp đồng
- Luật sở hữu trí tuệ
- Tài sản cá nhân, tài sản thực
- Nợ thuế
- Bảo hiểm
- Môi trường
• Các nhân tố về hoạt động kinh doanh
- Văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh
- Ban quản trị doanh nghiệp
- Phân phối lợi nhuận
- Quản trị thông tin
- Nghiên cứu và phát triển
- Điều lệ công ty
5. Định giá mục tiêu
Gía trị của một doanh nghiệp bao gồm giá trị hữu hình và giá trị vô hình
Giá trị hữu hình: Chỉ giá trị căn bản của công ty, không liên quan đến việc mua
bán sáp nhập
Có 2 phương pháp định giá phổ biến là chiết khấu dòng tiền và so sánh thị
trường
(1) Chiết khấu dòng tiền: chiết khấu dòng tiền có 3 mảng

• Dự tính dòng tiền: Dòng tiền tương lai có thể được tính từ một số nhân tố sau:
- Doanh thu: vấn đề được đặt ra ở đây là doanh thu thực của dự án như thế nào?
Việc dự đoán doanh thu kém tin cậy thì phân tích chiết khấu dòng tiền càng kém
chính xác.
- Giá vốn hang bán: Đây là phần chi phí lớn nhất của công ty, giá vốn hang bán
phụ thuộc vào từng ngành. Dự báo giá vốn hang bán dựa vào giá bán cũ và các
chiến lược, xu thế phát triển của ngành.
- Bảng cân đối kế toán: Mọi sự thay đổi của các yếu tố trên bảng cân đối kế toán
đều có tác động đến dòng tiền. Nhưng tập trung chủ yếu ở các thay đổi như: vốn
hoạt động, cơ cấu vốn kỳ trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
• Giá trị cuối cùng: Dòng tiền cuối cùng của dự án phải ổn định và tăng trưởng ở
mức tỷ suất ổn định
• Tỷ lệ chiết khấu: Dòng tiền và giá trị của doanh nghiệp được chiết khấu về thời
điểm hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định
K
e
= Rf + β
j
( Rm- Rf)
K
e
: chi phí vốn chủ sở hữu yêu cầu ( tỷ suất lợi nhuận cổ đông)
Rf : Lợi nhuận phi rủi ro ( thường lấy bằng lãi suất trái phiếu chính phủ)
Β
j
(Rm-Rf) : phần bù rủi ro hệ thống
Rm : tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu
Β
j
: rủi ro thị trường

(2) Phương pháp so sánh thị trường:
Phương pháp này dựa trên lợi nhuận của công ty( là đối tượng mua bán sáp
nhập), thường là lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Phương pháp căn cứ vào cơ sở rằng thị trường phản ánh một cách hiệu quả mọi
thông tin cho nhà đầu tư. Giả định rằng công ty luôn được thị trường định giá và giá
của công ty là giá thị trường của các loại cổ phiếu. Mức độ chính xác của giả định được
phản ánh thông qua hành vi của nhà đầu tư trên thị trường.
Việc sử dụng phương pháp này phức tạp hơn trong thực tế là cực kỳ khó khăn để
tìm được những công ty có thể so sánh thực sự cho bất kỳ bộ phận mua bán nào. Không
có hang hóa so sánh, nó không tạo ra cơ sở trong để kiềm tìm một số lượng lớn các
công ty là đối tượng mua bán- sáp nhập để đạt đến một giá trị nhất định.
Giá trị vô hình: Xem giá trị tăng thêm như kết quả cuộc mua bán giữa hai công
ty. Một điều đặt ra là bằng cách kết nối sức mạnh, hai công ty có thể hoạt động tốt hơn
rõ rệt so với phép cộng đơn giản kết quản hoạt động của từng công ty với nhau. Khái
niệm này được gọi là sự cộng hưởng, và được biểu diễn bởi công thức sau:
1+1=3
Mặc dù đây là một phương trình sai về mặt toán học, nhưng nó là mục tiêu chính của tất
cả các thương vụ mua bán- sáp nhập doanh nghiệp.
Bất cứ ở đâu, việc tính toán giá trị thực chất là hoàn toàn đơn giản và mang tính công
thức, giá trị cộng hưởng lại là một quá trình phức tạp hơn bởi mọi giả định đều có thể
xảy ra.
Tất nhiên, có rất nhiều các vấn đề cần phải được xem xét khi tính toán giá trị của sự
cộng hưởng, kể các lợi thuế cũng được quy về sự cộng hưởng, giá trị của sự chia sẻ và
trao đổi thông tin giữa các công ty. Tuy nhiên, nó dường như là những thành công trong
dài hạn, hai nhân tố chính của giá trị cộng hưởng là lợi nhuận được quy về (1) cắt giảm
chi phí và (2) sự bán chéo
(1) Cắt giảm chi phí: Phát sinh từ việc cắt giảm việc làm, phương tiện làm việc cùng
các chi phí khác có được từ việc hợp nhất hai công ty. Tuy nhiên, có một vài mảng chỉ
cắt giảm được rất ít , đó là lực lượng bán hang, đội ngũ kinh doanh. Nếu việc sáp nhập
doanh nghiệp cố gắng mở rộng về mặt địa lý thì lực lượng đội ngũ kinh doanh cần phải

bao phủ hết các khu vực địa lý đó và thậm chí có thể phải được mở rộng thêm.
Một trong những khó khăn của việc tính toán cắt giảm chi phí là vị trí của các cá nhân
trên sơ đồ tổ chức của công ty không phản ánh được các trách nhiệm trong công việc.
Một vị trí công việc có thể dễ dàng bị cắt bỏ về mặt lý thuyết nhưng lại rất quan trọng
cho công ty mới thành lập. Do vậy, cho dù việc cắt giảm chi phí có thể tính toán dễ
dàng nếu hiểu từng bộ phận và mức độ hoạt động cần thiết là gìm để loại bỏ hoặc giữ
lại nhưng gì cần thiết.
(2) Bán chéo: Chỉ sự sáp nhập năng lực của hai công ty trong việc bán sản phẩm và dịch
vụ tới khách hang.
Tính toán các yếu tố giá trị cộng hưởng phát sinh từ việc mua bán chéo thì khó khăn
hơn cắt giảm chi phí. Không như chi phí- có thể được kiểm soát sát sao, doanh thu của
doanh nghiệp sau khi sáp nhập khó dự báo. Càng khó khăn hơn trong việc dự báo doanh
số trong tương lai của từng công ty sau khi đã sáp nhập, đặc biệt là dự báo các giả định
thị trường. Dự báo doanh thu sau sáp nhập là khó khăn, tuy nhiên, một vài biến số như
phản ứng của khách hang vẫn phải nghiên cứu.
Trên lý thuyết, sáp nhập chéo thường làm tăng doanh thu. Trên thực tế các khách hang
của công ty có thể không quan tâm đến sản phẩm của công ty thứ hai, Hơn nữa, việc
đưa thêm sản phẩm có thể làm thay đổi căn bản vị thế của công ty và cũng có thể mất
hẳn khách hang khi khách hàng không nhận ra hình ảnh thương hiệu của công ty.
6. Lực chọn cơ cấu thuế và luật áp dụng thích hợp cho giao dịch
Có các loại hình mua bán và sáp nhập như sau:
• Mua lại doanh nghiệp
- Giao dịch mua tài sản
- Giao dịch mua cổ phần
• Sáp nhập
- Sáp nhập thuận chiều
- Sáp nhập ngược chiều
- Sáp nhập tam giác thuận
- Sáp nhập tam giác ngược
Mỗi loại hình mua bán sáp nhập có những đặc điểm và điều kiện áp dụng khác

nhau.Trong từng trường hợp cụ thể, cùng với các đặc trưng riêng của mỗi loại hình,
việc xem xét áp dụng các luật định và cơ cấu thuế như thế nào cho hợp lý cũng là
một khâu cần được chú trọng, bởi nó sẽ thúc đẩy hoặc cản trở tiến trình giao dịch
mua bán- sáp nhập
7. Quản lý quá trình hợp nhất trong mua bán- sáp nhập
Mua bán, sáp nhập thành công dựa vào các yếu tố sau:
• Trao đổi thông tin hiệu quả: thông tin hiệu quả hay không được đánh giá qua các
tiêu chí sau
- Tính đơn giản: Thông tin liên lạc phải rõ rang, đơn giản, hạn chế hiểu lầm
- Tính hệ thống: Thông tin phải có hệ thống và các cá nhân phải được biết. Mục
đích thông báo cho nhân viên là nhằm tránh những suy xét không căn cứ và
khuyến khích nhân viên tán đồng với mọi kế hoạch phát triển chính yếu
- Tính chính xác: Thông tin phải được liên lạc rõ rang, chính xác. Thiếu sự thống
nhất và tính chắc chắn giữa các nguồn thông tin thì mục tiêu sẽ bị nghi ngờ, và
kế hoạch không đi theo hướng đã định.
- Tính cân đối, hài hòa: Khi thông tin về đối tượng mua bán sáp nhập đã rõ ràng,
thì cần phải thận trọn về thông tin để nhân viên không cảm thấy hoang mang mất
việc.
• Vấn đề nhân sự:
- Bồi thường: Chính sách bồi thường có thể khác nhau. Việc đưa ra các khoản bồi
thường có thể gây ra tâm lý không hài lòng và không muốn hợp tác của nhân
viên giữa hai công ty hoặc có thể tạo động lực hợp tác.
- Chức danh: Đối với một số công ty, chức danh và công việc gắn liền với nhau.
Lập kế hoạch sáp nhập doanh nghiệp khiến chức danh của các nhân viên bị thay
đổi, và điều này có thể gây ảnh hưởng, đặc biệt là các nhân viên chủ chốt.
Có hai xu thế cần tránh là:
+ Thay đổi chức danh liên quan đến ban quản trị chủ chốt
+ Mở rộng chức danh chia sẻ trách nhiệm để tránh các định kiến gây tổn hại
- Các tiêu chuẩn văn hóa : Các tiêu chuẩn văn hóa trong doanh nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong việc phát huy tinh thần tập thể, chia sẻ trách nhiệm trong công

việc. Khi sáp nhập hai công ty cần xác đảm bảo các tiêu chuẩn văn hóa doanh
nghiệp không ảnh hưởng tới sản lượng, năng suất và tinh thần của nhân viên
• Vấn đề pháp luật:
- Các tác động về mặt pháp luật: Trước thời điểm sáp nhập công ty có thể có nhiều
đối thủ cạnh tranh hoặc có các đối tác trên bàn đàm phán kéo dài hang chục năm.
Trong tình thế đó mỗi công ty đều bị gán những tai tiếng xấu. Các chuyên gia về
quản trị nhân lực và các nhà tư vấn cần xây dựng chiến lược để hạn chế tối thiểu
các tác động tiêu cực trong quá khứ.
- Phong cách hoạt động kinh doanh: Các công ty sáp nhập có cách hoạt động khác
nhau. Khó có thể khuyến khích các nhân viên cố gắng làm việc theo phong cách
mới. Vì thế, thay vì việc thay đổi phong cách làm việc hay làm rối rắm thì sự
linh động trong phong cách quản lý là điều quan trọng hơn và được đề cao. Bất
kỳ một sự điều chỉnh nào cũng cần phải tổng tin đơn giảnm hài hòa và chính
xác.
- Các mối quan hệ hiện tại
• Tối ưu hóa việc sáp nhập chéo cho khách hàng
- Phân tích tính phù hợp: Việc này cần được thực hiện càng rộng càng tốt trước
khi mua bán sáp nhập. Bao gồm các vấn đề về chiến lược, đặc biệt còn thông
hiểu đặc đỉêm về nhân khẩu học và thông tin cơ bản của khách hang cũng như
các cơ hội thu được từ việc sáp nhập chéo. Cần tiến hành phân tích càng sớm
càng tốt, để có thể đưa ra các hướng dẫn thích hợp về kỳ vọng, dự báo, chiến
lược
- Ấn tượng của khách hàng
- Duy trì đội ngũ kinh doanh: Chú ý đặc biệt đến việc đào tạo và tạo động lực cho
đội ngũ kinh doanh càng sớm càng tốt.
8. Giám sát tiến trình sáp nhập dựa vào phiếu theo dõi ghi điểm
Trên mỗi phiếu theo dõi, phải lựa chọn các tiêu chí đánh giá hiệu quả về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp. Các thước đo này chỉ phát huy tác dụng đối với
các phạm vi và điều kiện sau: (a) Thể hiện các vấn đề liên quan đến việc ra quyết
định, (b) Số liệu đánh giá phải đầy đủ và sẵn sàng, (c) Việc đánh giá được tiến hành

thường xuyên, (d) phiếu theo dõi đánh giá được sử dụng cho việc ra quyết định
trong tương lai.
Ví dụ về phiếu theo dõi đánh giá:
• HR- Nhân lực và văn hóa doanh nghiệp
- Tỷ lệ hài lờng với công việc của nhân viên
- Tỷ lệ ở lại của các nhân viên chủ chốt
- An toàn lao động và vấn đề y tế, sức khỏe
- Vắng mặt
- Đội/ tổ làm việc
• Tài chính:
- Thu nhập thuần
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu
- Phân tích giá trị kinh tế
- Dòng tiền
• Đào tạo và cải tiến
- Doanh thu từ sản phẩm mới
- Phát triển vòng đời sản phẩm
- Vấn đề bản quyền
- Sản phẩm mới trong dây chuyền
- Nghiên cứu và phát triển
• Khách hàng
- Ý kiến khác hàng
- Giao hàng đúng hạn
- Doanh thu từ khách hàng hiện hữu
- Tỷ lệ khách hang ở lại
- Tăng trưởng thị phần
• Nội bộ doanh nghiệp
- Sản phẩm
- Doanh thu, nhân sự

- Hàng tồn kho
- Doanh thu tài sản
- Các hệ số hiệu quả
9. Xây dựng quy trình đánh giá phản hồi
Kiểm tra và xem xu thế của kết quả bảng điểm
Đánh giá mức độ dồi dào của ngồn tài liệu

Xây dựng phương pháp đo lường bảng điểm
Tạo cơ sở dữ liệu cần thiết
Xây dựng dữ liệu điều chỉnh cách thức tiến hành và quyết đinh sáp nhập trong tương lai
II. ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VẬN TẢI BIÊN VIỆT
NAM- VOSCO TRONG QUY TRÌNH MUA BÁN- SÁP NHẬP
Mua bán- sáp nhập doanh nghiệp được chia làm 2 phương thức đó là mua bán và
sáp nhập. Như chúng ta đã làm rõ ở nội dung các phần trên thì mua bán lại có 2 hình

×