Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Giải pháp hoàn thiện và tăng cường bảo đảm tiền vay tại SGDI-NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.77 KB, 28 trang )

Giải pháp hoàn thiện và tăng cờng bảo đảm tiền
vay tại SGDI-NHCTVN
1. Định hớng phát triển hoạt động cho vay của SGDI-NHCTVN
Trớc những yêu cầu và đòi hỏi của xu hớng toàn cầu hoá, chặng đờng mới
có nhiều cơ hội để phát triển và cũng đầy thách thức khó khăn. Nhng với truyền
thống không ngừng đổi mới và phát triển, SGD I phấn đấu với phơng châm hoạt
động phát triển - an toàn - hiệu quả theo phơng hớng sau.
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, trong đó chú trọng huy động vốn tại chỗ, mở thêm từ 1 tới 2 quỹ tiết kiệm
hoặc phòng giao dịch ở địa bàn có môi trờng kinh doanh, dân c đông nhằm chiếm
lĩnh thị trờng huy động vốn. Có phơng án linh hoạt về chính sách lãi suất và kỳ
hạn thích hợp để đảm phán thu hút vốn, nhất là đối với các đơn vị có số d tiền gửi
lớn, đặc biệt có chính sách u đãi các dịch vụ tiện ích đối với khách hàng.
2. Chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng. Tiếp tục củng cố mối quan hệ bạn hàng truyền thống, đặc biệt là
các tổng công ty 90, 91. Tăng cờng cập nhật thông tin, nhằm bắt kịp tình hình
biến động trên thị trờng tài chính tiền tệ, cũng nh tình hình sản xuất kinh doanh
của từng khách hàng (thông qua các hình thức phân tích, đánh giá, phân loại nợ
vay...) để chủ động áp dụng các chính sách cho vay đúng hớng hạn chế yếu tố rủi
ro tiềm ẩn, đảm bảo vốn vay an toàn và phát huy đợc hiệu quả kinh tế.
3. Tiếp tục bám sát chơng trình cơ cấu lại nợ theo chủ trơng của NHNN và hớng dẫn
của NHCTVN, đồng thời thực hiện các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ quá
hạn, nợ khó đòi, phấn đấu hạ tỷ lệ nợ quá hạn vào thời điểm 31/12/2003 xuống d-
ới 3% tổng d nợ.
4. Mở rộng và nâng cao chất lợng dịch vụ của NH để thích ứng với môi trờng kinh
doanh mới. Trong năm 2003, sẽ triển khai áp dụng mạng dịch vụ
thanh toán "home banking - ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động
thanh toán với khách hàng" đối với các tổng công ty và một số doanh nghiệp có
doanh số hoạt động vốn vay và thanh toán lớn.
5. Tăng cờng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ phù hợp với tiến trình hiện đại
hoá công nghệ NH. Đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ nghiệp vụ kiểm soát, tín


dụng và kinh doanh đối ngoại nhằm nâng cao năng lực cán bộ một cách toàn
diện, bắt kịp tiến trình hội nhập với NH khu vực và thế giới.
6. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với các mặt nghiệp vụ. Kết
hợp nhiều hình thức kiểm tra, phúc tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành cơ chế,
chính sách, chế độ tuân thủ quy trình nghiệp vụ của CBCNV, đảm bảo kinh doanh
an toàn, hiệu quả cao.
7. Củng cố đoàn kết nội bộ, phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn với các đoàn thể
quần chúng. Phát động các phong trào thi đua có nội dung gắn với nhiệm vụ
chuyên môn. Tạo mọi điều kiện cho các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao, tự vệ...hoạt động, nhằm khơi dậy khí thế và động lực để hoàn thành tốt
nhiệm vụ kinh doanh năm 2003.
2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng cờng hoạt động
bảo đảm tiền vay tại SGDI- NHCTVN
2.1. Nhóm giải pháp đối với cho vay có bảo đảm trong trờng hợp không
có bảo đảm bằng tài sản
Có chiến lợc xây dựng khách hàng truyền thống
Với chiến lợc xây dựng khách hàng truyền thống, NH sẽ luôn có bên cạnh
mình những bạn hàng tin cậy và dựa vào đó có thể quyết định cho vay có bảo
đảm hay không có bảo đảm. Để phần vốn đầu t của NH đảm bảo phát huy hiệu
quả thì khách hàng phải là ngời có uy tín trong giao dịch với NH, phải là ngời có
tình hình tài chính tốt đảm bảo khả năng trả nợ sau này. Nhng trớc tiên phải là
khách hàng tin cậy trong giao dịch. Muốn vậy SGDI phải chủ động tạo lập mối
quan hệ với khách hàng, thiết lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng để trên cơ
sở đó có những bạn hàng truyền thống, tin cậy và có mối quan hệ tốt với những
bạn hàng mới có độ tín nhiệm cao. Khoản cho vay của SGDI vì thế mà có chất l-
ợng hơn. Hơn nữa, bất cứ doanh nghiệp nào khi vay vốn cũng muốn đợc NH u đãi
vì thế họ luôn cố gắng để trở thành một bạn hàng tin cậy đối với NH. Chính điều
đó khiến việc cho vay không bảo đảm bằng tài sản của NH phát huy đợc khả
năng của mình. Hiện nay, tại SGDI cho vay không có bảo đảm bằng tài sản chỉ
giành cho khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực này luôn chiếm tỷ trọng khá lớn

trong hoạt động tín dụng của SGDI, chiếm khoảng 90%, đây là thị trờng đầu t lớn
của SGDI. Nhng trong định hớng của SGDI thời gian tới đã nêu rõ, tăng cờng
hình thức cho vay đối vơí thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, bộ phận này tuy
nhỏ nhng lại rất linh hoạt trong việc chuyển dịch vốn để tìm kiếm lợi nhuận, và
luôn thích ứng với điều kiện của thị trờng. Vì thế đây là một thị trờng hứa hẹn
nhiều lợi nhuận cho NH Với một chiến lợc khách hàng nh vậy sẽ là lời chào mời
hấp dẫn đối với khách hàng và họ cũng sẽ cố gắng trở thành ngời bạn hàng tin
cậy của NH.
Nâng cao chất lợng khi thẩm định khách hàng
Việc lựa chọn khách hàng trên cơ sở khách hàng quen biết, tín nhiệm chỉ là
khởi đầu. Một khoản vay có tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc thẩm
định khách hàng để ra quyết định cho vay. Kết luận của khâu thẩm định sẽ quyết
định việc có cho vay hay không, cho vay trong bao lâu, số lợng ra sao và có phải
bảo đảm cho khoản vay hay không? Chính thế, mà để nâng cao chất lợng trong
cho vay không có tài sản bảo đảm thì đặc biệt càng phaỉ chú trọng khâu thẩm
định khách hàng vì khoản vay này không có gì để bù lại ngoài sự tin tởng tuyệt
đối nơi khách hàng. Không những thế đây cũng là khâu quan trọng đối với tất cả
các hoạt động kinh doanh trong NH.
Trớc tiên là phải thành lập tổ thẩm định độc lập, các cán bộ tín dụng chuyên
trách về lĩnh vực này sẽ có nhiều thời gian hơn giành cho việc thẩm định khách
hàng mà ít bị chi phối vào các công việc khác, giảm nhẹ khối lợng công việc mà
một cán bộ tín dụng phải thực hiện. Việc chuyên môn hoá nh vậy sẽ nâng cao
chất lợng thẩm định khi cho vay. SGD I phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc và
quy trình thẩm định, đảm bảo độ nhanh chóng và chính xác, đa ra cái nhìn toàn
diện về hoạt động khách hàng và phơng án vay của họ. SGDI nên quan tâm đến
các chỉ tiêu về tài chính của khách hàng. Ngoài ra cán bộ SGDI nên thờng xuyên
cập nhật thông tin về quy định của nhà nợc có liên quan đến lĩnh vực đầu t của
khách hàng, không ngừng nâng cao chất lợng thông tin để thẩm định khách hàng
tốt hơn. Kết quả thẩm định không có ý nghĩa mấy nếu nh thông tin và phơng
pháp thẩm định không chính xác, phù hợp. Cần phân định quyền tự quyết và trách

nhiệm của cán bộ tín dụng hợp lý, điều này sẽ giúp cán bộ có tâm lý thoải mái và
có trách nhiệm trong công việc. Và kết quả của công tác thẩm định yêu cầu phải
đợc tôn trọng, quyết định cho vay hay từ chối phải dựa vào kết quả thẩm định và
không bị chi phối bởi yếu tố khác.
Hơn nữa, để nâng cao chất lợng thẩm định, để lựa chọn khách hàng đợc tốt
thì NH cũng không ngừng phải nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng nói
chung và cán bộ thẩm định nói riêng, sẽ góp phần nâng cao chất lợng thẩm định
dự án, là cơ sở lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản. Một NH
với công nghệ hiện đại, thu hút đợc nguồn vốn lớn, mà không có sự tác động của
các cán bộ tín dụng để biến nguồn vốn chết thành vốn sống, thì làm sao có thể
tồn tại và phát triển đợc. Vì vậy, đối với bất kỳ NH nào, việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực là yếu tố luôn đợc đặt nên hàng đầu. Đội ngũ của NH hiện nay là
sự kết hợp giữa thế hệ trẻ, năng động, ham học hỏi và đợc trang bị những kiến
thữc lý luận, với thế hệ đi trớc giàu kinh nghiệm và am hiểu lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của khách hàng. Do vậy mà, phải không ngừng bồi dỡng tri thức cho
các cán bộ, tổ chức các khoá học, tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng tham
khảo kinh nghiệm của các đối tác, tổ chức các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên
đề, trao đổi về các sự kiện trong thực tế, đặc biệt là kỹ năng tiếp cận, gợi mở ý t-
ởng vay vốn và thu hút khách hàng mới; bên cạnh đó tích cực tổ chức các buổi
hội thảo để các cán bộ đi trớc trao đổi các kinh nghiệm cho cán bộ trẻ, các cán bộ
đi trớc dìu dắt và chỉ bảo, hớng dẫn cho các cán bộ trẻ, đồng thời nâng cao kiến
thức, cập nhật các kiến thức mới cho các cán bộ đi trớc để nắm bắt và theo kịp với
sự biến động của thị trờng.
2.2. Nhóm giải pháp đối với hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Mở rộng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
Việc mở rộng loại hình cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại SGDI chính là
việc khuyến khích và mở rộng cửa cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh. NH là nơi mà các doanh nghiệp mong chờ khi họ có nhu cầu về vốn, song
vì là đơn vị tự mình kinh doanh, đơn vị không có sự bảo trợ từ phía nhà nớc, nên
cánh cửa cho vay của NH đối với thành phần này thờng hạn chế. Khi cho vay đối

với thành phần ngoài quốc doanh, các NH thờng bắt buộc phải có tài sản bảo đảm
trừ khi rất có uy tín và đợc NH cho vay không bảo đảm bằng tài sản, nhng tại
SGDI thì luôn phải có tài sản bảo đảm. Với hình thức cho vay này, vừa làm yên
lòng NH lại vừa thúc đẩy họ cố gắng hoạt động để thu lợi trả nợ cho NH theo
cam kết hòng nhận lại tài sản bảo đảm đó. Vì vậy mà chúng ta cần mở rộng hình
thức cho vay này, đây cũng là cơ sở cho việc nâng cao chất lợng cho vay có bảo
đảm bằng tài sản. Và trong định hớng thời gian tới SGDI đã có kế hoạch mở rộng
cho vay ngoài quốc doanh, nhng SGDI nên sớm triển khai thành hiện thực và thực
hiện tốt kế hoạch đề ra này.
Có chính sách tín dụng định h ớng vào mở rộng cho vay ngoài quốc doanh
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực khá nhạy bén đối với thị trờng
và đa lại những thuận lợi cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Nhng chính
sách tín dụng hiện nay tại SGDI chủ yếu hớng vào hoạt động cho vay ở khu vực
kinh tế quốc doanh (chiếm khoảng 90%), đây đợc coi nh khu vực khách hàng
truyền thống, khách hàng có độ tín nhiệm cao và có mối quan hệ lâu dài, bền
chặt. Và cạnh đó, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì gần nh là bị lãng quên,
không hề đợc đả động đến. Đây thực sự là một thiệt thòi cho cả SGDI chứ không
riêng gì khách hàng, và hơn cả là thực sự ảnh hởng không nhỏ đến sự phát triển
của nền kinh tế. Vì vậy, trong định hớng của SGDI nên xếp thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh vào đúng vị trí đáng có của nó, để thành phần này phát huy đợc
hết khả năng. Tuy nhiên, cũng không thể không thừa nhận rằng việc cho vay
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là rất phức tạp và đầy rủi ro, vì đây là nhóm
khách hàng mới, luôn biến động và SGDI cũng nắm bắt đợc rất ít về họ, cho nên
độ tín nhiệm đối với Sở không cao nên Sở thờng ngại khi cho vay. Quá trình cho
vay ngoài quốc doanh tuy không thành thông lệ bắt buộc nhng hầu nh là các NH
luôn đòi hỏi phải có tài sản bảo đảm. Với một chính sách mở rộng cho vay có bảo
đảm đối với thành phần ngoài quốc doanh nh vậy thực sự đa lại cho cả khách
hàng và NH sự thoải mái và nguồn vốn của NH đợc sử dụng có hiệu quả hơn, triệt
để hơn, tạo ra lợi nhuận mà lại vẫn đảm bảo an toàn. Đây cũng là hớng chung của
các NH.

Tăng c ờng hoạt động marketing
Trong thời đại kinh tế thị trờng hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại
phải không ngừng nâng cao hình ảnh của mình trong mắt mọi ngời, các NH cũng
không nằm ngoài quy luật chung đó. Để thu hút, mở rộng cho vay có bảo đảm
bằng tài sản thì marketing đóng vai trò rất quan trọng. SGD I phải thấy đợc tầm
quan trọng và ảnh hởng của hoạt động marketing để có hớng đầu t thích hợp.
Thực tế, SGDI cha có một phòng marketing thực sự, độc lập và hoạt động chuyên
biệt và hoạt động marketing không chỉ là để cho khách hàng biết đến NH mà còn
là hàng loạt các chính sách về giá cả, phân phối, khuyến mại và khuyếch trơng,
điều nay sẽ thực sự đa lại cho NH một vị trí quan trọng trong lòng khách hàng và
khi có bất cứ nhu cầu nào về vốn là khách hàng nghĩ ngay đến NH. Thực tế, nớc
ta hiện nay khi hoạt động tài chính cha đợc tự do nh các nớc khác và khách hàng
khi có nhu cầu vốn chỉ có thể tìm đến NH, song trong tơng lai khi thị trờng tài
chính phát triển, khách hàng có rất nhiều cách để thu hồi đợc vốn nhanh và rẻ,
nh vậy NH phải để lại hình ảnh đậm nét trong khách hàng để khách hàng sẽ
không chỉ là bạn hàng trong tình thế đối với NH mà là bạn hàng lâu năm, bạn
hàng truyền thống. Với tình hình hiện nay, thị trờng tài chính tuy cha đầy đủ song
đang ngày càng sôi động, các NH ra đời ngày càng nhiều, do đó mà cạnh tranh sẽ
ngày càng găy gắt. Với đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp, họ sẽ đem NH
đến với mọi ngời, tìm về cho NH những khách hàng tốt nhất và mở rộng hoạt
động của NH đến mọi nơi có thể.
Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ
Để nâng cao chất lợng tín dụng, đối với bất kỳ NH nào thì công tác tổ chức
cán bộ là điều hết sức phải chú trọng. Việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
luôn là yếu tố phải đặt nên hàng đầu. Và để nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ thì
phải sử dụng cán bộ hợp lý nhất, phát huy đợc khả năng của cán bộ từ đó nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng, muốn vậy NH cần phải đào tạo và nâng cao
nghiệp vụ của cán bộ, bố trí cán bộ hợp lý, thờng xuyên tăng cờng kiểm tra kiểm
soát nội bộ, đồng thời có chính sách khen thởng và xử phạt hợp lý. Sức mạnh của
một NH là nằm ở nguồn vốn mà NH nắm giữ, công nghệ mà NH sử dụng và đội

ngũ cán bộ của NH. Và một NH với công nghệ phục vụ khách hàng hiện đại, thu
hút đợc khối lợng nguồn vốn lớn, mà không có một đội ngũ cán bộ giỏi thì NH
khó có thể tồn tại và phát triển đợc.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ
Để nâng cao chất lợng tổ chức cán bộ thì NH phải chú trọng đến việc không
ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ. Một NH cho dù công nghệ hiện
đại đến đâu, cho dù quy mô lớn đến thế nào, thì nếu có một đội ngũ cán bộ có
trình độ nghiệp vụ yếu kém thì cũng khó lòng tồn tại đợc. Công tác phát triển
nguồn nhân lực luôn là công tác đợc đặt nên hàng ngày đối với NH. Đội ngũ cán
bộ tại NH hiện nay là sự đan xen giữa hai thế hệ-thế hệ đi trớc giàu kinh nghiệm
và thế hệ trẻ năng động, ham học hỏi, tiếp thu đợc những kiến thức mới song lại
thiếu sự trải nghiệm thực tế. Phần lớn cán bộ tại SGDI hiện nay là cán bộ trẻ và
có trình độ đại học. Nhình chung, mặt bằng trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ tại SGDI nh vậy là tốt. Song với tình hình hoạt động kinh doanh nh hiện nay
thì càng đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về chuyên môn, tiếp thu những
kiến thức mới, lại vừa phải có kinh nghiệm trong thực hiện các hoạt động tín
dụng và am hiều về các lĩnh vực trong nền kinh tế, chỉ nh vậy mới đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nền kinh tề. Do vậy, bên cạnh việc tăng cờng đào tạo đội
ngũ cán bộ có đầy đủ kiến thức chuyên môn thì đồng thời cũng phải trang bị cho
cán bộ những kiến thức tổng hợp, cũng nh kinh nghiệm thực tiễn. SGDI cần tiếp
tục tổ chức các khoá học, trao đổi với các NH bạn để tạo điều kiện cho các cán bộ
tín dụng tham khảo kinh nghiệm từ phía các NH bạn; tổ chức các buôỉ chuyên đề
luận đàm về các quy định của nhà nớc và ngành NH; tạo môi trờng cạnh tranh
phấn đấu ngay trong từng cán bộ của NH nhất là trong lĩnh vực chuyên môn và
khả năng làm việc hiệu quả.
Bố trí công tác cho cán bộ hợp lý
Việc không ngừng nâng cao trình độ cán bộ sẽ giúp cho cán bộ luôn đáp
ứng đợc những nhu câù ngày càng cao của nền kinh tế, có đủ kiến thức cũng nh
kinh nghiệm để xử lý các tình huống và đa lại hoạt động tín dụng với chất lợng
cao, thì việc bố trí công tác cho cán bộ cũng chiếm vị trí quan trọng không kém.

Cán bộ dù có trình độ giỏi đến đâu nếu không đợc sử dụng hợp lý, hoạt động
trong công việc phát huy đợc khả năng thì kinh nghiệm đó cũng chỉ là con số
không. SGDI nên bố trí công tác cho cán bộ hợp lý, điều này sẽ tạo điều kiện cho
cán bộ phát huy đợc hết năng lực đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của SGDI.
Muốn vậy, trớc hết, SGDI cần tìm hiểu và đánh giá trình độ chuyên môn của cán
bộ. Với sự nắm bắt chính xác trình độ, năng lực cán bộ sẽ giúp đa cán bộ vào vị
trí hợp lý, tạo hứng thú làm việc cho cán bộ và họ sẽ hăng say làm việc, hết lòng
cống hiến cho công việc. Công tác đánh giá cán bộ là một khâu quan trọng, cho
phép đánh giá toàn diện tình hình thực trạng nguồn nhân lực, tổng kết công tác
cán bộ của NH và xây dựng hớng sắp xếp cán bộ cho phù hợp trình độ chuyên
môn, cũng nh có kế hoạch điều chuyển cán bộ hay tuyển nhân viên mới. Đánh
giá cán bộ phải đợc dựa trên tiêu chuẩn chung của cán bộ tại SGDI và của từng
yêu cầu công việc, phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế của cán bộ
làm thớc đo phẩm chất và năng lực của cán bộ chứ không nên đồng nhất bằng
cấp, học vị với năng lực thực tế.
Th ờng xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Thực tế cũng nh lý thuyết đã khẳng định rằng, hoạt động cho vay nói riêng
và hoạt động NH nói chung luôn chịu tác động cả về nguyên nhân khách quan
lẫn chủ quan. Trong hoạt động NH, càng giảm đợc sai sót thì hoạt động càng lành
mạn, đem lại nhiều thuận lợi cho cả NH, khách hàng và nền kinh tế và giảm
những mất mát không đáng có song để lại hậu quả rất nghiêm trọng. Để hạn chế
những sai phạm và có sự kịp thời ngăn chặn những sai sót do chính nội tại NH tạo
nên, thì việc thờng xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải
đợc tăng cờng. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, là hình thức tự kiểm tra mình trong
quá trình hoạt động. Việc thực hiện công tác này sẽ đảm bảo hạch toán kế toán
đầy đủ, kịp thời, chính xác và đúng chế độ; đồng thời phát hiện các sai phạm
trong hoạt động để có thời gian ngăn chặn và có cơ sở hoạch định, thực hiện các
giải pháp kịp thời, giảm tối đa tổn thất hoạt động kinh doanh do sai sót đó gây ra.
Công tác này hiện nay đang đợc SGDI thực hiện nhng vẫn nên đợc thờng xuyên
quan tâm, tăng cờng và phát huy tác dụng.

Có chính sách khen th ởng, kỷ luật hợp lý
Một chính sách khen thởng kịp thời, hợp lý sẽ là nguồn động viên lớn lao
cho cán bộ tại NH. Chính sách khen thởng không chỉ thể hiện sự quan tâm của
NH đối với cán bộ mà đó còn là đánh giá hoạt động của cán bộ trong NH. Một
cán bộ hoạt động tốt, hết lòng trong công tác, đa lại những thuận lợi cho NH lẽ dĩ
nhiên, xứng đáng có đợc sự quan tâm từ phía NH. Với chính sách này sẽ khuyến
khích cán bộ tích cực hơn trong hoạt động của mình, không ngừng phấn đấu
trong công tác và tác động đến chất lợng hoạt động chung tại NH, tạo động lực
thúc đẩy cán bộ. Bên cạnh chính sách khen thởng thì những sai phạm cũng đòi
hỏi phải xử lý kịp thời, có sự răn đe thích hợp để ngăn chặn sự tái phạm, đồng
thời cho thấy hình thức kỷ luật của NH đối với các sai phạm. Với chính sách khen
thởng và kỷ luật hợp lý nh vậy sẽ khuyến khích cán bộ hoạt động và không ngừng
làm trong sạch đội ngũ cán bộ.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
Một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngành NH khi cho vay đối
với khách hàng là "thông tin không cân xứng". Khi tiến hành thẩm định đến khi
ra quyết định cho khách hàng vay vốn và khi hợp đồng tín dụng kết thúc thì thông
tin là yếu tố quan trọng. Nếu thông tin không đầy đủ, thông tin không chính
xác,... điều này sẽ khiến NH đánh giá sai về khách hàng có thể bị khách hàng qua
mặt cũng có thể bỏ lỡ cơ hội có đợc một khách hàng tin cậy, nhng chung lại vẫn
là không đảm bảo đợc chất lợng của hoạt động cho vay và gây tổn thất cho NH
trên nhiều phơng diện. Với yêu cầu thông tin chính xác, kịp thời thì NH có nhiều
nguồn thông tin để tham khảo. Bên cạnh những thông tin thu từ hồ sơ, các báo
cáo tài chính, NH nên tiếp xúc, phỏng vấn khách hàng để biết thêm về đơn vị vay
vốn, tính chân thật trong thông tin họ đa ra, khả năng trả nợ.... Cùng với việc tiếp
xúc với khách hàng thì NH nên có đội ngũ chuyên viên đánh giá thông tin tín
dụng, phòng ngừa rủi ro giỏi. Và để tránh tình trạng khách hàng lừa đảo nh dùng
giấy tờ giả, phơng án giả, khách hàng thông đồng với nhau để đảo nợ... NH nên
thờng xuyên liên hệ với Trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng (CIC) do NHNN
thành lập, đồng thời cập nhật giá cả thị trờng về những tài sản thờng đợc dùng

làm đảm bảo, kết hợp với cơ quan ban ngành khác để có đợc thông tin đầy đủ và
chính xác nhất về phía khách hàng.
Nâng cao chất lợng bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Đa dạng hoá tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm hiện nay tại SGDI chủ yếu là nhà ở, đất đai và sổ tiết kiệm,
trong khi quy chế hiện hành về các tài sản bảo đảm là tơng đối đa dạng, mà khả
năng quản lý của Sở có thể quản lý nhiều loại hình tài sản khác, song tài sản bảo
đảm tại Sở lại rất hạn chế. Mặc dù, tài sản bảo đảm cho khoản vay là do chủ ý lựa
chọn của khách hàng và dựa trên yêu cầu về bảo đảm của NH, nhng NH nên có
chính sách để khuyến khích khách hàng bảo đảm bằng những loại hình tài sản
khác, và có chính sách nới lỏng - mở rộng loại hình bảo đảm. Tất nhiên, để quản
lý tốt tài sản bảo đảm, NH cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý về chất lợng
tài sản bảo đảm.
Cần xây dựng các tiêu thức quy định cụ thể về định giá tài sản bảo đảm
Để thuận lợi cho công tác của mình, SGD I nên đa ra các tiêu thức quy định
cụ thể về việc định giá tài sản bảo đảm. Tiêu thức để định giá tài sản cần đợc xây
dựng có căn cứ thực tế và có cơ sở pháp lý, khoa học để có thể định giá tài sản
hợp lý nhất. Việc định giá tài sản cần tránh trờng hợp định gía quá cao hoặc quá
thấp, vì quá cao thì NH sẽ bị thiệt hại lớn khi khoản vay không có khả năng hoàn
trả phải đa ra xử lý tài sản bảo đảm, NH sẽ cho vay vợt quá khả năng đảm bảo
của tài sản; còn quá thấp sẽ gây khó khăn cho khách hàng vì số vốn đợc vay là
thấp so với nhu cầu của khách hàng và NH sẽ có thể đánh mất bạn hàng. Định giá
tài sản bảo đảm nên chú trọng tới tình hình biến động của tài sản bảo đảm trong
hiện tại và tơng lai để thấy khả năng chi trả của tài sản về sau này. Trong biên bản
thẩm định tài sản nên có đầy đủ các giấy tờ về tài sản, đặc điểm về tài sản, những
quy định về việc nắm giữ, xử lý tài sản một cách cụ thể, đảm bảo khả năng thu nợ
của NH từ tài sản.
Cần áp dung nhiều biện pháp trong việc quản lý tài sản bảo đảm
Với tài sản bảo đảm là bất động sản, để quản lý NH chỉ cần giữ giấy tờ sở
hữu gốc, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và giám sát tình hình sử dụng đất

của khách hàng. Đồng thời, NH nên có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa
phơng và thông qua chính quyền địa phơng để quản lý tài sản này, nhằm hạn chế
những rủi ro không đáng có, có thể xảy ra đối với loại tài sản bảo đảm này. Nhng
khó khăn lớn nhất của SGDI trong việc quản lý tài sản bảo đảm lại ở việc quản lý
tài sản là máy móc, thiết bị và dây truyền sản xuất, vì loại tài sản này thì rất khó
đánh giá chính xác và khó quản. NH nên nhờ cơ quan chuyên môn hoặc thuê
chuyên gia đánh giá, kiểm định tình trạng kỹ thuật của tài sản bảo đảm. Đặc biệt

×