Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại đối với khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.97 KB, 22 trang )

Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại đối với
khu vực Kinh tế ngoài quốc doanh
1.1. hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Tính tất yếu khách quan của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một bộ phận không thể tách khỏi đời
sống xã hội, là một sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế thị trờng. Sự ra đời và phát
triển của Ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở lu thông hàng hóa và phải trải qua
một quá trình phát triển lâu dài của loài ngời. Quan niệm Ngân hàng thay đổi theo
thời gian, theo sự biến đổi của nền kinh tế. Song khái quát chung đợc ghi trong
pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nớc (Điều I, khoản 1):
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu là thờng xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Ngân hàng thơng mại cũng giống nh các tổ chức kinh doanh khác là hoạt
động vì mục đích thu lợi nhuận nhng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tợng
Ngân hàng là tiền tệ. Trong đó hoạt động tín dụng là đặc trng chủ yếu. Hơn nữa,
tổ chức này lại có vai trò to lớn trong việc tạo ra vốn và điều hoà vốn trong nền
kinh tế. Khoản 8 và 10, điều 20, luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng đợc
định nghĩa nh sau: Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để thoả thuận cấp tín dụng cho khách hàng với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu cho thuê tài sản,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác .
Hoạt động Ngân hàng cũng nh hoạt động tín dụng ngân hàng đều là một
công cụ quan trọng không thể thiếu của nền sản xuất kinh tế thị trờng.
1.1.2. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại thể hiện mình thông qua
các hoạt động sau:
1.1.2.1. Huy động tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân.


Đây là một trong những nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên chủ yếu của ngân hàng
thơng mại mà chính qua nghiệp vụ này, ngân hàng thơng mại đã thực hiện chức
năng tạo tiền. Ngân hàng thơng mại có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội
bằng cách nhận tiền gỉ của các doanh nghiệp và cá nhân thông qua các hình thức:
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Ngoài ra, khi cần
thêm vốn, ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi,
các trái khoán ngân hàng, hay vay vốn của ngân hàng trung ơng và các tổ chức tín
dụng khác. Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại phải thu hút vốn trên cơ sở vốn tự có.
Vốn tự có đợc coi là cái đệm chống đỡ các rủi ro gặp phải trong kinh doanh
ngân hàng. Tỷ lệ vốn huy động và vốn tự có đợc quy định cụ thể trong luật ngân
hàng mỗi nớc. ở Việt Nam, các ngân hàng thơng mại không đợc phép huy động
vốn quá 20 lần vốn tự có và quỹ dự trữ.
1.1.2.2. Thực hiện nghiệp vụ đầu t tín dụng.
Đây là nghiệp vụ kinh doanh mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng
thơng mại. Ngân hàng thơng mại dùng chủ yếu vốn huy động để cho vay từ đó thu
lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch chi phí đầu vào và đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ
này, các ngân hàng thơng mại đã thực hiện chức năng xã hội của mình thông qua
việc mở rộng vốn đầu t, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Tín dụng có ý nghĩa lớn đối với toàn bộ nền kinh tế thông qua hoạt động tài trợ
cho các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế nh: công nghiệp, nông nghiệp, xây
dựng cơ sở hạ tầng Đồng thời đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
nhất, do vậy các ngân hàng thơng mại luôn chú trọng tới việc thực hiện nghiêm
túc các nguyên tắc cho vay để đảm bảo thu về cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
1.1.2.3. Nghiệp vụ thanh toán.
Các ngân hàng thơng mại thực hiện nghiệp vụ thanh toán thông qua việc
phát hành các công cụ thanh toán (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, séc) cung cấp các
dịch vụ thanh toán cho công chúng, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ. Để thực
hiện các chức năng trung gian thanh toán của mình, các ngân hàng thơng mại đều
tham gia vào các hệ thống thanh toán nh: hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống
thanh toán liên hàng hay thông qua các ngân hàng đại lý.

1.1.2.4. Tham gia hoạt động trên thị trờng hối đoái.
Các ngân hàng thơng mại tham gia mua bán ngoại tệ, kim loại quý trên
thị trờng hối đoái. Trong sự phát triển của mình các ngân hàng thơng mại đã hình
thành và phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và kim loại quý. Nó xuất phát từ
sự phát triển sản xuất kinh doanh theo xu hớng hội nhập và phân công lao động
quốc tế. Đồng thời, nó cũng là động lực thúc đẩy trở lại sự phát triển của hoạt
động này. Về phía ngân hàng, việc mua bán ngoại tệ và kim loại quý đã đem lại
lợi nhuận trên cơ sở mua vào với giá thấp và bán ra với giá cao. Kinh doanh trên
cơ sở chênh lệch tỷ giá thông qua các giao dịch giao ngày, giao dịch kỳ hạn,
arbit cũng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.1.2.5. Tham gia hoạt động trên thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán, ngân hàng thơng mại tham gia với t cách là ngời
cung cấp (phát hành), ngời mua bán, ngời bảo lãnh phát hành, ngời môi giới, ngời
đầu t .Trong đó, chức năng môi giới của ngân hàng trên thị tr ờng chứng khoán
đợc mọi ngời biết tới thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
cho các công ty, mua bán chứng khoán cho khách hàng
1.1.2.6. Cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng.
Các ngân hàng thơng mại hiện đại nhận thấy lợi nhuận đem lại từ việc cung
cấp các dịch vụ cho khách hàng chiếm tỷ trọng ngày một lớn trong tổng lợi
nhuận. Do vậy đa dạng hóa các dịch vụ, nâng cao hiệu quả chất lợng dịch vụ luôn
là mối quan tâm của ngân hàng. Ngày nay, các dịch vụ của ngân hàng thơng mại
rất đa dạng, phong phú từ việc bảo lãnh, đến cung cấp các dịch vụ t vấn tài chính,
quản lý tài sản cho khách hàng lu giữ, bảo quản các chứng từ, tài sản có giá, cho
thuê két, thực hiện nghiệp vụ đại lý uỷ thác, quản lý danh mục đầu t
1.2.Vài nét về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thơng mại.
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Mục đích chung nhất của mọi hoạt động của con ngời là vơn tới thành công
theo những mục tiêu đã định. Trong quá trình thực hiện hoạt động ấy luôn có
những khó khăn nhiều, dự định ban đầu có thể không đạt đợc nh ý muốn. Tất cả

những cái đó có thể gọi là rủi ro.
Tuỳ theo điều kiện khác nhau mà có cách nhìn về rủi ro không giống nhau:
- Theo Franknight(1921) thì :Rủi ro là sự bất chắc có thể đo lờng đợc
- Theo Marilic Mr Carty(1986) cho rằng Rủi ro là một tình trạng trong đó
biến cố xảy ra trong tơng lai có thể xác định đợc.
- Theo H.Kinh nhà kinh tế học Mỹ: Rủi ro là các kết quả bất lợi có thể đo
lờng đợc. Nh vậy theo ông những gì cha biết thì không phải là rủi ro mà là bất
chắc.
- Còn theo Allan Willet thì Rủi ro là bất chắc có liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi.
- Theo lý thuyết chứng khoán: Rủi ro là sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực
tế và lợi nhuận bất lợi cho nhà đầu t.
Nhìn chung mỗi định nghĩa đều khẳng định đợc rằng Rủi ro là khả năng
xuất hiện những biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể.
Trong nền kinh tế thi trờng, rủi ro đựơc xem nh một yếu tố không thể tách
rời với quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, doanh nhân trên thị trờng. Các
chuyên gia về Tài chính- Ngân hàng cho rằng: hơn mọi doanh nghiệp khác,
Ngân hàng phải đối phó với các loại rủi ro từ mọi nguồn gốc.
Rủi ro tín dụng là đặc trng nhất và dễ xảy ra nhất trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một rủi ro trong kinh doanh của
Ngân hàng do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện đợc các nghĩa vụ
về tài chính với Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đợc hiểu là khoản lỗ tiềm tàng vốn có
đợc tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Hoặc nói một cách cụ thể hơn,
luồng thu nhập dự tính mang lại từ tài sản có sinh lời của các Ngân hàng có thể
không đợc hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lợng và thời hạn.
Điều đó có nghĩa là một khi còn có hoạt động Ngân hàng thì còn có rủi ro
trong hoạt động tín dụng và buộc Ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ,
hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tới mức thấp nhất thiệt
hại do chúng gây ra.
1.2.2. Các loại hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng

mại.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng (rủi ro cho vay).
Hoạt động tín dụng là một trong các hoạt động lớn nhất và chủ yếu nhất của
Ngân hàng thơng mại vì vậy lợi nhuận của Ngân hàng chủ yếu là thu từ lãi do việc
cấp tín dụng. Đơng nhiên ở khâu này chứa đựng nhiều rủi ro nhất, nói cách khác
việc cho vay bao giờ cũng thực hiện các đảm bảo để giảm thiểu các rủi ro có liên
quan đến tiền vay nh: Phân tích khách hàng, quy định hạn mức cho vay, yêu cầu
thế chấp, thỏa thuận về vay, trả nợ. Nhng dẫu sao Ngân hàng cũng không thể đánh
gía đợc hết các bất ngờ hoặc chính xác đợc.
Rủi ro cho vay biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi hoặc xảy ra nợ quá hạn ngày càng
tăng, các khoản lãi cha thu ngày càng lớn dẫn đến Ngân hàng không thu hồi đợc
vốn để hoàn trả vốn cho ngời gửi tiền, thậm chí Ngân hàng bị thiếu và không có
khả năng thanh toán.
Nói tóm lại, rủi ro trong khâu cho vay liên quan đến ba vấn đề chính: ý
thức về nghĩa vụ trả nợ của khách hàng, khả năng trả nợ hiện tại và tơng lai, khả
năng chịu nợ theo thời hạn thoả thuận với mức vay đã thực hiện.
1.2.2.2. Rủi ro mất khả năng thanh toán.
Trờng hợp này xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu thanh
toán của mình và của khách hàng. Có hai nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng
này. Thứ nhất, do ngân hàng huy động vốn ngắn hạn song lại cho vay dài hạn bởi
vậy nó không đủ số vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng. Thứ
hai, do khách hàng đột ngột mất lòng tin ở ngân hàng, cùng lúc ồ ạt đến rút tiền
làm cho ngân hàng không có đủ tiền thanh toán cho khách hàng. Rủi ro này thể
hiện ngân hàng đang thiếu vốn hoạt động. Trong trờng hợp này các Ngân hàng bị
rủi ro thờng bị mất tiền lãi và bỏ ra chi phí cho các việc nhằm cứu vãn tình hình
nh:
Bán chứng khoán.
Vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ơng.
Vay các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác.

Thu hồi hay bán lại các món vay cha đến hạn.
Do sự cạnh tranh giữa các thể chế tài chính trên thị trờng vốn và thị trờng
tiền tệ nếu khả năng thanh toán của ngân hàng kém thì ngân hàng càng khó huy
động đợc nguồn vốn dồi dào, phạm vi hoạt động ngày càng thu hẹp. Từ đó, Ngân
hàng sẽ lâm vào vòng xoáy đã thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn và sẽ vỡ nợ nếu
không đợc sự trợ giúp kịp thời của Ngân hàng trung ơng.
1.2.2.3. Rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có biến động chênh lệch lãi suất giữa lãi
suất cho vay của Ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay dẫn đến giảm thu
nhập của Ngân hàng. Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền
kinh tế, lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với những biến động của nền kinh tế,
hơn nữa nó là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của chính
phủ. Vì vậy, rủi ro lãi suất xuất hiện thờng xuyên trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
1.2.2.4. Rủi ro tỷ giá.
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động của Ngân hàng nhằm
phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các nhà kinh
doanh hoạt động xuất nhập khẩu thuật lợi. Rủi ro tỷ giá xuất hiện do sự thay đổi
tỷ giá giữa các đồng tiền. Rủi ro này xuất hiện hầu hết trong các hoạt động kinh
doanh Ngân hàng, đặc biệt trong khâu đi vay và cho vay. Khi tỷ giá tăng sẽ
tạo ra lãi về hối đoái, tỷ giá giảm sẽ tạo ra lỗ về hối đoái. Những điều này sẽ
tạo ra ảnh hởng trực tiếp đến Ngân hàng cũng nh đối với khách hàng của Ngân
hàng.
1.2.2.5. Rủi ro bị đọng vốn.
Rủi ro này xuất hiện trong trờng hợp nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ đọng,
không cho vay đợc hay không thể chuyển sang các tài sản có sinh lời khác. Điều
này gây rủi ro lớn cho Ngân hàng. Bởi vì NHTM là doanh nghiệp kiếm lợi nhuận
bằng cáchđi vay để cho vay nguồn vốn tự có rất ít ỏi, chỉ là một cái đệm chống
đỡ sự sụt giảm của tài sản có mà thôi. Và nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân
hàng chính là vốn huy động. Nếu vì một lý do nào đó, ngân hàng không cho vay

đợc nguồn vốn này hoặc không sử dụng hết nghĩa là tồn tại tiền dự trữ qúa mức
không sinh lãi trong khi đến hạn ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số tiền huy động
và các chi phí nghiệp vụ khác có liên quan sẽ làm ảnh hởng đến lợi nhuận của
ngân hàng. Tình trạng này kéo dài và đến một mức độ nào đó sẽ đẩy ngân hàng
vào hoàn cảnh khó khăn thua lỗ hoặc thậm chí phá sản.
1.2.2.6. Các rủi ro thuần tuý.
Đó là những rủi ro của tự nhiên mang lại nh thiên tai, hoả hoạn, động đất
hoặc các rủi ro nh lừa đảo, trộm cắp làm thiệt hại hay phá huỷ tài sản của Ngân
hàng.
1.3. Rủi ro tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh.
Với khả năng điều hòa vốn trong nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại từ lâu
đã đợc xem có vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của đất nớc nói
chung và sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Nhng trớc
khi xem xét rủi ro tín dụng Ngân hàng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,
chúng ta cần phải biết đặc điểm khu vực kinh tế này trong nền kinh tế thị trờng.
1.3.1 Đặc điểm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Kinh tế ngoài quốc doanh(KT NQD) là một bộ phận cấu thành nền kinh tế
quốc dân. Sự tồn tại và sự phát triển khu vực kinh tế này có cơ sở về mặt kinh tế
và thể chế chính trị. Xét về mặt kinh tế xã hội, Marx đã từng khái quát rằng một
kết cấu xã hội không bị loại trừ khi bản thân nó vẫn còn sức sống và một cấu trúc
Xã hội mới cha thể ra đời khi những điều kiện này nảy sinh nó cha xuất hiện.
Trên ý nghĩa đó, KT NQD có cơ sở kinh tế xã hội ở nớc ta. Về mặt thể chế
chính trị từ Đại hội Đảng lần VI(1986) đến nay, Đảng và nhà nớc ta đã kiên trì và
nhất quán thực hiện chiến lợc nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo hớng Xã hội chủ nghĩa.
Theo đó, sở hữu t nhân đợc chấp nhận, KT NQD đợc tồn tại và phát triển
cùng kinh tế Nhà nớc. KTNQD là khu vực kinh tế đợc hình thành trong quan hệ
sở hữu t nhân, không có sự góp vốn của Nhà nớc. Xét cụ thể về loại hình doanh
nghiệp KT NQD bao gồm: hợp tác xã, công ty, doanh nghiệp t nhân, hộ cá thể và

cá nhân kinh doanh.
Nghiên cứu hoạt động của KT NQD trong mối quan hệ với khu vực quốc
doanh, ta sẽ thấy rõ đợc vai trò tất yếu của KT NQD trong quá trình phát triển
kinh tế-xã hội. Thành phần KT NQD có đặc điểm nổi trội sau:
1.3.1.1 Đa số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều tập trung vào lĩnh vực
thơng mại, dịch vụ và tập trung chủ yếu ở các vùng đô thị lớn.
Qua số liệu thống kê cho thấy phạm vi hoạt động của khu vực KT NQD có
mặt hầu hết các ngành Kinh tế quốc dân(26000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính đến
đầu năm 1998), công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp, xây dựng, thơng mại
và dịch vụ.

×