Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.24 KB, 13 trang )

Phơng hớng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao
chất lợng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm.
3.1 Định h ớng phát triển của Ngân hàng Công th ơng Hoàn Kiếm năm
2003.
3.1.1 Chỉ tiêu cụ thể
Năm 2003 mở ra cho Việt Nam một triển vọng kinh tế tốt đẹp, cha bao giờ
kinh tế Việt Nam đứng trớc những cơ hội to lớn, tiếp cận đợc nhiều thị trờng nh
vậy. Tuy nhiên năm 2003 cũng sẽ khác nhiều so với năm 2002, bởi Việt Nam sẽ
phải cắt giảm 775 dòng thuế nhập khẩu theo khuôn khổ AFTA và Trung Quốc
đang trở thành đối thủ hết sức nặng ký đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu
hơn nữa để không bị mất thị phần ngay tại Việt Nam. Các yếu tố trên đều dự báo
cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc sẽ gay gắt hơn,
quyết liệt hơn, do đó sẽ gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng. Mặt khác việc thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ và những cam kết của
Việt Nam khi gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO cũng sẽ đặt các Ngân
hàng thơng mại Việt Nam trớc những thách thức mới. Vì vậy Ngân hàng Công th-
ơng Hoàn Kiếm phải tập trung cao độ hơn để thích nghi với tình hình, với những
nhiệm vụ đặt ra cho năm 2003 nh sau:
D nợ cho vay : 1.000 tỷ
Nguồn vốn : 5.500 tỷ
Lợi nhuận hạch toán : 43 tỷ
3.1.2 Giải pháp để đạt đợc các chỉ tiêu đề ra
+ Chủ động nghiên cứu dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh
toán, hệ thống Ngân hàng một cửa, dịch vụ Ngân hàng trực tuyến, dịch vụ Ngân
hàng điện tử, sẵn sàng cho hội nhập.
+ Cùng với hội nhập, cơ hội kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đang
mở ra, phòng kinh doanh đối ngoại cần tăng cờng bồi dỡng kiến thức thơng mại
quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cho cán bộ để phát triển các nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu tăng thu dịch vụ thông qua phát triển mạng lới chi trả ngoại hối, thanh
toán séc, thẻ tín dụng


+ Đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác nguồn vốn, cố gắng duy trì và tăng
trởng nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị trờng để có phơng án mới hợp
lý hơn, đặc biệt là trong công tác huy động tiền gửi dân c. Tạo nguồn vốn thông
qua phát triển các nghiệp vụ thanh toán là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất,
bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể
cho Ngân hàng. muốn phát triển đợc nghiệp vụ này Ngân hàng cần thực hiện
quảng bá rộng rãi tới công chúng những tiện ích đem lại từ việc sử dụng dịch vụ
Ngân hàng và đơn giản hóa hơn nữa thủ tục thanh toán.
+ Ngân hàng cần lựa chọn khách hàng, đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và bỏa
lãnh với khách hàng có vị thế và sức cạnh tranh lớn nh: Điên, Than, Dầu khí
Bên cạnh đó tăng cờng kiểm tra, nắm chắc tình hình khách hàng vay vốn, đặc biệt
là các khách hàng kinh doanh các mặt hàng thông thờng, mặt hàng chịu sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ hội nhập kinh tế.
Chủ động hơn nữa trong công tác cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Song song với việc thu hút các khách hàng vay vốn và sử dụng các dịch vụ tiện
ích gân hàng, nghiên cứu định hớng phát triển kinh tế xã hội địa phơng, chủ trơng
chính sách của thành phố trong việc u đãi thuế, tạo quỹ đất đầu t, thủ tục đăng ký
kinh doanh và thành lập doanh nghiệpđể t vấn cho khách hàng.
Không ngừng nghiên cứu phát triển thị trờng nhng phải kiểm soát đợc tốc
độ tăng trởng và rủi ro tín dụng.
+ Cần tranh thủ sự ủng hộ của Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Công thơng
Việt Nam, Chính quyền đại phơng, cơ quan ban ngành để đẩy nhanh tốc độ xử lý
nợ. Đồng thời áp dụng các biện mạnh đối với những con nợ trây ì.
+ Tăng cờng hoạt động kiểm tra nội bộ, tiến hành kiểm tra liên tục thờng
xuyên các mảg nghiệp vụ. Thêm vào đó, cán bộ kiểm tra cần học hỏi nhiều hơn đẻ
nắm vững qui chế và t vấn cho ban lãnh đạo về khả năng kiểm soát rủi ro, đặc biệt
là rủi ro tín dụng.
+ Các phòng chủ động nghiên cứu quy trình nghiệp vụ của phòng mình và
các phòng liên quan, tạo ra quy trình nghiệp vụ khép kín, phù hợp quy định của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam và đáp ứng nhanh nhất nhu cầu khách hàng.

+ Trong tơng lai không xa chi nhánh sẽ phải cạnh tranh hoàn toàn bình
đẳng với các NHTM nớc ngoài, những đối thủ nặng ký hơn hẳn về danh tiếng,
lịch sử phát triển, công nghệ, vốn, chất lợng dịch vụ và cả trình độ nhân viên
Các NHTM Việt Nam nói chung và NHCTVN nói riêng đang đứng trớc sức ép
cạnh tranh buộc phải chuyển đổi mô hình tổ chức từ trụ sở chính đến các chi
nhánh theo hớng Ngân hàng hiện đại. Đây là bớc tiến xa rất lớn vì nó đòi hỏi mỗi
nhân viên đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và thao tác nghiệp vụ với tính
chuyên nghiệp cao.
Hơn nữa việc thực hiện hiệp định hơng mại Việt - Mỹ, hiệp định AFTA
dang làm cho nền kinh tế Việt Nam biến đổi nhanh chóng, toàn diện trên tất cả
các lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ. Nếu cán bộ kinh doanh không kịp trang bị
cho mình kiến thức để nhận biết và đánh giá thì việc xác định và lựa chọn đội ngũ
khách hàng có năng lực cạnh tranh tốt sẽ không thể thực hiện đợc.
Vậy nên, yêu cầu đào tạo đang đợc đặt ra cấp bách đòi hỏi các phòng ban
nghiệp vụ phải chủ động nêu ra những vấn đề cần nghiên cứu học hỏi để phối hợp
với phòng tổ chức hành chính mở lớp học cho nhân viên. Trớc mắt là phổ cập kiến
thức tin học, ngoại ngữ tạo sự chuyển biến tích cực để phát huy tốt năng lực của
mỗi cá nhân trong nghiệp vụ chuyên môn.
+ Tiếp tục tìm kiếm và đệ trình NHCTVN về việc mua trụ sở làm việc mới
phù hợp với tầm vóc kinh doanh của Ngân hàng.
3.2 Giải pháp cụ thể để mở rộng và nâng cao chất l ợng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công th ơng Hoàn Kiếm.
Cùng với quá trình chuyển đổi của đất nớc, nhu cầu của khách hàng ngày
càng thay đổi, sự cạnh tranh diễn ra ngày cành trở nên gay gắt hơn. Điều đó buộc
hệ thống Ngân hàng cũng phải thay đổi.
Hiện nay doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng phát triển, nhu cầu sử
dụng vốn ngày càng cao. Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đã đạt đợc những
hiệu quả nhất định, năm 2002 là một trong những chi nhánh hoạt động xuất sắc
nhất của Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Tuy nhiên Ngân hàng mới chỉ chú
trọng đến cho vay các thành phần kinh tế quốc doanh, còn khu vực kinh tế ngoài

quốc doanh đã có quan tâm đến nhng chiếm một tỷ trọng cha cao. Điều đó đã dẫn
đến hiện tợng Ngân hàng thì thừa vốn còn doanh nghiệp lại thiếu vốn sản xuất
kinh doanh. Điều đó không có lợi cho cả Ngân hàng, doanh nghiệp và cả đối với
nền kinh tế đất nớc. Ngân hàng thì mất cơ hội kiếm đợc lợi nhuận, giảm khả năng
cạnh tranh trên thị trờng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có đủ vốn để
tiến hành sản xuất kinh doanh do đó mà ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, không khuyến khích
đợc xuất khẩu ảnh hởng đến cán cân thơng mại, đến thu nhập quốc dân, giảm khả
năng cạnh tranh hàng hóa trên thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để Ngân hàng cho vay hơn nữa đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh nhằm thực hiện mục tiêu Đảng và Nhà nớc đã đặt ra
trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế, đồng thời Ngân hàng mở rộng đợc thị trờng,
tăng uy tín, tăng thu nhập. Một việc làm không chỉ bản thân ngành Ngân hàng
quan tâm cùng với sự nỗ lực không ngừng của bản thân các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh mà cần có hệ thống đờng lối chính sách thỏa đáng của Đảng và Nhà
nớc.
Cải thiện hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
nghĩa là vừa phải mở rộng vừa nâng cao chất lợng món vay để đạt đợc hiệu quả,
mục đích, mục tiêu của ngành Ngân hàng. Hai công việc này phải kết hợp đồng
thời và bổ trợ cho nhau.
3.2.1 Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định
Trong quy trình cho vay thì khâu thẩm định là khâu quan trọng nhất nếu
tiến hành thẩm định tốt, Ngân hàng sẽ ngăn chặn đợc những dự án không có tính
khả thi và tiến hành tài trợ cho các dự án tốt một cách hiệu quả. Điều đó tránh cho
Ngân hàng những rủi ro trong kinh doanh và đồng thời tăng chất lợng dự án, thúc
đẩy hoạt động kinh tế phát triển, tạo điều kiện hơn nữa trong việc hội nhập nền
kinh tế. Trong quá trình thẩm định, năm điều quan trọng nhất mà cán bộ tín dụng
cần phải điều tra một doanh nghiệp trớc khi tiến hành cho vay là:
+ T cách pháp lý
+ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

+ Khả năng quản lý, điều hành của chủ doanh nghiệp
+ Khả năng về tài chính, tài sản thế chấp
+ Hiệu quả của phơng án sản xuất kinh doanh
3.2.2 Đổi mới cơ chế tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hiện nay đang có sự cạnh tranh rất lớn trong lĩnh vực Ngân hàng trong khi
đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng ra tăng về số lợng và chất lợng. Vì
vậy mục tiêu mà mỗi Ngân hàng thơng mại quốc doanh đặt ra là làm thế nào để
mở rộng & nâng cao hơn nữa chất lợng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
3.2.2.1 Về lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay hiện nay của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm dựa trên
khung lãi suất của Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Tuy hiện nay lãi suất là thỏa
thuận giữa Ngân hàng với khách hàng nhng vẫn có sự phân biệt đối với các thành
phần kinh tế. Lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao giờ
cũng cao hơn lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nớc. Doanh nghiệp
quốc doanh có nhiều điều kiện tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng hơn do quy mô lớn,
đợc Nhà nớc hỗ trợthì lãi suất vay thấp. Trong khi các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh quy mô nhỏ, không đủ tài sản thế chấp, nếu có đủ thì cũng phải vay với lãi
suất cao. Do đó Ngân hàng nên chăng áp dụng thống nhất một mức lãi suất cho cả
doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Ngoài ra Ngân hàng nên có những chính sách u đãi đối với những khách
hàng truyền thống, đối với những khách hàng vay nhiều và có dự án khả thi, có uy
tín đối với Ngân hàng. Điều đó sẽ tạo sự khác biệt giữa Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, thu hút khách hàng đến
với Ngân hàng nhiều hơn.
3.2.2.2 Về kỳ hạn cho vay

×