Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín Dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.99 KB, 30 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín Dụng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Hà Nội
3.1. Định hớng về cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh
của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội thời gian tới.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các Ngân hàng thơng mại luôn phải
đối đầu với áp lực của cạnh tranh mà hoạt động của nó luôn chứa đựng khả
năng rủi ro nh: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái.
Trong đó, rủi ro tín dụng là rủi ro mà hậu quả của nó có thể gây ra những hậu
quả nặng nề tác động đến các hoạt động kinh doanh khác thậm chí đe dọa đến
sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn vốn vay tránh thất thoát
tài sản Ngân hàng, đảm bảo cho vay thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn ngân hàng
phải thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém về bản chất
ngân hàng. Phát hiện loại trừ những khả năng dẫn tới rủi ro cho vay, trong thời
gian tới Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần phải có những định hớng về
cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh cụ thể:
- Chính sách kinh tế tài chính của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội
đối với các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng
phải gắn với định hớng phát triển chung của đất nớc.
- Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần tạo điều kiện bình đẳng về
cho vay giữa các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh của
doanh nghiệp. Trong đó, cần chú ý hơn tới khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Chính sách kinh tế - tài chính của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà
Nội cần tạo điều kiện huy động tối đa các nguồn lực phát triển nh vốn, đất đai,
nhân lực, thông tin và công nghệ kể cả trong và ngoài nớc của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khách hàng gửi vốn các loại và vay vốn
các loại(dài hạn, trung hạn và ngắn hạn)
1
Tài chính doanh nghiệp 41B


1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
- Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần tạo điều kiện thuận lợi về
vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh khai thác đợc các lợi thế so sánh của nền kinh tế. Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp mạnh dạn đầu t đổi mới trang thiết bị, điều
chỉnh cơ cấu sản xuất, nâng cao hiệu quả, đáp ứng đợc sự thay đổi trong tơng
lai về điều kiện cạnh tranh quốc tế theo lộ trình hội nhập. Thu hút các khách
hàng gửi tiền thuộc các tổ chức đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, các quỹ tài trợ
trong và ngoài nớc. Đặc biệt mở rộng khách hàng nớc ngoài để vay vốn dới các
hình thức: vay thơng mại, vay hợp vốn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, môi giới t
vấn chứng khoán, đồng tài trợ, liên doanh, liên kết, hùn vốn. Nâng cao chất l-
ợng của các ngành dịch vụ và tiêu chuẩn của sản phẩm hàng hoá nhằm tăng
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc với các nguồn hàng hoá
khác.
- Xây dựng một chính sách tín dụng an toàn để định hớng cho quản lý
rủi ro trong cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Chính sách tín dụng rất
cần thiết cho mỗi ngân hàng, nó không chỉ hớng dẫn hoạt động chung của một
ngân hàng mà còn mang tính cụ thể hớng dẫn mọi nhân viên, cán bộ làm công
tác tín dụng, là cầu nối liên hệ các khâu trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy,
mục tiêu an toàn trong cho vay phải đợc đặt lên hàng đầu trong nghiệp vụ tín
dụng đối với mọi tổ chức tín dụng. Một chính sách tín dụng an toàn cầ phải tạo
lập đợc những cơ sở chính cho quản lý rủi ro tín dụng hữu hiệu. Để đợc nh vậy
một chính sách tín dụng an toàn cần phải quy định rõ đợc các vấn đề sau:
Quy định loại cho vay đợc phép thực hiện là những loại cho vay phù hợp
với chủ trơng chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc và pháp luật, phù hợp
với tính chất thị trờng và cơ chế quản lý kinh tế tài chính do Nhà nớc quy định.
Đồng thời đáp ứng đợc trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ ngân hàng.
Quy định loại bảo đảm đợc phép sử dụng trên cơ sở mức độ quan trọng
của bảo đảm tín dụng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng,

thuận lợi trong việc định giá tài sản... trên cơ sở các quy định.
2
Tài chính doanh nghiệp 41B
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Xác định mức cho vay tối đa cho từng loại khách hàng trên cơ sở các quy
định về tập trung rủi ro tín dụng của ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản nợ
của khách hàng, khả năng vốn tự có đa vào kinh doanh của khách hàng ...
Quy định cách thức xử lý nợ có vấn đề. Các bớc xử lý cần đợc áp dụng
linh hoạt theo từng loại trờng hợp cụ thể. Đối với trờng hợp khách hàng gặp
khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì trớc hết Ngân hàng phải tìm cách tháo
gỡ, hỗ trợ giúp khách hàng ổn định sản xuất và từng bớc tìm biện pháp thích
hợp để trả nợ ngân hàng. Đối với trờng hợp khách hàng cố tình trây ỳ thì phải
kiên quyết áp dụng các chế tài tín dụng, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
khởi kiện qua cơ quan pháp luật.
- Đa dạng hoá các đảm bảo tín dụng, và quy định quy trình quản lý rủi ro
các đảm bảo tín dụng.
- Đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng trong quá trình cho vay và
quản lý tín dụng. Muốn nâng cao hiệu quả tín dụng, hạn chế rủi ro đến mức
thấp nhất, ngoài việc đổi mới chính sách, cơ chế ở tầm vĩ mô, ngân hàng còn
phải đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong quá trình cho vay và quản lý tín dụng
chủ yếu thực hiện taị các chi nhánh cơ sở trực tiếp cho vay khách hàng. Ngân
hàng cần phải thiết kế toán bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng và các hồ sơ của
ngân hàng liên quan đến quy trình cho vay theo quy định thống nhất một "mẫu
chuẩn". Hệ thống "mẫu chuẩn" này phải đầy đủ về nội dung các thông tin và
phù hợp với yêu cấu vi tính hoá trong lu trữ hồ sơ khách hàng thống kê và quản
lý tín dụng.
3.2. Những khó khăn thách thức trong hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Hàng hải -Hà nội:
3.2.1. Các thủ đoạn lừa đảo mới của khách hàng:

Khách hàng làm giấy tờ giả mạo chứng nhận quyền sở hữu nhà để lừa
đảo vay vốn nhiều ngân hàng.
Cán bộ có thẩm quyền cơ sở quản lý nhà đất cấp nhiều bản chứng th sở
hữu nhà đất cho khách đi lừa đảo ngân hàng.
3
Tài chính doanh nghiệp 41B
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Một số cơ quan quản lý nhà đất địa phơng khi cấp lại giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà đất cho chủ mới nhng không thu hồi các giấy chứng nhận cũ
tạo điều kiện cho ngời lừa đảo.
Lập phơng án sản xuất kinh doanh giả để vay vốn ngân hàng sau đó bỏ
trốn.
Việc quản lý tiền vay (kiểm tra sau khi phát triển vay) của ngân hàng
còn lỏng lẻo đã dẫn đến rủi ro hoặc lừa đảo.
3.2.2. Một số nguyên tắc, điều kiện cho vay cha phù hợp với thực tế thị tr-
ờng:
Nguyên tắc cho vay đúng mục đích có vật t hàng hoá tơng đơng đảm bảo
và trách nhiệm kiểm tra sử dụng vốn vay ngân hàng.
Hiện nay hơn 80% doanh số cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh là
các khoản cho vay thơng mại. Trong cơ chế thị trờng, bản chất các khoản cho
vay thơng mại là tín dụng ứng trớc. Đa số khách hàng khi nhận đợc vốn vay
không thực hiện đúng nh cam kết và phơng án đã làm. Vì vậy, nguyên tắc tín
dụng: cho vay có mục đích, có vật t hàng hoá tơng đơng đảm bảo đối với khoản
cho vay kinh doanh thơng mại phần lớn không thể thực hiện đợc (nhất là cho
vay t nhân cá thể) ngân hàng không có khả năng kiểm soát và bắt buộc khách
hàng sử dụng vốn vay đúng theo kế hoạch và đơn xin vay vốn nh cơ chế tín
dụng đã quy định.
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và
quy định cho vay, thế chấp của ngân hàng.

Cơ chế tín dụng hiện hành quy định: Khách hàng vay vốn phải có tài sản
thế chấp cầm cố, bảo lãnh và phải thực hiện đúng chế độ hạch toán tài chính
theo pháp lệnh kế toán - thống kê. Nhng trên thực tế hơn 80% tài sản của pháp
nhân (Công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân Công ty cổ phần) và thể nhân của
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không có giấy chứng nhận sở hữu. Vốn tự
có rất nhỏ bé, chức năng nhiệm vụ trong giấy đăng ký kinh doanh rất lớn, vốn
vay ngân hàng gắp nhiều lần, hàng chục lần vốn tự có. Trên thực tế tuyệt đại bộ
phận khách hàng không thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Nh vậy nếu
4
Tài chính doanh nghiệp 41B
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
cho vay đúng chế độ thì đối với kinh tế ngoài quốc doanh chỉ khoảng 20% các
phân nhân thể nhân đủ điều kiện vay vốn. Nếu cứ cho vay nh hiện nay khi xảy
ra rủi ro sẽ phạm tội cố ý làm trái hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải xem xét cả hai mặt: cơ chế chính sách và tồn tại
thực tế khách quan, nhằm tìm ra một giải pháp khả thi trong cho vay đối với
kinh tế ngoài quốc doanh, đáp ứng thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát
triển ở nớc ta nhng đảm bảo an toàn vốn vay.
3.2.3. Quản lý Nhà nớc còn nhiều sơ hở:
Nhiều pháp nhân đợc Nhà nớc cấp giấy thành lập và cho đăng ký kinh
doanh với chức năng nhiệm vụ vợt quá năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật,
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh (Công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân).
Đây là nguyên nhân sâu sa dẫn đến rủi ro, thua lỗ phá sản, lừa đảo trong hoạt
động kinh tế.
3.2.4. Các hình thức kinh doanh tiền tệ trái phép đang phát triển nhanh
chóng và hoạt động tự do:
Các tổ chức cho vay nặng lãi , cho vay nóng, chủ đề... phát triển mạnh
mẽ và kinh doanh tự do, không có cơ quan nào kiểm tra, quản lý. Thủ đoạn của
chúng là móc nối với khách hàng để lừa đảo vay tiền ngân hàng về cho vay lại,

cho vay nóng giúp các khách hàng đảo nợ ở các ngân hàng.
Nh vậy, qua phân tích thực trạng tình hình kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải - Hà Nội, cho thấy ngân hàng vẫn luôn phải đối đầu với các
rủi ro về môi trờng pháp lý thiếu không đồng bộ về môi trờng kinh tế bất ổn
định, về thị trờng sản xuất, kinh doanh biến động không ngừng, về chính sách
kinh tế luôn luôn thay đổi, về việc cạnh tranh của thị trờng tài chính, tín dụng
Quốc tế ở Việt Nam. Vì vậy, từ thực tiễn sinh động đó đặt ra là cần có những
giải pháp toàn diện và đồng bộ từ phía Nhà nớc, các Bộ ngành liên quan, cũng
nh các chính sách, biện pháp nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh để hạn chế và tối thiểu hoá rủi ro trong cho vay
ở khu vực kinh tế này.
5
Tài chính doanh nghiệp 41B
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
3.3. Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải - Hà Nội:
Hoạt động ngân hàng là nghiệp vụ tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro.
Việc hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy đến là vấn đề sống còn đối với một
Ngân hàng thơng mại. Theo đánh giá của nhiều nhà kinh tế thì trong một thị tr-
ờng còn mới mẻ và đơn giản, các sản phẩm tín dụng cha nhiều, chủ yếu là các
sản phẩm truyền thống, một môi trờng pháp lý còn thiếu đồng bộ, trình độ khoa
học ngân hàng nói chung, trình độ của các bộ ngân hàng nói riêng còn tồn tại
nhiều bất cập, nên sự tồn tại của rủi ro tín dụng đợc xác định nh một hiện trạng
tất yếu. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp nhằm hạ thấp rủi ro tín dụng không
chỉ dừng lại trong từng ngân hàng mà cần các giải pháp lớn hơn, đồng bộ của
Nhà nớc, của các cấp, các ngành trong nền kinh tế.
3.3.1. những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh Mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà

Nội đã thực hiện:
3.3.1.1. Điều chỉnh phơng hớng đầu t tín dụng hợp lý:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội đã kịp thời điều chỉnh lại cơ cấu
đầu t tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tập trung đầu t cho
những doanh nghiệp có khả năng tài chính vững chắc, kiểm tra đánh giá chặt
chẽ các doanh nghiệp và các cá nhân trớc khi cho vay vốn. Ngân hàng đã tìm
kiếm, thẩm định lựa chọn các dự án có hiệu quả cao để đầu t, không tràn lan
chạy theo doanh số.
3.3.1.2. Tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội vừa tăng trởng vốn tín dụng ngân
hàng của khách hàng để có biện pháp kịp thời giải quyết khó khăn cùng doanh
nghiệp.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Trung ơng và giám đốc
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội, chi nhánh đã rà soát lại tình hình đầu t
tín dụng đối với từng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khó khăn
6
Tài chính doanh nghiệp 41B
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
về vốn do nhiều nguyên nhân dẫn đến ách tắc, không có khả năng trả nợ ngân
hàng đúng hạn để đa ra các giải pháp tháo gỡ khó khăn về vốn cho các doanh
nghiệp nh: gia hạn nợ cho các doanh nghiệp, kéo dài thời hạn cho vay để điều
chỉnh lại kế hoạch trả nợ cho phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Các biện pháp kịp thời của ngân hàng đã giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó
khăn ban đầu về tài chính, tiếp tục tập trung cho sản xuất và quản lý để tạo ra
nguồn vốn trả nợ ngân hàng.
3.3.1.3. Xử lý nợ quá hạn:
Ngân hàng đã tiến hành phân các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi
và không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi, ngân hàng đã thờng

xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị, quản lý tình hình diễn biến hàng
tồn kho trên cơ sở hàng bán đợc đế đâu thu nợ ngay đến đó, cùng đơn vị tìm ra
các biện pháp để giải quyết khẩn cấp các hàng hoá ứ đọng, đôn đốc đơn vị thu
hồi công nợ dây da và tận dụng các nguồn thu khác nh cho thuê nhà, đền bù đất
để trả nợ ngân hàng.
Ngân hàng đã tích cực làm việc với Bộ tài chính, Bộ chủ quản nhằm tìm
giải pháp tối u để thu nợ quá hạn: xin giảm thuế, bổ xung vốn hỗ trợ cho doanh
nghiệp tiếp tục hoạt động kinh doanh để trả nợ ngân hàng.
Đối với những món nợ quá hạn ngoài quốc doanh từ các năm trớc mà
không có khả năng thu hồi, chi nhánh đã gửi hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ
xử lý. Đồng thời phối hợp với các cơ quan và các cấp chó thẩm quyền để thu
hồi món nợ có tài sản thế chấp.
3.3.2. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với khu vực
ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Hàng hải-Hà nội:
3.3.2.1. Tạo lập quỹ dự trữ hợp lý:
Để đảm bảo khả năng chi trả, thanh toán Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Hà Nội phải có dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp.
Dự trữ sơ cấp là khoản mục ngân quỹ thuộc tài sản có gồm hai bộ phận
chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi tại Hội sở chính và các ngân hàng khác. Hai
7
Tài chính doanh nghiệp 41B
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
khoản mục thờng chuyển hoá lẫn nhau, khi thừa tiền mặt có thể gửi vào Hội sở
và khi thiếu tiền mặt có thể rút ra từ Ngân hàng Trung ơng để bổ xung vào
quỹ tiền mặt.
Dự trữ thứ cấp là những chứng khoán ngắn hạn, ngoại tệ, vàng bạc đá
quý... có khả năng chuyển thành tiền nhanh chóng, đợc coi là những khoản bổ
sung dự trữ đảm bảo khả năng chi trả theo nhu cầu thời vụ, theo nhu cầu hoặc
đột xuất...

Kết hợp đồng thời hai loại dự trữ sơ cấp và thứ cấp sẽ mang lại lợi ích
cho ngân hàng: vừa thoả mãn đợc các nhu cầu về thanh toán, nâng cao doanh
lợi cho ngân hàng, đảm bảo bù đắp và phòng ngừa nếu rủi ro xảy ra. Nhận thức
đợc tầm quan trọng trong việc tạo lập quỹ dự trữ hợp lý nhằm phòng ngừa rủi
ro đòi hỏi Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần dựa vào khả năng tài chính
của mình hàng năm tiến hành trích lập các khoản tiền để tạo lập quỹ dự trữ hợp
lý. Theo kinh nghiệm của Ngân hàng thơng mại các nớc trên thế giới, tỷ lệ trích
lập quỹ dự trữ hàng năm phải đảm bảo 5% tài sản có của ngân hàng. Vì vậy,
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội nghiên cứu kỹ trong việc trích lập tỷ lệ
quỹ dự trữ hàng năm phù hợp với khả năng tài chính cuả ngân hàng và tuân thủ
các quy định của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, nhằm đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả. Mục đích việc tạo lập quỹ dự trữ hợp lý trớc hết là bù đắp các khoản
tiền nếu nh rủi ro xảy ra, đảm bảo khả năng thanh toán đồng thời có thể chuyển
quỹ dự trữ thành lợi nhuận của ngân hàng.
3.3.2.2. Phân tán rủi ro:
a. Tránh dồn vốn tiền hàng đa dạng hoá đầu t:
Tránh dồn vốn tiền hàng đa dạng hoá đầu t là biện pháp chiến lợc có tín
chủ động nhằm phân tán giảm bớt rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Thực chất
của đa dạng hoá đầu t là rải tiền của mình vào nhiều khoản đầu t, nhiều khách
hàng khác nhau. Để thực hiện biện pháp nỳa cần quán triệt vấn đề sau: cho vay
vào nhiều đối tợng thuộc các loại hình sản xuất khác nhau, không cho vay quá
nhiều để sản xuất kinh doanh một thứ sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là mang
tính không thiết yếu khả năng cạnh tranh không ổn định, Nhà nớc không
khuyến khích sản xuất.
8
Tài chính doanh nghiệp 41B
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
Trong thời gian qua, Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội đã thực hiện
thành công hoạt động đa dạng hoá đầu t nhằm san sẻ rủi ro. Tuy nhiên, phân

tích cơ cấu cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Hà Nội cho thấy cơ cấu vốn cho vay không đồng đều. Khách hàng thuộc khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh cha nhiều mà vẫn tập trung vào một số khách
hàng truyền thống cơ quan hệ với ngân hàng từ nhiều năm qua. Khi các đơn vị
này làm ăn kém hiệu quả, không có nhu cầu vay vốn tiếp thì d nợ cho vay đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ giảm mạnh. Hoặc khi có những biến
động liên quan đến khách hàng này nh biến động giá cả hay sự mất thị trờng
của các doanh nghiệp này thì sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy,
Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần có chiến lợc cho vay hợp lý nhằm
duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút và mở
rộng cho vay đối với các khách hàng thuộc mọi lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau tạo đợc cơ cấu cho vay đa dạng để có thể giảm bớt rủi ro cho vay đối với
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội có thể
áp dụng đa dạng hoá bằng cách cho vay hạn mức, cho vay u đãi, cho vay theo
thời vụ... mở rộng cho vay đối với nhiều đối tợng khách hàng không chỉ trong
địa bàn mà trên toàn quốc.
b. Liên kết đầu t:
Trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng không ít các trờng hợp mức
vay (hoặc mức rủi ro), mà một ngân hàng không tự mình đảm đơng nổi, đặc
biệt là đối với các Ngân hàng thơng mại cổ phần. Do đó, có sự liên kết giữa các
ngân hàng. Liên kết đầu t nhằm cung cấp những khoản tín dụng lớn mà ngân
hàng không đủ khả năng cho vay, khó xác định mức độ rủi ro mạo hiểm. Nhiều
ngân hàng sẽ kết hợp với nhau cùng xem xét đánh giá khách hàng, phân tích
khả năng sinh lời của dự án đầu t. Các ngân hàng tham gia đầu t phải ký hợp
đồng liên kết đầu t, liên kết trách nhiệm quyền hạn của từng thành viên. Trong
những năm qua, Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cha thực sự có nhiều dự
án lớn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mà những dự án cho vay lớn
đều thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh mà ngân hàng có thể thực hiện đ-
ợc. Do vậy, trong những năm tới Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần xem
9

Tài chính doanh nghiệp 41B
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
xét việc cho vay đối với các dự án đầu t lớn thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, đồng thời liên kết với một số Ngân hàng thơng mại khác thực hiện đánh
giá các dự án, khả năng sinh lời của dự án, năng lực của khách hàng. Mục đích
của hoạt động này là nhằm san sẻ rủi ro giữa các ngân hàng nếu rủi ro xảy ra và
đảm bảo đợc việc đánh giá khách hàng chính xác hơn nhờ sự kết hợp kinh
nghiệm giữa các ngân hàng.
c. Xử lý tốt mối quan hệ với khách hàng:
Để hạn chế vấn đề thông tin không cân xứng, Ngân hàng TMCP Hàng
Hải - Hà Nội có quan hệ lâu đời với khách hàng, để dễ dàng nắm bắt đợc những
thông tin về ngời vay cũng nh tạo đợc nhiều điều kiện cho việc giám sát của
ngân hàng đợc tốt hơn. Khi cho một khách hàng quen vay, ngân hàng sẽ tốn ít
thời gian hơn trong việc xác định các thông tin về ngời vay. Khách hàng quan
hệ lâu dài cũng giúp cho ngân hàng đối phó với những rủi ro bất ngờ mà ngân
hàng cũng không thể lờng trớc đợc. Vì khách hàng muốn giữ mối quan hệ lâu
dài với ngân hàng để có những u đãi trong vay vốn. Trong thực tế hoạt động,
không một ngân hàng nào có thể lờng hết đợc những rủi ro bất ngờ khi viết ra
những quy định hạn chế trong một hợp đồng cho vay. Sẽ luôn có những rủi ro
trong hoạt động của ngời vay tiền, không có một quy định nào có thể loại bỏ
chúng cả. Giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, xây dựng chiến lợc khách
hàng, tạo dựng một đội ngũ khách hàng gắn bó, trung thực là một điều hết sức
cần thiết góp phần hạn chế rủi ro cho vay.
Trong những năm qua, khách hàng truyền thống của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải - Hà Nội là các doanh nghiệp quốc doanh. Đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh khách hàng có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng rất ít. Do
vậy, Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội rất hạn chế trong việc cho vay đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nên d nợ cho vay đối với khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh còn rất thấp và rủi ro cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài

quốc doanh còn ở mức cao. Để tăng d nợ và hạn chế rủi ro cho vay đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần lập
mối quan hệ tốt với khách hàng và tìm hiểu khách hàng kỹ trớc khi tiến hành
cho vay. Để có thể thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng khu vực
10
Tài chính doanh nghiệp 41B
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
kinh tế ngoài quốc doanh thì những vấn đề mà Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Hà Nội cần làm là phải tổ chức đợc hội nghị khách hàng. Muốn thực hiện tốt
hội nghị khách hàng Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội cần chú ý các vấn
đề sau:
- Cần làm cho hội nghị khách hàng trở thành một diễn đàm dân chủ, trao
đổi góp ý thẳng thắn, đối ngoại giữa các thành viên tham gia hội nghị trong đó
có những ngân hàng. Chính qua những hoạt động này mà ngân hàng có thể
nắm bắt đợc nhiều thông tin của từng khách hàng.
- Ngân hàng cần chuẩn bị tốt nọi dung cho từng hội nghị và nên gửi trớc
cho một số khách hàng lớn hoặc khách hàng nào đang có nhiều vấn đề cần đợc
tháo gỡ. Cách làm này sẽ làm cho hội nghị đạt hiệu quả cao hơn.
- Hội nghị có thể tiến hành theo định kỳ, ví dụ mỗi năm một lần hoặc hai
lần. Ngoài ra, có thể có hội nghị bất thờng nếu ngân hàng thấy cần thiết, đặc
biệt trong những trờng hợp có nhiều khó khăn cần giải quyết.
d. Tham gia quỹ bảo hiểm tín dụng:
Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp khá quan
trọng nhằm san sẻ, hạn chế rủi ro. Hoạt động này có lợi không những cho tổ
chức kinh tế, các cá nhân tham gia vào quan hệ tín dụng mà còn đảm bảo cho
sự ổn định của nền kinh tế, giảm thiệt hại trong quan hệ tín dụng. Trong những
năm qua, hoạt động bảo hiểm tín dụng cha đợc Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Hà Nội coi trọng và thực hiện phổ biến. Điều này là do hoạt động bảo hiểm tín
dụng cha thực sự phát triển và phổ biến ở nớc ta. Để hạn chế rủi ro cho vay đối

với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Hà Nội
cần quan tâm tới công tác bảo hiểm tín dụng, cần phổ biến hơn nữa hoạt động
bảo hiểm tín dụng đảm bảo quyền lợi của ngân hàng cũgn nh khách hàng vay
vốn. Hiện nay có ba hình thức bảo hiểm tín dụng mà Ngân hàng TMCP Hàng
Hải - Hà Nội có thể thực hiện là:
- Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho
ngành nghề mà họ kinh doanh, vì vậy những khoản tín dụng trong tr -
ờng hợp này coi nh cũng đợc bảo hiểm một cách gián tiếp. Phơng pháp
này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ cho ngân hàng. Để sử dụng
11
Tài chính doanh nghiệp 41B
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Ngọc Hà
tốt hình thức này về phía ngân hàng có chính sách yêu tiên cho vay về khối l-
ợng cũng nh lãi suâts để khuyến khích họ tích cực mua bảo hiểm, có lợi cho
cả ngời vay và ngời cho vay.
- Ngân hàng tự bảo hiểm cho mình bằng cách lập quỹ dự phòng rủi ro
để bù đắp thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng. Từ đó hạn chế đợc những hậu quả
xấu có thể xảy ra và vẫn đảm bảo đợc tình hình tài chính của ngân hàng. Còn
nếu rủi ro không xảy ra thì số tiền ở quỹ dự phòng đợc coi là khoản lợi nhuận
của ngân hàng. Quỹ dự phòng sẽ ngày càng lớn qua các năm và khả năng bù
đắp của nó ngày càng lớn.
- Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp. ở nớc ta hiện nay ngành bảo hiểm cha thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm
tín dụng nên câu hỏi đợc đặt ra cho ngành ngân hàng mua bảo hiểm ở đâu. Để
giải quyết vấn đề này, giải pháp nêu ra là thành lập tổ chức bảo hiểm tín dụng
trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc. Đối tợng bảo hiểm là tất cả các khoản tín
dụng đầu t ở Việt Nam. Sự ra đời của tổ chức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thơng mại tài chính hợp
tác xã tín dụng.

e. Trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro:
Điều 14 Pháp lệnh ngân hàng quy định: sau khi duyệt quyết toán năm
các Ngân hàng thơng mại đợc trích 10% lợi nhuận sau thuế để thành lập quỹ
phòng ngừa rủi ro, quỹ này đợc trích lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ.
Trong thực tế khi hình thành quỹ phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo an toàn
cho các hoạt động của ngân hàng, có nguồn bù đấp lại những rủi ro trong kinh
doanh mà ngân hàng phải gánh chịu. Trong điều kiện nguồn vốn có hạn việc
hình thành quỹ dự trữ sẽ góp phần tạo nên một khoản mục mơí cấu thành
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu của việc trích lập quỹ phòng
ngừa rủi ro làm đảm bảo kết quả kinh doanh phản ánh đúng vị thế taì chính
của ngân hàng và nó đợc đảm bảo bằng nguồn tiền có thực để trang trải khi
rủi ro xảy ra. Khi quỹ dự phòng rủi ro đã đợc trích lập, nếu rủi ro xảy ra ngân
hàng mất vốn kinh doanh thì việc loại trừ những khoản nợ không thể thu hồi
12
Tài chính doanh nghiệp 41B
12

×