Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.66 KB, 35 trang )

Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại sở
giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam.
2.1. Bối cảnh chung tác động đến hoạt động kinh doanh
ngoại tệ trong nớc.
2.1.1. Vài nét về thị trờng ngoại hối Việt Nam.
2.1.1.1. Sự ra đời của thị trờng ngoại hối Việt Nam.
Trớc năm 1991, nền kinh tế Việt Nam rất chậm phát triển, vận hành theo
mô hình kế hoạch hoá tập trung. Nhà nớc độc quyền ngoại thơng nên mọi nguồn
thu ngoại tệ đều thuộc sở hữu nhà nớc và tập trung tại ngân hàng nhà nớc. Với
điều kiện nh vậy thị trờng ngoại hối theo đúng nghĩa cha đợc hình thành mà chỉ
tồn tại dới dạng sơ khai. Mặc dù vậy, thời kì này thị trờng ngoại hối cũng đợc chia
thành hai loại: thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do.
Thị trờng có tổ chức đợc thành lập nhằm chủ yếu là mua ngoại tệ để thực
hiện mục tiêu tập trung mọi nguồn ngoại tệ vào ngân hàng, phục vụ cho nhu cầu dự
trữ và phát triển của nền kinh tế. Thành viên tham gia chủ yếu là các ngân hàng, xí
nghiệp, công ty quốc doanh và các cá nhân có ngoại tệ. Mọi hoạt động mua bán
đều phải thực hiện theo điều lệ quản lí ngoại hối ban hành kèm nghị định số 161-
HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1988 của hội đồng bộ trởng.
Thị trờng tự do: trong giai đoạn này, thị trờng tự do không đợc pháp luật
thừa nhận. Tại thông t số 33/NH-thị trờng ngày 15 tháng 3 năm 1989 hớng dẫn thi
hành đièu lệ quản lý ngoại hối đã nói rõ: việc lu thông ngoại tệ trong nớc chỉ đ-
ợc thực hiện thông qua Ngân hàng và các tổ chức kinh doanh dịch vụ đợc phép
thu đổi ngoại tệ. Nghiêm cấm việc mua bán trao đổi ngoại tệ trên thị trờng tự do.
Mặc dù vậy thị trờng tự do vẫn mặc nhiên tồn tại và phát triển, đặc biệt là các
thành phố lớn nh: hà nội, hải phòng, sài gòn
Năm 1991 đợc coi là năm đánh dấu sự ra đời của thị trờng ngoại hối chính
thức ở Việt Nam. Ngày 16 tháng 8 năm 1991 ngân hàng nhà nớc ra quyết định số
207/NHQĐ, thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ với t cách là một thị trờng
chính thức. Thị trờng này tồn tại đến năm 1994 thì đợc thay thế bằng thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng bởi quyết định số 203/ NHQĐ của thống đốc ngân hàng


nhà nớc.
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nớc tổ chức giám sát và
điều hành nhằm hình thành một thị trờng có tổ chứccho giao dịch ngoại tệ giữa
các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trờng, tạo cơ sở hình thành thị trờng
ngoại hối hoàn chỉnh trong tơng lai. Mặt khác, thông qua thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng, NHNN có thể can thiệp một cách hữu hiệu vào thị trờng nhằm thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Bên cạnh hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng khác chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
nền kinh tế, góp phần làm cho thị trờng ngoại hối thêm sôi động. Đây cũng đợc
xem nh là hoạt động trên thị trờng có tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán
ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Tuy nhiên, một trong những mục tiêu
quan trọng của NHNN là tập trung nguồn ngoại tệ và chống thất thu ngoại tệ, nên
việc bán ngoại tệ cho các cá nhân đợc qui định rất chặt chẽ và hạn chế.
Một thực tế không thể phủ nhận đó là thị trờng tự do vẫn tồn tại và hoạt
động, nhằm thoả mãn nhu cầu cho các tổ chức cá nhân khi họ không có đủ điều
kiện mua ngoại tệ của nhà nớc. Tuy nhiên lố lợng giao dịch trên thị trờng này là
không đáng kể so với trên thị trờng chính thức.
Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
Khái niệm: đây là thị trờng mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức
tín dụng là thành viên của thị trờng, do NHNN tổ chức giám sát và điều hành.
Nh vậy các tổ chức cá nhân muốn mua bán ngoại tệ đều phải thông qua các
tổ chức tín dụng chứ không đọc phép giao dịch trực tiếp trên thị trờng ngoại tệ
liên ngân hàng. Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng đợc kết nối với thị trờng quốc
tế, cập nhật các thông tin về tỷ giá trên thị trờng ngoại hối.
2.1.1.2. Diễn biến trên thị trờng ngoại tệ trong năm 2002.
Thị trờng ngoại tệ trong năm qua nhìn chung tơng đối ổn định, đó là một
trong những thành công của việc thực thi chính sách tiền tệ, trong đó hai thành
công lớn nhất là kiểm soát đợc lạm phát và quản lí tỷ giá.
Năm 2002 trớc những diễn biến trên thị trờng tiền tệ- lãi suất đồng Việt

Nam, nhập siêu tăng cao, ớc tính 2,53 tỷ USD, thì thị trờng ngoại tệ lại tơng đối
ổn định, lãi suất USD và EURO ở mức thấp. Đô la mỹ xuống giá trên ba khía
cạnh: lãi suất rất thấp, chỉ bằng 1/4 lãi suất tiền gửi VND cùng kì hạn, tốc độ tăng
giá thấp trong nhiều năm qua, và tăng thấp hơn giá vàng. Trong hai tháng cuối
năm nếu lãi suất tiền gửi VND kì hạn trên 1 năm tới 8,64%/ năm thì lãi suất tiền
gửi USD chỉ có 2,0% đến 2,2%/ năm, cao hơn lãi suất của FED, LIBOR và
SIBOR, do các Ngân hàng thơng mại đang mở rộng cho vay USD các dự án lớn
trong nớc với lãi suất thấp, không phải gửi ra nớc ngoài.
Tỷ giá năm 2002 đợc dự đoán là tăng thấp nhất cũng phải bằng năm 2001,
tức tăng 3,8%-4% lên trên 15550 VND/USD nhng đến giữa tháng 12 năm 2002
chỉ xoay quanh mức 15100-15400 VND/USD.
Tỷ giá biến động nh trên là do hai nguyên nhân:
Về khách quan, năm 2002 các nguồn ngoại tệ tiền mặt chuyển vào Việt
Nam tăng cao. Với trên 2,5 triệu Việt kiều, 310000 ngời Việt Nam đi xuất khẩu
lao động chuyển về nớc trong cả năm ớc tính đạt 2,2 tỷ USD. Gần 2,6 triệu khách
quốc tế đến Việt Nam trong cả năm 2002 chi tiêu tại nớc ta một lợng ngoại tệ rất
lớn. Ngoài ra còn các nguồn ngoại tệ tiền mặt do ngời Việt Nam đi công tác nớc
ngoài theo các dự án mang về, ngời Việt Nam làm việc cho các dự án nớc ngoài
và ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam Do đó mặc dù năm nay nhập siêu lớn
nhng do nguồn ngoại tệ tiền mặt tăng cao, cộng với lãi suất diễn biến ngợc chiều,
làm hạn chế tình trạng đầu c ngoại tệ và sự dịch chuyển tiền tệ theo hớng ngợc lại
trớc đây: từ USD sang VND.
Về chủ quan, NHNN tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công cụ điều hành tỷ giá
và quản lí ngoại hối.
Tỷ giá do NHNN công bố hàng ngày giữ ổn định tơng đối, có điều chỉnh
tăng nhẹ phù hợp với diễn biến cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế và trên thị tr-
ờng liên ngân hàng, theo hơng khuyến khích xuất khẩu.
Từ ngày 01 07 2002, NHNN quyết định nới rộng biên độ giao dịch
trong kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Từ tháng
09 2002, mở rộng đối tợng đợc làm dịch vụ chi trả kiều hối. Từ tháng 04

2002, điều chỉnh giảm tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 12% xuống
còn 08% và từ tháng 12 2002 tiếp tục giảm xuống còn 05%. Từ tháng 10
2002, trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thơng mại đợc quyết định mở rộng ,
tăng gấp đôi, từ 15% lên 30%. Ngày 04 12 2002, Thống đốc NHNN quyết
định tăng lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các TCTD và Kho bạc NN từ 1,2%/năm
lên 1,35%/năm, cao hơn lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ, có tác dụng tích
cực về việc tăng lãi suất huy động vốn USD, thu hút ngoại tệ từ xã hội vào hệ
thống ngân hàng.
Nghiệp vụ Swaps hoán đổi ngoại tệ cho các Ngân hàng thơng mại đợc sử
dụng linh hoạt để đáp ứng nhu cầu VND cho nền kinh tế. Chỉ riêng đợt Tết
nguyên đán Nhâm Ngọ dầu năm 2002 NHNN dã hoán đổi 160 triệu USD cho các
Ngân hàng thơng mại đáp ng nhu cầu tiền mặt chi trả cho dân c và doanh nghiệp.
Với các nguyên nhân và biện pháp nói trên nên các luồng ngoại tệ thu hút
vào và chu chuyển qua hệ thống ngân hàng tăng cao và ổn định.
Riêng Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng thơng mại dẫn đầu về hoạt
động ngoại hối, tính đến hết tháng 11 2002, tổng nguồn vốn huy động ngoại tệ
đạt 3.727 triệu USD, chiếm 69.8% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng này
và vẫn tăng khá so với đầu năm.
Tại Hà Nội, ớc tính đến hết năm 2002, tổng nguồn tiền gửi và vốn huy
động ngoại tệ của các Ngân hàng thơng mại quy đổi đạt 53.865 tỷ VND, tơng đ-
ơng khoảng 3,5 tỷ USD, chiếm 43,9% tổng nguồn vốn huy đọng các tổ chức tín
dụng trên địa bàn và vãn đạt tốc độ tăng 24,3%so với năm 2001 gần tơng đơng với
tốc độ tăng vốn huy động VND là 25,5%.
Tại Tphố Hồ Chí Minh, cũng ớc tính đến hết thang 12 năm 2002, tồng
nguồn vốn huy động ngoại tệ quy đổi đạt 35.869 tỷ đồng, tơng đơng 2,33 tỷ USD
chiếm 40% tổng nguồn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn và đạt mức
tăng tới 29,1% so với năm trớc.
Nh vậy nguồn vốn ngoại tệ của dân c, của các tổ chức và các doanh nghiệp
thu hút đợc và đang do các Ngân hàng thơng mại quản lý chỉ ở riêng 02 Tphố lớn
này đã lên tới 5,83 tỷ USD và vẫn tăng ổn định. Đáng lu ý là d nợ cho vay ngoại tệ

của các Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế ở cả 02 trung tâm lớn này đến
thời đỉểm tơng tự chỉ có 2,51 tỷ USD. Nh vậy cung ngoại tệ lớn hơn cầu, chênh
lệch trên 3,32 tỷ USD đợc các Ngân hàng thơng mại đầu t trên thị trờng tiền gửi
và chuyển đầu t cho vay ở địa phơng khác.
2.1.2. Công tác quản lí ngoại hối và điều hành tỷ giá.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lí ngoại hối đợc
đánh giá là lĩnh vực nhạy cảm và có nhiều biến động. Lĩnh vực này thu hút không
chỉ cá tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp trong nớc mà còn là sự qun tâm của các
doanh nghiệp, nhà đầu t, các Chính phủ nớc ngoài có quan hệ kinh tế với Việt
Nam, các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đang có kế hoạch gia
nhập. Nguyên nhân kà do: quản lí ngoại hối mà nội dung của nó gồm các chính
sách liên quan dến ngoại tệ trong các lĩnh vực tỷ giá, vay nợ nớc ngoài, kiều hối,
chuyển ngoại tệ của cá nhân ra nớc ngoài Đó cũng là vấn đề liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyền lợi của cá nhân, đặc biệt trong
giai đoạn mở cửa, hội nhập, khi các mối quan hệ với nớc ngoài đã trở thành yếu tố
không thể thiếu trong đời sống kinh tế, xã hội.
Theo xu hớng chung của quản lí kinh tế trong cơ chế thị trờng, công tác
quản lí ngoại hối trong thời gian qua đã thực sự hớng vào mục tiêu: giảm sự can
thiệp bằng các công cụ hành chính, tự do hoá kinh doanh theo pháp luật. Đặc biệt
trong năm 2002 công tác này đã tạo các tác động thuận chiều cho việc thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ với những nội dung cơ bản :
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các văn bản chính sách: do nền kinh tế có
nhiều biến động phức tạp, nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực
nên đã xuất hiện yêu cầu phải sửa đổi hệ thống văn bản chính sách về quản lí
ngoại hối. Từ năm 1999 đến nay, hầu hết các chính sách về quản lí ngoại hối đã đ-
ợc đổi mới với năm nghị định của chính phủ, nhiều quyết định của thủ tớng chính
phủ và văn bản hớng dẫn của NHNN và đều phù hợp với yêu cầu và sự phát triển
của thị trờng ngoại hối trong nớc. Trong năm 2002 chính sách quản lý ngoại hối
tiếp tục đợc đổi mới với một số nội dung chính:
Giảm tỷ lệ kết hối từ 40% xuống 30%.

Mở rộng biên độ tỷ giá từ 0,1% lên 0,25%.
Qui định về quản lí ngoại hối đối với việc mua bán chứng khoán của tổ chức
và cá nhân nớc ngoài tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
Qui định mới về trạng thái ngoại hối.
Mở rộng đối tợng làm dịch vụ chi trả kiều hối.
Cho đến nay hầu hết các giao dịch vãng lai đã đợc tự do hoá, các giao dịch
vốn vẫn đợc kiểm soát tốt trên cơ sở bớc đầu có sự nối lỏng hơn phù hợp với
thông lệ quốc tế. Mở rộng biên độ tỷ giá đã giúp cho các Ngân hàng thơng mại
có điều kiện yết giá cạnh tranh, cùng với qui định mới về trạng thái ngoại tệ đã
làm tăng tốc độ chu chuyển vốn ngoại tệ, đáp ứng tốt nhu cầu nhập khẩu và trả nợ
nớc ngoài, hạn chế hiện tợng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, qua đó góp phần bình ổn
tỷ giá và khắc phục dần tình trạng đô la hoá.
Tiếp tục đổi mới các thủ tục hành chính, đổi mới cơ chế chỉ đạo điều hành.
Từ năm 2002, NHNN đã thực hiện việc phân cấp, uỷ quyền quản lý ngoại hối cho
chi nhánh NHNN các tỉnh, thành phố. Việc phân một mặt tạo thuận lợi cho các tổ
chức và cá nhân khi thực hiện các giao dịch ngoại hối, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của các chi nhánh NHNN khi thực hiện vai trò do thống đốc giao. Tỷ giá đ-
ợc điều hành tơng đối linh hoạt theo cung cầu thị trờng, có tính đến khả năng cạnh
tranh thơng mại qua rổ tiền tệ, nhờ đó phản ánh đợc tơng đối đầy đủ mối qun hệ
giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ của các nớc có quan hệ thơng mại, vay nợ, đầu t
với Việt Nam, giúp cho tỷ giá đồng Việt Nam không hoàn toàn gắn vào USD làm
cho nó bị định giá quá cao, ảnh hởng đến nhập khẩu. Tỷ giá tơng đối ổn định
trong năm là một thành công của công tác này.
Việc ứng dụng công nghệ tin học và đào tạo nâng cao chất lợng công tác
quản lí ngoại hối đang ngày càng đợc đẩy mạnh. Chơng trình tính toán tỷ giá do
ADB tài trợ là một công cụ quan trọng để xác định tỷ giá thực của đồng Việt Nam
trong quan hệ rổ tiền tệ phù hợp với tình hình cán cân thanh toán quốc tế. Ngoài
ra còn có chơng trình quản lí nợ nớc ngoài, chơng trình quản lí chu chuuuyển vốn
quốc tế ngắn hạn. Trình độ quản lí cũng đợc đổi mới và nâng cao rất nhiều, bao
gồm trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và vi tính. Với gần 30% cán bộ đã và đang

đào tạo sau đại học, hơn một nửa đợc đào tạo ở
nhỏ tới kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Cụ thể nh : sự ra đời của các liên
minh tiền tệ khu vực hay sự xuất hiện của các đồng tiền chuẩn quốc tế khác bên
cạnh đồng USD. Một ví dụ rõ ràng gần đây nhất là sự ra đời của đồng EURO -
đồng tiền chung của 11 nớc trong liên minh châu Âu từ ngày 1/1/99. Kim nghạch
thơng mại của 15 nớc trong châu Âu chiếm tới 21% tổng kim nghạch thơng mại
thế giới, so với Mỹ là 19,6%. Nh vậy vai trò độc tôn của USD trong thơng mại
quốc tế chắc chắn bị ảnh hởng. Với tiềm lực kinh tế mạnh và ổn định của châu
Âu, đồng EURO sẽ trở thành một đồng tiền dự trữ của thế giới và là một trong
những đồng tiền chủ yếu trong thanh toán, có vị trí "ngang ngửa" với đồng USD
của Mỹ và đồng JPY của Nhật. Các ngân hàng trên toàn cầu đều bị ảnh hởng trực
tiếp của sự kiện này. Các nhà kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cần phải tính
toán lại cơ cấu dự trữ ngoại tệ, cải tiến thiết bị, đào tạo nhân viên thích ứng với
điều kiện mới này.
Kim ngạch xuất khẩu tăng trởng
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế , tận dụng những lợi thế so sánh
của quốc gia trong xuất khẩu và khai thác những u thế từ bên ngoài trong nhập
khẩu để phát triển kinh tế xã hội . Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng
nhanh qua các năm . Trong giai đoạn 1990 - 1997 , kim ngạch xuất khẩu tăng
trung bình trên 20% năm . Nhu cầu nhập khẩu cũng tăng rất nhanh . Có những
kỳ , việc đáp ứng ngoại tệ cho thanh toán nhập khẩu khiến cho một số ngân hàng
phải lao đao .
Do ảnh hởng của khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới , năm 1999
kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam tăng trởng chậm lại . Song với chủ trơng
của nhà nớc ta khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất , kinh
doanh hàng xuất khẩu , cải cách thủ tục xuất nhập khẩu , cải cách hệ thống thuế
XNK ... cùng với xu hớng hội nhập kinh tế Việt Nam trong khu vực và thế
giới , hoạt động xuất nhập khẩu của nớc ta sẽ có những chuyển biến tích cực và
tăng trởng mạnh trong tơng lai.
Đầu t nớc ngoài gia tăng .

Vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam dù dới hình thức nào( FDI, ODA, vốn
đầu t gián tiếp ) cũng đều có ý nghĩa quan trọng, bổ sung cho nguồn vốn
trong nớc còn đang thiếu trong công cuộc đổi mới cũng nh trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đồng thời tạo cơ hội tiếp cận công nghệ mới,
trình độ quản lý kinh doanh tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy các hoạt động thơng mại, xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động cũng nh quá trình hội nhập
của đất nớc.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành ngày 29/12/1987 , tạo những cơ
sở pháp lý cơ bản đầu tiên cho hoạt động đầu t nớc ngoài tại Việt Nam . Từ đó đến
nay, Việt Nam luôn đợc coi là một trong những nớc có điều kiện khá thuận lợi cho
đầu t nớc ngoài: nguyên liệu và nhân công tại chỗ, giá rẻ, cùng với những nỗ lực
của chính phủ Việt Nam trong chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài: giảm giá
thuê đất đai, cho phép chuển lợi nhuận về nớc, tổ chức các buổi gặp gỡ và kiến
nghị giữa chính phủ Việt Nam và nhà đầu t.
Tổng dự án và số vốn đăng kí đầu t vào Việt Nam liên tục tăng qua các
năm, tính đến năm 2002 số dự án nớc ngoài đã có trên 4000 dự án với số vốn đạt
56 tỷ USD.
Nh vậy, hoạt động xuất nhập khẩu và đầu t nớc ngoài gia tăng tại Việt Nam
đã và đang đã tạo ra những điểu kiện thuận lợi đồng thời là những thách thức cho
sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nông nghiệp (NHNo) Việt Nam.
2.2.1. Khái quát chung về Sở giao dịch và các hoạt động kinh doanh cơ bản
tại Sở giao dịch NHNo.
Giới thiệu chung về Sở giao dịch .
Sở giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam đợc
thành lập vào ngày 13/5/1999 theo quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam trên cơ sở sắp xếp, tổ chức
lại Sở giao dịch hối đoái Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

nam 1.
Trụ sở của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông nghiệp
Việt nam đặt tại số 2 đờng Láng hạ, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Sở giao dịch là đơn vị phụ thuộc, có con dấu để hoạt động kinh doanh theo
Điều lệ, Quy chế và theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt nam. Sở giao dịch có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
Ngân hàng Nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân
hàng Nông nghiệp và chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết
của Sở giao dịch trong phạm vi uỷ quyền.
Điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Sở là Giám đốc, giúp việc Giám đốc
có một số Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thờng trực do Giám đốc
phân công
Nhiệm vụ của Sở giao dịch
- Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của Ngân hàng Nông nghiệp.Cân đối
điều hoà vốn ngoại tệ trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp. Chấp hành quy chế
về dự trữ bắt buộc, trạng thái ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nớc.
- Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ của các
đơn vị thành viên tại Sở giao dịch và của Ngân hàng Nông nghiệp tại các ngân
hàng khác.
- Đầu mối kinh doanh trên thị trờng liên ngân hàng trong và ngoài nớc.
- Phát triển và quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của Ngân hàng Nông
nghiệp.
- Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, + Khai thác và
nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc và nớc ngoài bằng đồng
Việt nam và ngoại tệ;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng Nông nghiệp;
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ và các tổ chức kinh tế,

cá nhân trong và ngoài nớc.
- Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với
khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng: Thanh toán quốc tế, bảo lãnh,
tái bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ; mua, bán ngoại tệ; máy rút
tiền tự động; dịch vụ thẻ tín dụng; chiết khấu các loại giấy tờ trị giá bằng tiền;
dịch vụ ngân quỹ nh: két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá đợc bằng tiền,
thẻ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác đợc Nhà nớc cho phép.
- Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các ngân hàng
nớc ngoài.
- Đầu t dới các hình thức nh: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình thức
đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc ngân hàng Nông
nghiệp cho phép.
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi Sở theo quy định.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu
đột xuất của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp giao.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo trong thời gian qua.
Thuận lợi:
Năm 2002 nên kinh tế tiếp tục tăng trởng ổn định, tốc độ tăng trởng kinh tế
đạt 7,04%. Nhu cầu vốn đầu t cho nền kinh tế lớn, nhiều dự án đầu t đợc triển
khai và thực hiện tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Chính phủ có nhiều văn bản chỉ đạo về lĩnh vực tài chính Ngân hàng nh: Quyết
định 149/TTg của Thủ tớng Chính phủ thực hiện lộ trình cơ cấu lại nợ, lành mạnh
tình hình tài chính của các Ngân hàng thơng mại; Nghị định 85/2002/NĐ-CP điều
chỉnh về cơ chế đảm bảo tiền vay đã tháo gỡ những vớng mắc về đảm bảo tiền vay

trong hoạt động tín dụng.
Ngân hàng Nhà nớc Việt nam đã ban hành nhiều chủ trơng, chính sách mới tạo
hành lang pháp lý và tự chủ cho các Ngân hàng thơng mại trong hoạt động kinh
doanh nh: cơ chế điều hành lãi suất thoả thuận, quy chế cho vay theo quyết định
1627/2001/NHNN... theo đó, đối tợng cho vay đợc mở rộng, tạo hành lang pháp
lý rõ ràng, thông thoáng để NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch
nói riêng mở rộng hoạt động tín dụng.
Ngay từ đầu năm 2002, Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam đã xác định rõ
mục tiêu chiến lợc kinh doanh, phê duyệt đề án mở rộng kinh doanh giai đoạn
2002-2005 của các chi nhánh trên địa bàn Hà nội đã thúc đẩy hoạt động kinh
doanh mở rộng thị phần của các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam.
Tỷ giá USD/VND tăng nhẹ ở mức kiểm soát đợc, quan hệ cung cầu ngoại tệ
trên thị trờng bớt căng thẳng, lợng ngoại tệ mua vào tăng, đảm bảo cân đối nguồn
ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Khó khăn
Cạnh tranh giữa các Ngân hàng thơng mại trên địa bàn Hà nội ngày càng
gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về thị phần cho vay đối với
khách hàng có uy tín. Lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hớng liên tục tăng, trong
khi lãi suất cho vay tăng chậm, chênh lệch lãi suất hai đầu ngày càng co hẹp.
Tình trạng thiếu vốn VND diễn ra phổ biến trong các Ngân hàng thơng
mại, một số điểm NHNo&PTNT Việt Nam mất cân đối vốn VND, gây khó khăn
cho việc thực hiện dự trữ bắt buộc và khả năng thanh toán của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam.
Lãi suất ngoại tệ USD trên thị trờng tiền tệ quốc tế duy trì ở mức thấp,
trong thời gian dài vừa gây khó khăn cho công tác huy động vốn ngoại tệ USD,
vừa giảm lợi nhuận của nguồn vốn đầu cơ ra nớc ngoài, ảnh hởng đến tình hình tài
chính của toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002
a. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của tổng giám đốc

Đầu mối thanh toán quốc tế:
Năm 2002,Sở giao dịch đã nâng tổng số lên 749 ngân hàng có quan hệ đại
lý tại 91nớc trên thế giới. Đã hoàn thiện việc cài đặt, chuyển đổi dữ liệu, chạy thử
và đa vào hoạt động thiết bị trao đổi mã khoá SWIFT mới. Quản lý sử dụng an
toàn 120 bộ mã TELEX
Đến nay có 53 chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đã tham gia mạng
SWIFT và thực hiện thanh toán quốc tế trực triếp qua mạng Swift. Tích cực tham
gia soạn thảo quy trình thanh toán quốc tế trong hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam và tham gia tổ chức trên 30 lợt đào tạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho các
chi nhánh trong hệ thống nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng Ngân hàng Nông
nghiệp thanh toán quốc tế.
Trong năm 2002 đã thực hiện chuyển tiếp 104.809 điện. Trong đó: có
45165 điện chuyển ra ngoài hệ thống và 59.733 điện chuyển tiếp (bao gồm phơng
thức thanh toán L/C và phơng thức chuyển tiền) từ ngoài hệ thống cho các chi
nhánh Sở giao dịch.
Quản lý tài khoản nội, ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý tài khoản nội, ngoại tệ của NHNo&PTNT
Việt Nam đảm bảo đủ dự trữ bắt buộc, anh toàn thanh toán. Thờng xuyên tham
gia trên thị trờng mở, thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản
có hợp lý, có tính linh hoạt cao và đợc sử dụng nh những công cụ để vay tái chiết
khấu và vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nớc khi có nhu cầu về vốn. Kết quả
giao dịch trên thị trờng mở và thị trờng đấu thầu tín phiếu Kho bạc năm 2002 nh
sau:
Số d đầu t tín phiếu kho bạc : 1.685 tỷ đồng.
Số d đầu t trái phiếu chính phủ : 50 tỷ đồng
Sở giao dịch tích cực tìm kiếm thị trờng tốt để kinh doanh vốn khả dụng
nh gửi qua đêm, tuần, tháng, mua tín phiếu Kho bạc đảm bảo thanh toán và hiệu
quả kinh doanh.
Hạch toán các loại vốn, quỹ của NHNo&PTNT Việt Nam
Tốc độ và quy mô tăng trởng nguồn vốn đạt khá tốt, cơ cấu nguồn vốn huy

động hợp lý, giả Là Sở giao dịch đầu mối nhận điều hoà vốn nội, ngoại tệ cho các
chi nhánh trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Đến 31/12/2002 có 90
chi nhánh mở tài khoản ngoại tệ và thực hiện thanh toán, tăng 04 chi nhánh so với
năm 2001. Khối lợng giao dịch trên tài khoản tăng nhanh: Doanh số điều vốn
ngoại tệ năm 2002 đạt 2.012 triệu USD, giảm 288 triệu USD so với năm 2001;
doanh số điều hoà vốn nội tệ năm 2001 đạt 127.972 tỷ đồng tăng 22 tỷ đồng so
với năm 2001.
Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ của Sở giao dịch đầu mối nh: quản lý
cân đối và hạch toán vốn quỹ của NHNo&PTNT Việt Nam; Hạch toán các nghiệp
vụ hoạt động thị trờng mở, thị trờng liên Ngân hàng; Đầu mối tiếp nhận, quản lý ,
thanh toán vốn vay các dự án vay vốn nớc ngoài; Tập trung và thực hiện hạch toán
các lệnh chuyển tiền liên hàng toàn quốc; quản lý tài khoản NOSTRO, tài khoản
tiền gửi ngoại tệ của các chi nhánh đảm bảo kịp thời, chính xác, an toàn.
Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch
Huy động vốn.
Bảng 01: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2000 2002
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng

Tổng nguồn vốn huy động
1659 100% 2207 100% 3240 100%
Cơ cấu vốn theo thời gian
Tiền gửi không kì hạn.
Tiền gửi có kì hạn:
408
1251
24,59%
75,41%
1018
1189
46%
54%
1179
2061
36%
64%
Cơ cấu vốn theo đồng tiền
huy động
Tiền gửi nội tệ
Tiền gửi ngoại tệ( quy đổi ).
758
865
46,7%
53,3%
1188
1019
53,8%
46,2%
2127

1113
66%
34%
Cơ cấu vốn theo thành
phần kinh tế.
Tiền gửi của dân c.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
656
1003
39,54%
60,46%
838
1389
38%
62%
1279
1961
39%
61%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2000 2002)
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2002 đạt 3.240 tỷ đồng tăng 1025 tỷ
đồng so cuối năm 2001, tốc độ tăng trởng 46%/năm và đạt 108,6% kế hoạch cả
năm 2001. Trong đó:
Tiền gửi không kỳ hạn 1.179 tỷ đồng, chiếm 36% trong tổng nguồn vốn huy
động; tăng 161 tỷ đồng (tăng 15,8%) so với đầu năm.
Tiền gửi có kỳ hạn 2.061tỷ đồng, chiếm 64% trong tổng nguồn vốn; tăng
872 tỷ so với cuối năm 2001 trong đó nguồn vốn có kì hạn từ 12 tháng trở lên
tăng nhanh và chiếm 51,3% trong tổng nguồn vốn, tăng nhanh hơn nguồn vốn
không kì hạn. tuy vậy Sở giao dịch vẫn duy trì đợc tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi

×