Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

(Luận văn thạc sĩ) truyền thông về ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở vĩnh long​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN ÁI XUÂN

TRUYỀN THÔNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
DO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN CÁC ĐÀI
TRUYỀN THANH HUYỆN Ở VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Vĩnh Long - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN ÁI XUÂN

TRUYỀN THÔNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
DO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN CÁC ĐÀI
TRUYỀN THANH HUYỆN Ở VĨNH LONG
Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 – (UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

PGS. TS Nguyễn Thị Minh Thái

Vĩnh Long - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái. Các số liệu
thống kê, kết quả nghiên cứu là trung thực, khách quan và chƣa đƣợc ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây. Luận văn có
sử dụng, phát triển, kế thừa một số tƣ liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các
sách, giáo trình, tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Trần Ái Xuân


LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận
đƣợc sự chỉ dẫn nhiệt tình của các Thầy, Cơ Viện Đào tạo Báo chí và Truyền
thơng, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tôi vô cùng biết ơn và xin đƣợc gửi lời cám ơn chân thành đến tồn thể
q Thầy, Cơ giáo. Đặc biệt, tôi xin đƣợc ngỏ lời tri ân sâu sắc nhất đến
PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái – ngƣời đã tận tình chỉ dạy, hƣớng dẫn và
giúp đỡ tôi rất nhiều để tơi có thể hồn thành luận văn nhƣ hơm nay. Trong
q trình làm việc cùng nhau, tơi học hỏi đƣợc nhiều điều tốt đẹp từ Cô. Một
lần nữa, xin đƣợc gửi đến Cơ lịng kính trọng và biết ơn chân thành nhất.

Ngoài ra, cũng xin đƣợc dành lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp – những ngƣời đã luôn đồng hành cùng tôi, ủng hộ, động viên tinh
thần, hỗ trợ tìm tƣ liệu trong quá trình viết luận văn để tơi có thể thuận lợi
hồn thành chƣơng trình đào tạo sau đại học của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không tránh khỏi những
hạn chế, sai sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp trân q từ
phía Hội đồng khoa học, q Thầy, cơ và bạn bè, đồng nghiệp để tơi có thể
hồn thiện luận văn của mình đƣợc tốt hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Vĩnh Long, tháng 11 năm 2020
Tác giả luận văn

Trần Ái Xuân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 6

2.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 9

3.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 11

4.


Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 12

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 12

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 14

7.

Kết cấu luận văn ............................................................................................. 15

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG VỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN BÁO
CHÍ ................................................................................................................. 16
1.1

Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.................................................... 16

1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề tuyên truyền bảo vệ môi trƣờng
trong sản xuất nơng nghiệp ...................................................................................... 23
1.3. Vai trị của báo chí trong tun truyền về ơ nhiễm mơi trƣờng................... 27
1.4. Cơ sở lý luận về văn hóa và mối quan hệ truyền thơng giữa vùng văn hóa
Nam Bộ và báo chí địa phƣơng ............................................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 33
Chƣơng 2: KHẢO SÁT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN 3 ĐÀI TRUYỀN THANH HUYỆN Ở

VĨNH LONG.................................................................................................. 34
2.1. Giới thiệu về 3 đài trong diện khảo sát.......................................................... 34
2.2. Nội dung phản ánh trên các đài truyền thanh về thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng do sản xuất nơng nghiệp............................................................................... 39
2.3. Các hình thức chuyển tải thơng tin ................................................................ 46
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế, nguyên nhân thành công và hạn chế của
các đài ........................................................................................................................ 64
1


Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 76
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀI TRUYỀN
THANH HUYỆN TRONG TRUYỀN THÔNG VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM
MÔI TRƢỜNG DO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VĨNH LONG....... 77
3.1. Những vấn đề đặt ra ....................................................................................... 77
3.2. Nhóm giải pháp tích cực định hƣớng truyền thơng trong thời gian tới....... 78
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GS.TS

Giáo sƣ – Tiến sĩ


PGS.TS

Phó giáo sƣ – Tiến sĩ

PT-TH

Phát thanh – Truyền hình

UBND

Uỷ ban nhân dân

TNVN

Tiếng nói Việt Nam

THVN

Truyền hình Việt Nam

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

THVL

Truyền hình Vĩnh Long

BVTV


Bảo vệ thực vật

NXB

Nhà xuất bản

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
1. Bảng biểu:
Bảng 2.1 Lƣợng rác thải thuốc bảo vệ thực vật đƣợc thu gom trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long từ năm 2015-2019
Bảng 2.2 Tổng hợp số lƣợng chƣơng trình và thời lƣợng phát sóng từ năm
2015-2019 của ba đài khảo sát
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát công chúng nghe truyền thông về ô nhiễm môi
trƣờng do sản xuất nông nghiệp
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát nội dung truyền thông về ô nhiễm môi trƣờng do
sản xuất nông nghiệp
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát mức độ tác động của nội dung truyền thông về ô
nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp đến thính giả
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát ý kiến đề xuất của công chúng
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát mức độ nghe đài phát thanh của công chúng
2. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lƣợng rác thải thuốc bảo vệ thực vật đƣợc thu gom trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long từ năm 2015-2019
Biểu đồ 2.2 Những nội dung đƣợc tuyên truyền thƣờng xuyên trên sóng phát
thanh huyện
Biểu đồ 2.3 Số lƣợng tin, bài, chuyên mục truyền thông về ô nhiễm môi
trƣờng do sản xuất nông nghiệp ở 3 đài khảo sát

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ tin, bài có âm thanh và khơng có âm thanh
Biểu đồ 3.1 Những lĩnh vực thơng tin mà thính giả quan tâm
3. Hình ảnh
Hình 2.1 Nơng dân vứt vỏ chai, bao bì thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng
Hình 3.1 Vĩnh Long xây dựng các hố chứa rác thải thuốc bảo vệ thực vật
4


Hình 3.2 và 3.3 Liên kết với cơng ty Insee thu gom và xử lý rác thải thuốc bảo
vệ thực vật đúng quy định
Hình 3.4 Mơ hình “Cùng nơng dân bảo vệ môi trƣờng” do Chi cục trồng trọt
và bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Long thực hiện
Hình 3.5 Mơ hình trồng rau trong nhà lƣới

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ơ nhiễm mơi trƣờng đã và đang là vấn đề bức xúc quan trọng luôn
đƣợc các cấp, các ngành ở nƣớc ta đặc biệt quan tâm và tìm giải pháp khắc
phục. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng ở một
quốc gia nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng do phát triển cơng nghiệp, tác nhân phóng
xạ, khói bụi, phƣơng tiện giao thơng, chất thải, rác thải sinh hoạt,… Ngồi
những ngun nhân trên cịn có một tác nhân “thầm lặng” đƣợc ngành chuyên
môn đánh giá là dù không tác động tức thì đến mơi trƣờng nhƣng về lâu về
dài mức độ nghiêm trọng của nó đối với mơi trƣờng tự nhiên là khơng hề nhỏ
- Đó chính là sản xuất nơng nghiệp.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên – Môi trƣờng, hàng năm, cả nƣớc
phát sinh hơn 23 triệu tấn rác thải sinh hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn

công nghiệp, hơn 630.000 tấn chất thải nguy hại – trong đó, có hơn
100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng trong quá trình canh tác
và sản xuất nông nghiệp. So với tổng lƣợng rác thải hàng năm thì số lƣợng
rác thải do sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ không nhiều. Tuy nhiên,
chúng ta hãy thử nghĩ, cứ mỗi năm hơn 100.000 tấn mà kéo dài từ năm này
qua năm nọ và khơng có giải pháp khắc phục triệt để thì hậu quả của nó đối
với mơi trƣờng là vô cùng lớn.
Sản xuất nông nghiệp và phát triển nơng thơn có vai trị quan trọng
trong nền kinh tế của nƣớc ta, với trên 70% dân số cả nƣớc là nơng dân,
hàng năm đóng góp khoảng 24% GDP và 30% giá trị xuất khẩu của cả
nƣớc. Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn tăng trƣởng tƣơng đối
ổn định khoảng 4,5% năm đã góp phần làm thay đổi đáng kể bộ mặt nơng
thơn, giúp xố đói, giảm nghèo, cải thiện mức sống cho ngƣời dân và cải

6


thiện đáng kể cơ sở hạ tầng nông thôn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt đƣợc là vấn đề môi trƣờng bị ô nhiễm nặng đã gây bức xúc xã hội
và ngày càng đe dọa đến sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp và
môi trƣờng nông thôn ở nƣớc ta.
Trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, đã và đang mở ra cho nền nông nghiệp nƣớc ta rất nhiều cơ hội cũng
nhƣ thách thức. Nếu nhƣ trƣớc đây, ngƣời nông dân Việt Nam sản xuất nông
nghiệp chủ yếu theo phƣơng thức tiểu nơng, với hình ảnh cốt lõi:“con trâu đi
trƣớc, cái cày theo sau”,…. Thì ngày nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, đáp ứng yêu cầu
là một trong những nƣớc xuất khẩu gạo, nông sản lớn của thế giới; địi hỏi
ngƣời nơng dân Việt Nam phải thay đổi thói quen, tập quán canh tác độc canh
cây lúa thành xen canh, luân canh, chuyên canh, thâm canh sản xuất nhiều

loại cây trồng nhằm đa dạng hóa các sản phẩm nơng sản của quốc gia, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Để các sản phẩm nông nghiệp đạt năng suất, chất lƣợng, sản lƣợng
cao thì khơng thể nào sản xuất chỉ dựa vào các yếu tố tự nhiên nhƣ trƣớc nữa,
mà thay vào đó cần phải có sự tác động và sử dụng các chất hóa học nhƣ:
phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật hay thậm chí là thuốc kích
thích tăng trƣởng, tăng trọng,… Các chất hóa học nếu dùng với liều lƣợng
vừa phải và đúng thời điểm trong quá trình sản xuất thì sẽ mang lại hiệu quả
cao nhƣ: giúp tăng năng suất, chất lƣợng, sản lƣợng cây trồng; làm to cây, đẹp
quả, màu sắc bắt mắt, tăng trọng lƣợng,…, nâng khả năng cạnh tranh của
nông sản Việt trên thị trƣờng quốc tế. Tuy nhiên, có một bộ phận khơng nhỏ
ngƣời nơng dân vì muốn thu đƣợc lợi nhuận kinh tế cao nên đã muốn rút ngắn
thời gian sinh trƣởng và phát triển của cây, muốn cây mau ra hoa đậu trái,
muốn cây cho năng suất cao hơn bình thƣờng,…, đã khơng ngần ngại sử dụng

7


quá liều thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích tăng trƣởng, phân bón hóa
học hơn cho cây. Điều đó dẫn đến một lƣợng lớn thuốc bảo vệ thực vật tồn dƣ
ngấm vào trong đất, bị thải ra ao, hồ, sơng, rạch hoặc bốc hơi vào khơng khí
gây ơ nhiễm mơi trƣờng đất, nƣớc và khơng khí.
Hơn thế nữa, khơng ít ngƣời nơng dân sau khi sử dụng thuốc hóa
học xong thì vứt thẳng vỏ chai chứa thuốc hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu xuống sông, rạch thay vì bỏ vào hố chứa rác. Mỗi ngày một ít
sẽ dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng do sản xuất nông
nghiệp gây ra.
Vĩnh Long là một trong những tỉnh sản xuất nông nghiệp trọng yếu
của vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, với tổng diện tích đất nơng nghiệp
chiếm gần 80% diện tích tự nhiên của tồn tỉnh. Thực hiện Đề án 03 của Tỉnh

ủy Vĩnh Long về “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị,
hiệu quả và phát triển bền vững, giai đoạn 2014 – 2020”, ngoài cây lúa, tỉnh
Vĩnh Long đang từng bƣớc quy hoạch vùng trồng và sản xuất nhiều loại nông
sản chủ lực khác, tạo sự phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu sang nƣớc ngoài. Nhiều vùng chuyên canh những loại cây
đặc sản đã đƣợc quy hoạch nhƣ: khoai lang (huyện Bình Tân), chơm chơm
(huyện Long Hồ), cam sành (huyện Tam Bình), bƣởi (thị xã Bình Minh),…
Tuy nhiên, song song với sự phát triển đó, là thực trạng ơ nhiễm mơi trƣờng
do sản xuất nông nghiệp gây ra đang ngày càng gia tăng ở mức đáng báo
động tại các vùng nông thôn của tỉnh Vĩnh Long.
Hàng ngày, thông qua các phƣơng tiện thơng tin đại chúng nhƣ: báo
in, tạp chí, truyền hình, phát thanh, báo điện tử…, ngƣời dân đƣợc thơng tin
về tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng ở địa phƣơng mình. Từ đó, hiểu rõ hơn về
tác hại, mức độ nguy hiểm của ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nơng nghiệp
để thay đổi thói quen, nhận thức của bản thân và cộng đồng trong việc chung

8


tay bảo vệ môi trƣờng, cũng nhƣ bảo vệ an tồn sức khỏe của chính mình.
Một trong những loại hình báo chí phù hợp và có tác động mạnh mẽ đến
ngƣời dân vùng nơng thơn chính là hệ thống Đài truyền thanh huyện, xã.
Khơng cần tốn nhiều chi phí, những thông tin trên chiếc loa phát thanh
của hệ thống đài truyền thanh cấp huyện sẽ đƣợc truyền đến tai ngƣời dân
nơng thơn tận xóm, ấp. Hay chỉ cần một chiếc radio nhỏ bỏ túi hoặc chiếc
điện thoại có chức năng nghe đài thì ngƣời nơng dân có thể vừa làm đồng vừa
nghe phát thanh, không tốn nhiều thời gian, không bị tác động bởi không gian
địa lý xa xôi hẻo lánh, vô cùng tiện lợi. Với những đặc trƣng trên, đài truyền
thanh cấp huyện đã và đang phát huy đƣợc lợi thế của mình trong việc truyền
thơng về ơ nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp đến với ngƣời dân

vùng nơng thơn.
Vì những lẽ trên, tác giả chọn đề tài: “Truyền thông về ô nhiễm môi
trường do sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh
Long” làm đề tài luận văn của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài nghiên cứu “Truyền thông về ô nhiễm môi trường do sản xuất
nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long” là một vấn đề có
tính cấp bách và rất có ý nghĩa đối với báo chí địa phƣơng – nhất là báo phát
thanh. Song ở nƣớc ta hiện nay những cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này
còn chƣa đƣợc đề cập thƣờng xuyên. Tác giả chỉ tìm đƣợc một vài nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực phát thanh nhƣ:
“Nghề báo nói” của tác giả Nguyễn Đình Lƣơng, do Nhà xuất bản
Văn hố - Thơng tin in và phát hành năm 1993.
Giáo trình “Báo chí phát thanh” do các tác giả của Khoa Báo chí,
Phân viện Báo chí và Tuyên truyền cùng Đài Tiếng nói Việt Nam biên soạn

9


(Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội, 2002). Giáo trình này tập trung
nghiên cứu các lý thuyết , đặc điểm, vai trị liên quan đến báo chí phát thanh.
Chuyên luận “Lý luận báo Phát thanh” của tác giả Đức Dũng, do Nhà
xuất bản Văn hóa - Thơng tin in và phát hành năm 2003, bao gồm 9 chƣơng,
trong đó đề cập đến các vấn đề đặc trƣng loại hình và các thể loại báo phát
thanh.
Tài liệu “Phát thanh - Truyền thanh nông thôn” do Ban Địa phƣơng,
Đài Tiếng nói Việt Nam dịch và lƣu hành nội bộ, tái bản năm 2005. Tài liệu
này đã trình bày rõ các chuyên mục phát thanh, truyền thanh, các chƣơng
trình thời sự tại các vùng nông thôn trên cả nƣớc, đồng thời cũng đƣa ra các
chính sách, quy định của nhà nƣớc về các chính sách đất đai, trồng cây,…, để

ngƣời dân nắm rõ.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: “Mạng lưới phát thanh, truyền thanh
cơ sở ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ - thực trạng và giải pháp phát triển (dựa
trên tư liệu khảo sát ở Vĩnh Long và An Giang)” của tác giả Nguyễn Thị
Phƣớc thực hiện năm 2010 tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(Đại học Quốc gia Hà Nội).
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: “Hồn thiện mơ hình tổ chức họat
động mạng lưới truyền thanh cơ sở các huyện ven biển tỉnh Bến Tre”, của
Nguyễn Thanh Lâm, bảo vệ năm 2014, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: “Đổi mới phương thức hoạt động các
đài truyền thanh cấp huyện ở Cần Thơ hiện nay” của tác giả Đặng Ngọc
Nhẫn bảo vệ năm 2015 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: “Hệ thống Đài Phát thanh cấp huyện
trong bối cảnh bùng nổ thông tin” của tác giả Trần Thị Quỳnh An, bảo vệ
năm 2017, tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc
gia Hà Nội).

10


Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: “Vai trị của Đài truyền thanh cơ sở
trong truyền thơng về chính sách đất đai ở các huyện ngoại thành Hà Nội
(khảo sát các Đài Phát thanh Mỹ Đức, Chương Mỹ, Sóc Sơn, 2016 – 2017)”,
của tác giả Đặng Đình Sáng, bảo vệ năm 2019, tại Trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu vừa nêu trên đã khảo sát, đánh
giá thực trạng hoạt động, những ƣu điểm, hạn chế của hệ thống phát thanh,
truyền thanh cơ sở. Thông qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
chất lƣợng hoạt động, trọng tâm là chất lƣợng nội dung, hình thức thể hiện và
đổi mới mơ hình, phƣơng thức hoạt động phù hợp trong điều kiện thực tế và

tình hình phát triển phát thanh hiện nay. Tuy nhiên, tác giả lại chƣa tìm đƣợc
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề truyền thông về ô nhiễm môi trƣờng do sản
xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long nói riêng và
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nói chung. Do đó, với đề tài luận văn này,
tác giả sẽ đi sâu, khảo sát và tập trung nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng do sản xuất nông nghiệp ở các địa phƣơng trong tỉnh Vĩnh Long (khảo
sát huyện Bình Tân, Long Hồ và Tam Bình). Đồng thời, làm rõ vai trị truyền
thơng của hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện ở từng địa phƣơng. Từ đó,
nêu ra giải pháp thực hiện tốt hơn công tác thông tin, tuyên truyền trong thời
gian tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở khung lý thuyết liên quan, luận văn sẽ khảo sát, phân tích,
đánh giá thực trạng truyền thông về ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông
nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long. Từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao chất lƣợng việc sử dụng hệ thống truyền thanh cấp huyện này một
cách có hiệu quả để truyền thơng về ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông

11


nghiệp đến gần với thính giả; góp phần nâng cao nhận thức và định hƣớng
hành động đúng cho ngƣời dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt đƣợc mục đích, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể sau:
- Làm rõ khái niệm về truyền thông, truyền thanh, phát thanh, các cơ sở
lý thuyết, phƣơng pháp luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu về truyền
thông ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh
huyện ở Vĩnh Long.

- Khảo sát, phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng truyền thông về ô
nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở
Vĩnh Long.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng truyền thông về ô nhiễm
môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh
Long trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu vấn đề “Truyền thông về ô nhiễm môi trường do
sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn khảo sát tại 3 đài truyền thanh huyện Bình Tân, Long Hồ
và Tam Bình – mà tác giả cho là những đài huyện tiêu biểu của ba huyện
thuần nông ở tỉnh Vĩnh Long.
- Thời gian khảo sát: 5 năm (2015 – 2019)
- Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong lĩnh vực trồng trọt.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

12


- Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng phiếu trƣng cầu ý kiến cơng
chúng và có bảng tổng hợp kết quả điều tra ý kiến, phát phiếu khảo sát, thu
thập các dữ liệu, ý kiến đánh giá của của công chúng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu tài liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các đài truyền thanh huyện ở tỉnh Vĩnh
Long nhƣ: Bình Tân, Long Hồ và Tam Bình. Trong đó có các dữ liệu về quá
trình hình thành và phát triển của các Đài và thực trạng vấn đề truyền thông
về ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp tại các đài truyền thanh

huyện ở Vĩnh Long hiện nay.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp
Đƣợc sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc một
cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp phục vụ cho q
trình phân tích thực trạng vấn đề truyền thông về ô nhiễm môi trƣờng do sản
xuất nông nghiệp tại các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long.
- Phƣơng pháp phân tích
Đƣợc sử dụng để phân tích và đánh giá những thành công cũng nhƣ
những tồn tại liên quan đến thông tin về ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông
nghiệp tại các Đài truyền thanh huyện ở tỉnh Vĩnh Long, nhằm đề ra các giải
pháp hoàn thiện.
- Phƣơng pháp Phỏng vấn sâu
Tác giả xây dựng bộ câu hỏi để phỏng vấn lãnh đạo các đài truyền
thanh huyện ở Vĩnh Long, phỏng vấn đại diện cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực
vật và nông dân sản xuất giỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long để làm rõ thực
trạng ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ công tác truyền
thông ở từng địa phƣơng đƣợc thực hiện nhƣ thế nào.

13


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ hơn vấn đề “Truyền thông về ô nhiễm môi trường do
sản xuất nông nghiệp trên các đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long”, làm cơ
sở để giúp đánh giá, phân tích thực trạng ô nhiễm môi trƣờng sản xuất nông
nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long để hiệu quả truyền thông đạt kết quả tốt hơn. Từ đó,
giúp ngành chun mơn và các địa phƣơng nhìn rõ đƣợc thực tế, tìm giải pháp
khắc phục để có hƣớng điều chỉnh, lựa chọn nội dung, hình thức truyền tải
thông tin hợp lý để nâng cao hiệu quả truyền thơng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có giá trị tham khảo về thực tiễn thông qua những số liệu
chứng minh, thống kê cụ thể, xác thực về thực trạng ô nhiễm môi trƣờng do
sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ hoạt động truyền thông của các đài truyền
thanh huyện ở tỉnh Vĩnh Long về vấn đề trên.
- Về mặt chun mơn: Luận văn này sẽ giúp nâng cao trình độ nhận
thức cho đội ngũ làm phát thanh của các đài truyền thanh cấp huyện hiểu
đúng, hiểu đủ về công tác truyền thông trong lĩnh vực môi trƣờng – mà cụ thể
hơn là thực trạng ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp.
- Về mặt xã hội: tác động nâng cao nhận thức, ý thức của ngƣời dân
đối với mơi trƣờng. Từ đó, góp phần chuyển biến tích cực, thay đổi hành vi
gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Về mặt kinh tế: một khi công tác truyền thông mang lại hiệu quả tích
cực sẽ góp phần hạn chế đƣợc tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất
nông nghiệp. Nhƣ vậy, các địa phƣơng sẽ không phải tiêu hao một khoản tiền
trong ngân sách nhà nƣớc để sử dụng cho việc khắc phục hậu quả ô nhiễm
môi trƣờng hoặc triển khai các phƣơng án phịng ngừa, giảm thiểu ơ nhiễm
mơi trƣờng.

14


Những nghiên cứu trong luận văn có thể làm cơ sở giúp cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý nói chung và cấp ủy, chính quyền địa phƣơng, các phóng
viên, biên tập viên, lãnh đạo Đài và ngƣời dân hiểu sâu sắc hơn về thực trạng
ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nơng nghiệp ở địa phƣơng mình. Từ đó, có
chủ trƣơng, cơ chế chính sách, giải pháp phù hợp trong việc tuyên truyền, vận
động mọi tầng lớp nhân dân chung tay bảo vệ môi trƣờng sống ngày càng
trong lành và thân thiện hơn.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu
của luận văn gồm 3 chƣơng . Cụ thể:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về truyền thông về ô nhiễm môi
trƣờng do sản xuất nông nghiệp trên báo chí.
- Chƣơng 2: Khảo sát vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng do sản xuất nông
nghiệp trên 3 đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng đài truyền thanh huyện
trong truyền thông về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp ở
Vĩnh Long.

15


Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG VỀ Ô
NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN BÁO CHÍ
1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Truyền thông
Truyền thông theo tiếng Anh là “Communication”, nghĩa là sự truyền đạt
thông tin, thông báo, giao tiếp, trao đổi, liên lạc. Thuật ngữ “truyền thơng” có
nguồn gốc từ tiếng Latin là “Communis” với nghĩa là “làm cho phổ biến, cơng
cộng”. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện để đạt
đến sự hiểu biết lẫn nhau giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng đồng xã
hội. Nhờ truyền thông, giao tiếp con ngƣời tự nhiên trở thành con ngƣời xã hội.
Hiện nay, tùy theo góc độ tìm hiểu và nghiên cứu, các học giả đã đƣa rất
nhiều định nghĩa khác nhau về truyền thông.
Tác giả Dƣơng Xuân Sơn cho rằng: “Truyền thơng là một q trình liên
tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn
nhau để dẫn tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức” [29, tr.9]. Ở định nghĩa
này, tác giả lƣu ý đến hai khía cạnh:
Thứ nhất, truyền thơng là một q trình - có nghĩa nó không phải là một

việc làm nhất thời, mà là quá trình mang tính liên tục. Đây là q trình trao đổi
hoặc chia sẻ, có nghĩa là ít nhất phải có hai thực thể và khơng chỉ có một bên cho
và một bên nhận mà cả hai bên đều cho và nhận.
Thứ hai, truyền thông phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau, yếu tố này cực
kỳ quan trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thơng. Cuối cùng, truyền
thông phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi, nếu không mỗi việc
làm sẽ trở nên vơ nghĩa.
Cịn theo tác giả Tạ Ngọc Tấn: “Truyền thơng là sự trao đổi thông điệp giữa
các thành viên hay các nhóm ngƣời trong xã hội nhằm đạt đƣợc sự hiểu biết lẫn
16


nhau” [33, tr.8]. Q trình truyền thơng là q trình hai chiều, ngƣời khởi xƣớng
(nguồn) và ngƣời tiếp nhận đều phải tham gia vào trong hoạt động truyền thông.
Ngƣời làm truyền thơng khơng thể xem cái mình biết là cái cuối cùng, mà còn
phải chú ý tới phản ứng và sự trả lời của ngƣời tiếp nhận. Trong quyển “Cơ sở lý
luận báo chí truyền thơng”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011, tập
thể tác giả biên soạn cho rằng: Truyền thơng là một q trình liên tục trao đổi
hoặc chia sẻ thơng tin, tình cảm, kỹ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn
tới sự thay đổi trong hành vi và nhận thức [32, tr 13].
Ở định nghĩa này có hai khía cạnh cần lƣu ý:
Thứ nhất, truyền thơng là một q trình, có nghĩa nó khơng phải là một
việc làm nhất thời hay xảy ra trong một khuôn khổ thời gian ngắn, mà là một
việc diễn ra trong một khoảng thời gian. Quá trình này mang tính liên tục, vì
nó khơng thể kết thúc sau khi chuyển tải nội dung cần thiết, mà cịn tiếp diễn
sau đó.
Thứ hai, truyền thơng phải dẫn đến sự hiểu biết lẫn nhau, yếu tố này cực
kỳ quan trọng đối với mục đích và hiệu quả của truyền thông. Và cuối cùng,
truyền thông phải đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành vi, nếu không
mỗi việc làm sẽ trở nên vô nghĩa.

Sách “Cơ sở lý luận báo chí”, Nhà xuất bản Thơng tin và Truyền thơng,
2018, PGS.TS Nguyễn Văn Dững cho rằng: Truyền thông là quá trình liên tục
trao đổi thơng tin, tƣ tƣởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa
hai hoặc nhiều ngƣời với nhau để gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau nhằm thay đổi
nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát
triển của cá nhân, của nhóm hay của cộng đồng xã hội nói chung, đảm bảo sự
phát triển bền vững [10, tr 20].

17


Nhƣ vậy, trong luận văn này, khái niệm “truyền thông” để chỉ việc chia
sẻ những nội dung về ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất nông nghiệp của các
đài truyền thanh huyện ở Vĩnh Long với ngƣời dân ở địa phƣơng ấy.
1.1.2. Phát thanh/ Truyền thanh
- Phát thanh:
GS.TS. Tạ Ngọc Tấn đã đƣa ra khái niệm: “Phát thanh (radio) là loại
hình truyền thơng đại chúng, trong đó nội dung thơng tin được chuyển tải qua
âm thanh. Âm thanh trong phát thanh bao gồm lời nói, âm nhạc, các loại
tiếng động làm nền hoặc minh họa cho lời nói như tiếng mưa, gió, nước chảy,
sóng vỗ, chim hót, tiếng vỗ tay, tiếng ồn đường phố. Thuật ngữ phát thanh
(radio) thực ra bao gồm cả hai loại hình nhỏ trong đó là phát thanh qua làn
sóng điện từ và truyền thanh qua hệ thống dây dẫn” [33; tr. 104].
PGS.TS. Phạm Thành Hƣng định nghĩa phát thanh nhƣ sau: “Phát
thanh là một phương tiện truyền thông đại chúng dựa trên nguyên tắc kỹ
thuật truyền âm thanh để chuyển tải các chương trình tin tức, tri thức, nghệ
thuật tới đơng đảo cơng chúng thính giả cũng như cho các nhóm thính giả
đặc thù” [19; tr. 104].
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Dững thì phát thanh “là kênh truyền thơng
đại chúng sử dụng sóng điện từ và hệ thống truyền dẫn truyền đi âm thanh tác

động trực tiếp vào thính giác người tiếp nhận. Thơng điệp được mã hóa
truyền qua kênh truyền thanh và người nhận phải có máy thu thanh mới tiếp
nhận được thơng điệp [8, tr. 111].
Báo phát thanh đƣợc hiểu nhƣ “một kênh truyền thơng, một loại hình
báo chí điện tử hiện đại mà đặc trưng cơ bản của nó là dùng thế giới âm
thanh phong phú và sinh động (lời nói, tiếng động, âm nhạc) để chuyển tải
thông điệp nhờ sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống truyền thanh, tác
động vào thính giác (vào tai) của cơng chúng” [12, tr. 51].

18


Báo phát thanh cũng có một tên gọi khác là báo nói. Theo Điều 3,
khoản 4, Luật Báo chí năm 2016 định nghĩa: “Báo nói là loại hình báo chí sử
dụng tiếng nói, âm thanh, được truyền dẫn, phát sóng trên các hạ tầng kỹ
thuật ứng dụng công nghệ khác nhau”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu phát thanh là một loại hình truyền thơng đại
chúng, trong đó nội dung thơng tin đƣợc chuyển tải qua âm thanh. Âm thanh
trong phát thanh bao gồm ba yếu tố: lời nói, tiếng động, âm nhạc.
- Truyền thanh: Truyền thanh là truyền âm thanh đi xa bằng radio hoặc
bằng đƣờng dây đài truyền thanh, loa truyền thanh [28, tr.14].
Ở nƣớc ta tồn tại 2 hình thức truyền thanh, gồm truyền thanh vô tuyến
- không dây và truyền thanh hữu tuyến - có dây. Hệ thống truyền thanh có dây
thƣờng sử dụng tăng âm (Ampli) và hệ thống dây dẫn đến các cụm loa phóng
thanh cơng cộng. Hệ thống truyền thanh không dây là việc sử dụng máy phát
sóng phát tín hiệu đến các cụm thu và loa để truyền tải âm thanh. Đây là hệ
thống truyền thanh ứng dụng các công nghệ điện tử, khắc phục đƣợc các
nhƣợc điểm của công nghệ hữu tuyến trƣớc đây: vận hành, quản lý, bảo trì
đơn giản; chất lƣợng tín hiệu thu sóng tốt; có thể lắp đặt mọi nơi (có điện
lƣới) trong vùng phủ sóng máy phát FM; bộ thu có thể tắt, mở theo tín hiệu

điều khiển của máy phát FM và có thể lắp đặt bộ thu trong nhà dân,…
Tuy nhiên, hiện nay, phát thanh – truyền thanh khơng chỉ sử dụng
hình thức truyền dẫn truyền thống là sóng điện từ và dây dẫn, máy phát sóng,
loa truyền thanh nữa. Cùng với sự phát triển của khoa học cơng nghệ, hình
thức phát thanh trên Internet ngày càng trở nên phổ biến. Đài Tiếng nói Việt
Nam thực hiện song song việc phát sóng chƣơng trình phát thanh trên trang
web chính thức của mình. Trang web của nhiều Đài Phát thanh – Truyền hình
cấp tỉnh cho phép thính giả nghe trực tiếp hoặc nghe lại chƣơng trình phát
thanh của đài. Với các đài cấp huyện, một số đài cũng đã đăng tải chƣơng

19


trình do mình sản xuất lên trang web riêng, nhƣ: Đài Phát thanh huyện Từ
Sơn (Bắc Ninh), Đài Từ Liêm (Hà Nội), Đài Kiến An, Đài Tiên Lãng (Hải
Phịng)….
1.1.3. Ơ nhiễm môi trường
- Môi trường:
Kalesnik là ngƣời đƣa ra quan niệm đầu tiên về môi trƣờng (1959,
1970): Môi trƣờng (môi trƣờng địa lý) chỉ là một bộ phận của trái đất bao
quanh con ngƣời, mà ở một thời điểm nhất định xã hội lồi ngƣời có quan hệ
tƣơng hỗ trực tiếp với nó. Nghĩa là mơi trƣờng có quan hệ một cách gần gũi
với đời sống và hoạt động sản xuất của con ngƣời.
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ mơi trƣờng đƣợc Quốc hội khóa 13
thơng qua ngày 23 tháng 6 năm 2014: Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời và sinh vật.
Có nhiều cách phân loại mơi trƣờng, dựa trên những tiêu chuẩn khác
nhau. Cách phân loại phổ biến hơn là phân chia môi trƣờng theo thành phần.
Môi trƣờng tự nhiên gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hóa học,

sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con ngƣời nhƣng cũng ít nhiều chịu tác
động của con ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sơng, biển cả, khơng khí,
động và thực vật, đất và nƣớc,…Mơi trƣờng tự nhiên cho ta khơng khí thở,
đất để xây nhà cửa, trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời các loại tài
nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ.
Môi trƣờng xã hội là tổng thể các mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi
trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống
của con ngƣời khác với các sinh vật khác.

20


Sự phân chia môi trƣờng thành các loại chỉ để phục vụ cho việc nghiên
cứu và phân tích các hiện tƣợng phức tạp trong môi trƣờng. Trong thực tế các
loại môi trƣờng cùng tồn tại, xen lẫn vào nhau, tƣơng tác với nhau hết sức
chặt chẽ và đều ảnh hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi con ngƣời.
Hiện nay, vấn đề mơi trƣờng có tính chất tồn cầu mà nhân loại quan
tâm thƣờng không phải là môi trƣờng nói chung mà chủ yếu là mơi trƣờng tự
nhiên hay cịn gọi là mơi trƣờng sinh thái và ở để tài này chúng tôi cũng sử
dụng thuật ngữ môi trƣờng với ý nghĩa mơi trƣờng sinh thái.
- Ơ nhiễm môi trường là hiện tƣợng môi trƣờng tự nhiên bị ơ nhiễm,
đồng thời các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trƣờng bị thay đổi
gây tác hại tới sức khỏe con ngƣời và các sinh vật khác. Ô nhiễm môi trƣờng
chủ yếu do hoạt động của con ngƣời gây ra nhƣ: sản xuất công nghiệp, sản
xuất nông nghiệp, tác nhân phóng xạ, khói bụi,... Trong khn khổ luận văn
này, tác giả chỉ bàn về ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động sản xuất nông
nghiệp gây ra.
1.1.4. Nông nghiệp

- Nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lƣơng thực, thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Ở nƣớc ta hiện nay, mặc dù đang đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa, tuy nhiên, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng trong việc
phát triển kinh tế của Việt Nam.
Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính:

21


×