Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ việt nam để thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp 4 0​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ HẬU

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
CHO KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM
ĐỂ THÍCH ỨNG VỚI CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------

NGUYỄN THỊ HẬU

HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
CHO KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM
ĐỂ THÍCH ỨNG VỚI CUỘC CÁCH MẠNG
CÔNG NGHIỆP 4.0

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ


Mã số: 60340412
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Cao Đàm

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện chính sách tài chính cho khoa
học và cơng nghệ Việt Nam để thích ứng với cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0”
là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy PGS.TS Vũ Cao Đàm.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, các cơng trình nghiên
cứu đã được cơng bố trước.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép
của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ
cơng trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Các phương pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận
và quá trình nghiên cứu tìm hiểu của tác giả.
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2020
Ngƣời thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Hậu


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy PGS.TS Vũ
Cao Đàm đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để tơi có thể hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giảng viên lớp cao học ngành
Quản lý Khoa học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã truyền

đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liệu cho việc
phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luận văn cao học.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng
hộ và động viên để tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Ngƣời thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Hậu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 5
1. Lý do nghiên cứu .................................................................................................. 5
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 11
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 12
5. Mẫu khảo sát ....................................................................................................... 12
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 12
7. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................... 12
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết:................................................................ 13
9. Kết cấu luận văn: ................................................................................................ 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ............................................. 15
1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ.................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm về hoạt động khoa học và công nghệ ........................................ 15
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động khoa học và công nghệ ....................................... 19
1.2. Đặc điểm tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ........................... 24
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HIỆN NAY ........................... 32
2.1. Thực trạng đối tượng đầu tư tài chính ............................................................ 32
2.2. Chế độ quyết tốn khơng xét tới tính mới, tính rủi ro, tinh phi lợi nhuận ... 39
2.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 41
2.4. Chính sách nhà nước đối với tổ chức khoa học và công nghệ tư nhân ....... 43
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 44
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 .................................................... 45

1


3.1. Quan điểm, định hướng và chính sách trong thời gian tới cho khoa học và
công nghệ Việt Nam............................................................................................... 45
3.1.1. Quan điểm hồn thiện chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ
Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Cơng nghiệp 4.0........................................ 45
3.1.2. Định hướng cải cách chính sách khoa học và cơng nghệ của nhà nước .. 47
3.1.3.Chính sách quản lý nguồn lực Ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển Khoa học và công nghệ ................................................................................ 51
3.2. Kinh nghiệm Quốc tế về chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ. 55
3.2.1. Đối tượng chi của ngân sách nhà nước ...................................................... 55
3.2.2. Sự đóng góp của tư nhân ............................................................................. 59
3.2.3. Thuế cho nghiên cứu và triển khai (R&D).................................................. 59
3.3. Thực tiễn Việt Nam ......................................................................................... 63
3.4. Yêu cầu về việc hồn thiện chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ
Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Cơng nghiệp 4.0........................................ 69
3.5. Giải pháp hồn thiện chính sách tài chính cho khoa học và cơng nghệ Việt
Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. ............................................... 72
3.5.1. Mở rộng đối tượng cấp phát để phù hợp với nền kinh tế đa thành phần.. 72

3.5.2. Đổi mới chế độ quyết toán phù hợp với đặc điểm của hoạt động khoa học
và cơng nghệ............................................................................................................ 73
3.5.3. Hồn thiện hoạt động các quỹ ..................................................................... 76
3.5.4. Đa dạng hóa các quỹ .................................................................................... 76
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 85

2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT
KH&CN

Khoa học và cơng nghệ

BCT

Bộ Cơng Thương

BTC

Bộ Tài chính

BKHCN


Bộ Khoa học và Công nghệ

NSNN

Ngân sách nhà nước

NCKH

Nghiên cứu khoa học

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Hoạt động Khoa học và cơng nghệ
Một số Chương trình ứng dụng khoa học công nghệ

công nghệ cao
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
khoa học công nghệ năm 2016-2019

4

19
33

35


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Những thành tựu to lớn của khoa học và cơng nghệ đã thúc đẩy nhanh
chóng tiến trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Q trình tồn cầu hóa đang
chi phối mạnh mẽ và trở thành động lực thúc đẩy sự hội nhập quốc tế về khoa
học và công nghệ đang trở thành xu thế tất yếu. Hầu hết các quốc gia đều tăng
cường hợp tác, hội nhập nhằm phát huy tiềm năng, nội lực, khai thác các lợi
thế, các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới để phát triển.
Trong bối cảnh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN4.0) đã trở
thành xu hướng hiện hữu. Với nền tảng là sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học và công nghệ trong các lĩnh vực kỹ thuật số, vật lý, sinh học cùng các ứng
dụng có tính tích hợp cao như: cơng nghệ tự động hóa, cơng nghệ in 3D,
robots thơng minh, trí tuệ nhân tạo, cơng nghệ về kết nối, dữ liệu liệu lớn...,
cuộc CMCN4.0 được dự báo sẽ tạo ra những tác động hết sức mạnh mẽ tới
mọi khía cạnh của hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn cầu. Đối với
hoạt động sản xuất cơng nghiệp, những thay đổi trong mơ hình kinh tế,
phương thức sản xuất truyền thống, cũng như các yếu tố tạo giá trị, duy trì sự
phát triển bền vững của một nền công nghiệp quốc gia và bản thân từng doanh

nghiệp buộc các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị doanh nghiệp
cần có sự nhìn nhận và đánh giá cụ thể các tác động do CMCN4.0 mang lại để
có những chiến lược phát triển phù hợp, giúp hạn chế các tác động tiêu cực,
đồng thời tận dụng được những cơ hội từ cuộc CMCN4.0.
Cách mạng công nghiệp là một sự thay đổi căn bản về chất. Điều kiện
cần là sự tích tụ của lượng, cả về khoa học - kỹ thuật - công nghệ lẫn con
người tri thức. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, hoạt động khoa học và cơng
nghệ của nước ta cịn rất hạn chế. Đến nay, Việt Nam đã mất nhiều thập kỷ để
đuổi theo các tiêu chí cách mạng cơng nghiệp thế giới lần thứ hai, sẽ mất

5


thêm nhiều thời gian nữa để đuổi kịp cách mạng công nghiệp thế giới lần thứ
ba (cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại). Trước yêu cầu
của CMCN4.0, việc nhận diện đầy đủ các cơ hội và thách thức. KH&CN
đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của
KH&CN đã được khẳng định trong các chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà
nước từ rất sớm với mức độ quan trọng được thay đổi theo từng thời kỳ nhất
định. Quyết định 418/QĐ-TTg đã đặt ra mục tiêu "Phát triển đồng bộ KHXH
và nhân văn, khoa học tự nhiên, KHKT và công nghệ; đưa KH&CN thực sự
trở thành động lực theo chốt, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của một nước cơng
nghiệp theo hướng hiện đại". Mặc dù các chính sách nhằm triển khai Chiến
lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 đã từng bước thể chế hóa
trong các ngành, lĩnh vực, Các cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực Khoa
học và cơng nghệ đã có những đổi mới mạnh mẽ, được sửa đổi, hoàn thiện,
ban hành đầy đủ với những quy định cụ thể từ khâu lập dự toán tới khâu thanh
quyết toán. So với các lĩnh vực khác, các quy định quản lý tài chính Khoa học
và cơng nghệ đã có những ưu đãi đặc biệt, thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước. Tuy nhiên, thiết chế, chính sách tài chính đối với lĩnh vực khoa

học và cơng nghệ cịn bất cập, chưa tạo ra động lực thúc đẩy phát triển khoa
học và công nghệ để KH&CN thực sự trở thành lực lượng sản xuất quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa trong điều kiện hội nhập toàn cầu
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN, yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường địi hỏi Nhà nước phải đổi mới chính sách quản lý tài chính nhằm sử
dụng có hiệu quả nguồn lực có hạn, tạo điều kiện thúc đẩy khoa học và cơng
nghệ phát triển.
Vì hệ thống của Việt Nam chuyển từ kinh tế nhà nước bao cấp sang
kinh tế thị trường. Dù là chủ nghĩa xã hội thì thị trường vẫn là thị trường, đã
là thị trường tài chính của Quốc Gia phải cho xã hội chứ không phải chỉ cho
các đề tài nhà nước.

6


Từ đó đề xuất những tư tưởng về sử dụng ngân sách nhà nước cho phát
triển toàn bộ nền khoa học chứ không phải chỉ một số đề tài nhà nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài khoa học “Hồn thiện chính sách tài
chính cho khoa học và cơng nghệ Việt Nam để thích ứng với cuộc Cách mạng
Cơng nghiệp 4.0.” nhằm làm rõ thực tiễn và đề xuất thay đổi chính sách tài
chính cho KH&CN của Việt Nam trong thời gian tới làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua tìm hiểu tác giả đã tham khảo một số tài liệu, luận văn có liên quan
đến đề tài mà tác giả thực hiện, có thể kể đến như:
Phạm Thị Hiền (2009), “Những hạn chế của chính sách khốn kinh phí
trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước”, Luận văn
ThS. Quản lý khoa học và công nghệ - Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. Trình bày cơ sở lý luận về khốn kinh
phí trong thực hiện đề tài và dự án, kinh nghiệm khoán trong hoạt động sản

xuất, và nghiên cứu một số kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính ở một số
tổ chức quốc tế và nước ngoài. Nghiên cứu về chính sách khốn kinh phí
(những quy định cụ thể trong thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKhoa học và
công nghệ ngày 04 tháng 10 năm 2006 hướng dẫn chế độ khốn kinh phí của
đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước), và việc
thực hiện chính sách khốn này tại một số tổ chức KH&CN (trực tiếp là các
nhà khoa học đã và đang triển khai các đề tài, dự án), tại một số cơ quan quản
lý nhà nước về KH&CN để thấy được tính khả thi của chính sách. Phân tích
những tác động của chính sách khốn đến công tác quản lý và thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN. Đề xuất các hướng hồn thiện chính sách khốn kinh phí
trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, và đưa ra các giải pháp sau: Cần có
chính sách tài chính tương ứng với các giai đoạn của quá trình nghiên cứu và

7


triển khai; chính sách khốn kinh phí áp dụng riêng cho từng lĩnh vực nghiên
cứu.[26]
Đỗ Vũ Hiền Anh (2009), “Ngân sách nhà nước Mỹ với việc thực hiện
chính sách khoa học và công nghệ - gợi ý cho Việt Nam”, Luận văn ThS.
KTTG & QHKTQT - Trường Đại học Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tổng quan về cơ sở khoa học và thực tiễn của việc sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện chính sách khoa học và công nghệ của Mỹ gồm: Sự phát triển
mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, những giới hạn của lực
lượng thị trường, cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong nước và thế giới,
nhu cầu về an ninh quốc gia, yêu cầu của nền kinh tế rất hiện đại đã hình
thành, Mỹ đã có cơ sở cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng như tầm
quan trọng của chính sách Khoa học và cơng nghệ. Nghiên cứu về đặc điểm
và nhiệm vụ chủ yếu của chính sách khoa học nghệ Mỹ. Trình bày vài nét
khái quát về đặc điểm chính sách Khoa học và cơng nghệtrong ngân sách của

chính phủ liên bang Mỹ, cơ chế tài trợ ngân sách cho R&D. Qua đó đánh giá,
thẩm định kết quả, sự lựa chọn ưu tiên và các chương trình, dự án, cũng như
hồn thiện khơng ngừng cơ chế thực hóa chính sách Khoa học và cơng nghệcơ chế kinh tế đổi mới công nghệ. Đưa ra một số kinh nghiệm sử dụng ngân
sách nhà nước phục vụ chính sách khoa học và công nghệ của Mỹ và một số
gợi ý cho Việt Nam.[19]
Vũ Thị Thanh Hương (2009), “Hoàn thiện cơ chế hạch toán kinh tế đối
với các tổ chức khoa học và công nghệ”, Luận văn ThS. Quản lý khoa học và
công nghệ - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia
Hà Nội. Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về hạch toán kinh tế (HTKT)
của tổ chức khoa học và công nghệ (tổ chức Khoa học và công nghệ) cơng lập
tự trang trải kinh phí. Giới thiệu một số nội dung về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức Khoa học và công nghệ công lập theo quy định của
Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và nghiên cứu khoa học ảnh

8


hưởng đến HTKT của các tổ chức Khoa học và cơng nghệ. Trình bày những
quy định hiện hành về tự chủ tài chính của các tổ chức Khoa học và cơng
nghệ tự trang trải kinh phí. Đánh giá khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính của một số tổ chức Khoa học và công nghệ. Đi sâu phân tích những
khó khăn chủ yếu của tổ chức Khoa học và cơng nghệ tự trang trải kinh phí.
Đưa ra một số khuyến nghị về tự chủ tài chính bao gồm: lấy thu bù chi đảm
bảo có lợi nhuận là nguyên tắc chung trên cơ sở tổng hợp chung các khoản
thu (bao gồm cả kinh phí từ ngân sách nhà nước (NSNN cấp) trừ các khoản
chi (bao gồm cả chi kinh phí ngân sách cấp) đã sử dụng trong quá trình họat
động; “Giá thành sản phẩm” đối với các nhiệm vụ KH&CN được NSNN hỗ
trợ, đặt hàng và kết quả hoạt động tài chính của tổ chức Khoa học và cơng
nghệ cơng lập tự trang trải kinh phí; giao vốn cho các tổ chức Khoa học và
công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý và điều hành đối với tổ chức Khoa học và

công nghệ công lập tự trang trải kinh phí…nhằm hồn thiện chế độ HTKT
của các TC Khoa học và công nghệ công lập tự trang trải kinh phí.[27]
Đồng Thị Hằng (2013), “Đổi mới chính sách tài chính về khoa học và
công nghệtrong ngành y tế theo hướng đảm bảo quyền tự chủ cho các tổ chức
nghiên cứu”, Luận văn ThS. Quản lý Khoa học và công nghệ - Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. Trình bày cơ sở
lý luận chính sách tài chính về khoa học và cơng nghệ trong ngành y tế.
Nghiên cứu thực trạng chính sách tài chính cho hoạt động khoa học và cơng
nghệ ngành Y tế, đánh giá những thành tựu, những bất cập và những nguyên
nhân của những bất cập quản lý tài chính trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
và cơng nghệ trong ngành y tế. Đề xuất một số giải pháp trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học trong ngành y tế hướng tới thực hiện mục tiêu tự chủ
cho các tổ chức nghiên cứu khoa học của ngành y tế.[25]
Bài báo “Ngân sách ưu tiên ố trí kinh phí cho khoa học và công
nghệ” của tác giả Bùi Tư đăng trên Tạp chí tài chính ngày 17/05/2019 đã nêu

9


ra các đánh giá về kết quả thực hiện Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn
2011 - 2020, TS. Hoàng Xuân Long, Viện Chiến lược và Chính sách
KH&CN, Bộ KH&CN cho biết, công tác quản lý nhà nước về KH&CN đã nỗ
lực tập trung vào xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình hành
động thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về phát triển
kinh tế xã hội. [28]
Trong thời gian tới, NSNN cần đổi mới cơ chế huy động và phân bổ chi
đầu tư cho KH&CN. Theo đó, NSNN tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng
điểm được xác định trong chiến lược phát triển KH&CN, các lĩnh vực nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách và những lĩnh vực cơng ích do
Nhà nước quy định.

Đồng thời, cần xây dựng cơ chế gắn kết giữa nguồn kinh phí NSNN
dành cho nghiên cứu KH&CN với nguồn kinh phí để ứng dụng, sản xuất,
thương mại hóa sản phẩm. Ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng, phục vụ nâng
cao năng suất chất lượng, tăng hiệu quả và cạnh tranh.
Bài viết “Cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ: Những đổi mới
căn ản” của tác giả Nguyễn Duy Trung đăng trên website của Bộ KH&CN
ngày 21/05/2015. Bài viết đề cập đến một số đổi mới cơ bản về cơ chế tài
chính cho KH&CN thông qua một số văn bản quy phạm pháp luật mới được
ban hành gần đây, đặc biệt là Nghị định 95/2014/NĐ-CP ngày 17.10.2014
quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với KH&CN (Nghị định 95).[29]
Các tài liệu, luận văn trước đây làm về tài chính trong Quản lý khoa
học và cơng nghệ thì mới giải quyết vấn đề giải ngân với làm quỹ dự trữ cho
nghiên cứu khoa học. Vì thường tháng 3 năm sau mới cấp tiền về, trong suốt
3 tháng khơng có nghiên cứu. Chủ yếu bàn đến chuyện giải ngân và khắc
phục các chế độ q chặt chẽ với tài chính khơng phù hợp với đặc điểm của
hoạt động khoa học.

10


Lịch sử nghiên cứu về tài chính cho Khoa học đã tập trung vào các đặc
điểm như chế độ cấp phát thanh quyết tốn khơng phù hợp với đặc điểm khoa
học và nghiên cứu giải pháp có một quỹ dự trữ để khắc phục sự chậm trễ của
tiến độ cấp phát nhưng vẫn là tạm thời không căn bản.
Đối với luận văn này tác giả mong muốn giải quyết vấn đề mang tính
chiến lược của tài chính cho khoa học. Tức là thay đổi phương thức cấp phát,
biến tài chính chỉ cho những đề tài nhà nước sang tài chính cho tồn thể cộng
đồng khoa học và cơng nghệ. Đây cũng là khe hở để tác giả tiến hành nghiên
cứu của mình khơng trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, cụ thể gồm
những vấn đề như sau:

- Giải ngân
- Đặc điểm tài chính phù hợp đặc điểm hoạt động khoa học
- Đặc điểm tài chính trong nền kinh tế thị trường trong đó hoạt động khoa
học khơng chỉ cho nhà nước nắm giữ mà cho mọi thành phần kinh tế vẫn
trong khuôn khổ của nền khoa học do nhà nước giữ quyền kiểm soát chưa xét
đến đặc điểm của Khoa học trong nền kinh tế thị trường.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này nhằm đề xuất hồn thiện chính sách tài chính cho khoa học
và cơng nghệ Việt Nam để thích ứng với cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về chính sách tài chính trong hoạt động khoa
học và công nghệ;
- Khảo sát và phân tích thực trạng chính sách tài chính đối với khoa học
và công nghệ Việt Nam hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện chính sách tài chính đối với khoa
học và công nghệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

11


4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Tập trung nhận diện những bất cập của chính
sách tài chính cho khoa học và công nghệ ở Việt Nam khi chuyển sang nền
KH&CN đa thành phần và thích ứng với cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0.
Nghiên cứu về các chính sách tài chính như phân bổ, nguồn vốn, cấp
phát tài chính, giải ngân tài chính, các quỹ trong hoạt động nghiên cứu khoa
học và công nghệ

- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Về thời gian: Cơ sở dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu giới hạn từ năm
2014 đến 2019.
5. Mẫu khảo sát
Các nghị định, thông tư hướng dẫn, văn bản về tài chính cho hoạt động
KH&CN, quyết định giao kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học, hợp đồng
nghiên cứu, biên bản kiểm tra tiến độ.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo: Cần hồn thiện chính sách tài chính cho
khoa học và cơng nghệ Việt Nam theo hướng nào để thích ứng với cuộc Cách
mạng Cơng nghiệp 4.0?
Câu hỏi nghiên cứu bổ trợ:
+ Vì sao phải hồn thiện chính sách tài chính cho khoa học và cơng
nghệ Việt Nam để thích ứng với cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0?
+ Làm thế nào để khắc phục những bất cập của chính sách quản lý tài
chính đối với khoa học và công nghệ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo:
Chính sách tài chính cần được hồn thiện theo hướng: Trong thời đại
khoa học và công nghệ ngày càng phát triển và có vai trị ngày càng quan
trọng như hiện nay thì Ngân sách nhà nước khơng chỉ bó hẹp trong việc thực

12


hiện các nhiệm vụ nhà nước nữa, mà được mở rộng để phát triển nền khoa
học và công nghệ của đất nước.
Giả thuyết nghiên cứu bổ trợ:
- Yêu cầu phát triển kinh tế thị trường đòi hỏi nhà nước phải hồn thiện
chính sách tài chính nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực có hạn, tạo điều

kiện thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển.
- Nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm đối với lĩnh vực khoa học và
công nghệ còn dàn trải chưa tập trung nên số lượng dự án có chất lượng vẫn
cịn nhiều hạn chế.
- Chính sách tài chính phải đảm bảo là hội nhập đáp ứng được yêu cầu
của Cách mạng công nghiệp 4.0.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Tác giả thu thập những thông tin như
chủ trương, chính sách liên quan nội dung nghiên cứu, số liệu thống kê, phân
tích các đề tài, luận văn, các cơng trình nghiên cứu có liên quan, phân tích các
nguồn tư liệu, số liệu lưu trữ có sẵn trong các báo cáo về đề tài NCKH, việc
cấp phát và quyết toán kinh phí của Bộ Tài chính. Tác giả tổng hợp tài liệu
những nội dung: phân tích phát hiện, sai lệch; lựa chọn tài liệu để xây dựng
luận cứ; sắp xếp tài liệu theo tiến trình để quan sát. Giải thích để xây dựng
luận cứ; sắp xếp tài liệu theo tiến trình để quan sát. Giải thích để đưa ra những
phán đoán, nhận xét, đánh giá các nội dung, kết quả của các để tài và các văn
bản quy phạm pháp luật.
- Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp được sử dụng cả
trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và các nghiên cứu công
nghệ. Trong phương pháp quan sát, tác giả trực tiếp quan sát, thống kê các
hoạt động đã và đang tồn tại về cấp phát và giải ngân kinh phí NCKH.
- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đưa ra những câu hỏi với người
được phỏng vấn để thu thập thông tin. Trong phỏng vấn, tác giả chọn người

13


được phỏng vấn là các nhà quản lý tài chính, nhà quản lý KH&CN tại Bộ Tài
chính am hiểu về lĩnh vực thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, đảm bảo tính
khuyết danh của người được phỏng vấn. Họ có thể cho những ý kiến về

những khía cạnh rất khác nhau.
Sau khi đã lựa chọn được người được phỏng vấn, tác giả chuẩn bị trước
câu hỏi và trao đổi trực tiếp để khai thác chi tiết hơn, đủ độ tin cậy để rút ra
được các kết luận một khách quan phục vụ chủ đề nghiên cứu.
9. Kết cấu luận văn:
Gồm phần mở đầu, nội dung, kết cấu, các phụ lục danh mục tài liệu
tham khảo.
Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính trong hoạt động khoa
học và cơng nghệ.
Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính đối với khoa học và công
nghệ Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách tài chính đối với khoa học
và công nghệ Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.

14


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Dẫn nhập:
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các lý luận về chính sách tài
chính, khoa học và cơng nghệ, nhằm mục đích làm rõ các khái niệm, lý
thuyết, đặc điểm của khoa học và công nghệ, phục vụ nghiên cứu thực trạng.
Nội dung của chương này gồm các vấn đề cụ thể sau: Khái niệm khoa
học và công nghệ; khoa học và cơng nghệ trong bối cảnh 4.0; tài chính cho
khoa học và công nghệ.
1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ

1.1.1. Khái niệm về hoạt động khoa học và công nghệ
Khái niệm Khoa học
Khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư
duy”. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri thức khoa học, khác với
tri thức kinh nghiệm. [24, tr.13]
Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu
nhiên từ trong đời sống hàng ngày, nhờ tri thức kinh nghiệm, con người có
được những hình dung thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự
nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã hội. Tri thức kinh nghiệm ngày càng
trở nên phong phú, chứa đựng những mặt đúng đắn, nhưng riêng biệt, chưa
thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy, tri thức kinh nghiệm chỉ giúp
cho con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức
kinh nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa
học.[24, tr.13]

15


Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống
nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một
mục tiêu xác định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học.
Tri thức khoa học không phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm
mà là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái
quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất [24, tr.14]
Khoa học được hiểu là “hệ thống tri thức về mọi loại quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, tư
duy”. [34]
“Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa
biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế

giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm
biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người” [24, tr.17]
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc
không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm. [1]
Đặc điểm của khoa học
Đặc điểm của khoa học gồm tính mới, tính rủi ro, tính trễ, tính phi lợi
nhuận, tốc độ đổi mới nhanh chóng, tuy nhiên chính sách được thể hiện trong
Luật đã khơng xem xét đến các tính chất này.
Như ta đã nói khoa học là những phát minh của con người vì những
phát minh này khơng thể trực tiếp áp dụng vào sản xuất nên khơng có đảm
bảo độc quyền khơng phải là đối tượng để mua và bán. Các tri thức khoa học
có thể được phổ biến rộng rãi. Khoa học thường được phân loại theo khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội: Khoa học tự nhiên khám phá nhưng quy luật của
tự nhiên xung quanh chúng ta; Khoa học xã hội nghiên cứu cách sống cách
hành động và ứng xử của con người.

16


Vậy khoa học là kết quả nghiên cứu của quá trình hoạt động thực tiễn,
nhưng đến lượt mình nó lại có vai trị to lớn tác động mạnh mẽ trở lại hoạt
động sản xuất. Do đó con người hồn tồn có khả năng đưa khoa học thành
lực lượng sản xuất trực tiếp.
Việt nam đang diễn ra quá trình đổi mới khoa học và cơng nghệ. Q
trình đó đã bao gồm nhiều mặt nhiều dạng hoạt động nhưng tập trung chú ý
vào đổi mới công nghệ, nhập công nghệ mới, nắm bắt và đưa công nghệ mới
vào sản xuất, cải tiến và sáng tạo ra công nghệ, công nghệ mới bao gồm các
thành phần chính. Thiết bị kĩ thuật phương pháp chế tạo sản phẩm sự am hiểu

công nghệ mới, tổ chức, quản lý cơng nghệ mới q trình đổi mới công nghệ
được diễn ra rộng khắp, từ các doanh nghiệp, các công ty hợp tác xã các
ngành các địa phương. Có hai hướng đổi mới cơng nghệ: đó là đổi mới cơng
nghệ sản phẩm và đổi mới quy trình cơng nghệ sản xuất.
Đặc điểm của vật tư khoa học như sau: Trình độ kỹ thuật rất cao; Tần
suất sử dụng lao động thấp; Tốc độ hao mịn vơ hình rất cao.
Vật tư và lao động không định mức được.
Khái niệm hoạt động Khoa học và Công nghệ
Chức năng của khoa học ln tồn tại ở hai cấp độ, đó là, nhằm thúc đẩy
sự ham hiểu biết và nhằm gia tăng nhu cầu, nhưng đôi khi hai cấp độ này lại
tương tác với nhau theo những cách rất đáng ngạc nhiên. Ví dụ như trường
hợp kính viễn vọng của Galileo, ban đầu đơn thuần đó là một nghiên cứu
khoa học thuần túy, tuy nhiên, sau đó được phát triển và ứng dụng hình thành
các sản phẩm khác nhau trong rất nhiều ngành khoa học như hải dương học,
thiên văn học, khoa học vũ trụ,…
Tùy theo mục đích sử dụng, khoa học có nhiều cách tiếp cận. Khái
niệm khoa học được định nghĩa theo một số cách tiếp cận sau đây:
Khoa học là một hệ thống tri thức: tức là hệ thống tri thức về quy luật
của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội,

17


tư duy. Hệ thống tri thức ở đây là hệ thống tri thức khoa học, được xem như
một sản phẩm trí tuệ được tích lũy trong hoạt động tìm tịi, sáng tạo thông qua
các phương pháp của người nghiên cứu để đi sâu vào bản chất của sự vật,
hiện tượng;
Khoa học là một hình thái ý thức xã hội: Theo cách tiếp cận này thì
khoa học là phương diện tinh thần xã hội mang đối tượng và hình thức phản
ánh với chức năng xã hội riêng biệt với các hình thái ý thức xã hội khác;

Khoa học là một thiết chế xã hội: Với tư cách là một thiết chế xã hội,
khoa học thâm nhập vào mọi lĩnh vực hoạt động xã hội và thực hiện chức
năng của một thiết chế xã hội. Khoa học được coi là chuẩn mực trong các
hoạt động, trong các lĩnh vực;
Khoa học là một hoạt động xã hội: tức là khoa học đã trở thành một
nghề nghiệp mang những đặc trưng riêng của nó như việc đi tìm tịi, sáng tạo,
đồng thời cũng chấp nhận gặp nhiều rủi ro.
Tại Việt Nam, theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, hoạt
động khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động: nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. Trong đó:
- Nghiên cứu khoa học là loại hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải phát
nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học gồm nghiên của cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng;
- Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hồn thiện cơng
nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực
nghiệm và sản xuất thử nghiệm;
- Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới;

18


- Sản xuất thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quản triển khai thực
nghiệm để sản xuất thử ở quy mơ nhỏ nhằm hồn thiện cơng nghệ mới, sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống;
- Dịch vụ Khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí

tuệ, chuyển giao cơng nghệ; các dịch vụ về thơng tin, tư vấn, đào tạo, bồi
dưỡng, phổ biến, ứng dụng trí thức khoa học và cơng nghệ và kinh nghiệm
thực tiễn.
Bảng 1.1: Hoạt động Khoa học và công nghệ
R&D Nghiên cứu
Ngiên
cứu

bản

Triển khai

CGCN

Nghiên

Sản

cứu ứng

Phototype Pilot xuất

dụng

thử

CG

CG


dọc ngang

Phát triển công
nghệ
Mở

Nâng

rộng

cấp công

công

nghệ

nghệ

R&D

Dịch vụ KH&CN
Nguồn: PGS.TS. Vũ Cao Đàm - Giáo trình Khoa học luận Đại cương - Đại học
Quốc Gia Hà Nội Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - năm 2009.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động khoa học và công nghệ
1.1.3.1. Đặc điểm cố hữu của khoa học và công nghệ là dù kinh tế thị
trường hay không kinh tế thị trường thì đều có tính mới và tính rủi ro.
a. Tính mới
Q trình nghiên cứu khoa học là quá trình sáng tạo ra những điều mới
mẻ, vì vậy nó có tính mới - Q trình nghiên cứu khoa học khơng có sự lặp lại
các thí nghiệm hoặc một việc gì đã được làm trước đó.

Tính mới trong nghiên cứu khoa học được hiểu là dù đạt được một phát hiện
mới thì người nghiên cứu vẫn phải hướng tới, tìm tịi những điều mới mẻ hơn.

19


b. Tính rủi ro
Nghiên cứu khoa học là q trình tìm ra cái mới, vì vậy nó có thể thành
cơng hoặc thất bại, thành công sớm hoặc thành công rất muộn. Vì vậy tính rủi
ro của nó là rất cao.
c. Tính phi lợi nhuận
Nghiên cứu khoa học rất khó định mức được một cách chính xác như
trong lao động sản xuất và thậm chí có thể nói khơng thể định mức.
Hiệu quả kinh tế không thể xác định được.
Lợi nhuận không dễ xác định.
d. Tốc độ đổi mới hết sức nhanh chóng
Hoạt động khoa học và cơng nghệ là tập hợp tồn bộ các hoạt động có
hệ thống và sáng tạo nhằm phát triển kho tàng kiến thức liên quan đến con
người, tự nhiên và xã hội, nhằm sử dụng những kiến thức đó để tạo ra những
ứng dụng mới.
Khơng thể định mức được thành quả của KH&CN cũng như những ứng
dụng của nó vào trong cuộc sống. Khơng thể định mức chính xác tài chính
cần cho các nghiên cứu và hiệu quả tài chính mà nó mang lại.
1.1.3.2. Đặc điểm của hoạt động khoa học và công nghệ trong nền kinh
tế thị trường khơng chỉ có các đề tài nhiệm vụ của nhà nước mà là của các
thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế ở đây là:
- Cá nhân trong xã hội đề xuất nghiên cứu.
- Nghiên cứu của doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân nghiên cứu để đổi mới sản phẩm, đổi mới công nghệ.

1.1.3.3. Hoạt động khoa học và công nghệ và hoạt động sản xuất kinh
doanh không tách rời nhau trong nền kinh tế chỉ huy.
Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Khoa học và công nghệ với sự ra đời của nhiều công nghệ mới đã làm cho

20


nền kinh tế phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, tức là tăng trưởng kinh tế
đạt được dựa trên việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Với vai
trị này, khoa học và cơng nghệ là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế tri thức, trong đó phát triển nhanh các ngành cơng
nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
Thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy nhanh tộc độ phát
triển của các ngành mà còn làm cho phân công lao động xã hội ngày càng trở
nên sâu sắc và đưa đến phân chia ngành kinh tế thành nhiều ngành nhỏ, xuất
hiện nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế mới, từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực, thể hiện:
- Tỷ trọng GDP của ngành cơng nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng
dần, ngành nơng nghiệp thì giảm.
- Cơ cấu kinh tế trong nội bộ mỗi ngành cũng biến đổi theo hướng ngày
càng mở rộng quy mơ sản xuất ở những ngànhcó hàm lượng công nghệ cao;
lao động tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng lớn…
Tăng sức cạnh tranh của hàng hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị
trường. Việc áp dụng khoa học và công nghệ là yếu tố quan trọng, không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất-kinh doanh của các doanh nghiệp, nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trường,
việc áp dụng các tiến bộ khoa học và cơng nghệ đã có những tác động:
- Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng hiện đại

và đồng bộ.
- Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của nhiều
loại hình doanh nghiệp mới.
- Tạo ra nhịp độ cao hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và
thay đổi trong chiến lược kinh doanh cảu các doanh nghiệp.

21


×