Khoá luận tốt nghiệp 1
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK.
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam được thành lập
vào ngày 27/9/1993 có tên giao dịch quốc tế là Techcombank với số vốn điều
lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và có trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý
Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đây là một trong những ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước
đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Từ đó đến nay đã hơn 14 năm, ngân
hàng Techcombank đã có những bước tiến vượt bậc trở thành ngân hàng
thương mại cổ phần có quy mô hoạt động lớn và nằm trong tốp các ngân hàng
thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả nhất trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng.
Techcombank hiện có128 điểm giao dịch trải khắp các tỉnh thành lớn
của Việt nam và sẽ tiếp tục mở rộng tới 200chi nhánh và điểm giao dịch vào
năm 2010.
Techcombank hiện có vốn điều lệ là 1.500 tỉ đồng, tổng tài sản là gần
39.558 tỷ đồng và gần 2900 nhân viên. Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và
doanh thu hàng năm của Techcombank trong nhiều năm qua luôn đạt từ 30%
trở lên. Trong 3-5 năm tới, Techcombank sẽ phấn đấu trở thành một trong
những ngân hàng tư nhân lớn nhất Việt Nam với vốn điều lệ trên 100 triệu
USD và quản lý một tài sản hơn 1,5 tỷ USD.
2.1.2. Đối tượng khách hàng của Techcombank
Techcombank hiện đang phục vụ hơn 32.000 khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, chiếm khoảng 65% doanh số tín dụng và 90% doanh thu từ các
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
1
Khoá luận tốt nghiệp 2
dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Techcombank hiện đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ
tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài
khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản ly
́
nguồn
tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các
chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận ky
́
với các tổ chức quốc tế.
Với các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn, hiện chiếm
khoảng 8% doanh số tín dụng và 8% doanh thu các dịch vụ phi tín dụng,
Techcombank đang cung cấp một loạt các dịch vụ hỗ trợ hiện đại như quản lý
ngân quỹ, thu xếp vốn đầu tư dự án, thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân
hàng điện tử.
Techcombank đang phục vụ gần 100.000 khách hàng dân cư, chiếm
27% doanh số tín dụng của Techcombank. Với khách hàng cá nhân,
Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu
cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết
kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền
tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện
ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm
thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp.
Trên thị trường liên ngân hàng, Techcombank hiện là một trong những
ngân hàng năng động nhất trong giao dịch với các công ty lớn và tổ chức tài
chính khác. Techcombank hiện đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao
dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro
cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc
tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới .
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
2
Khoá luận tốt nghiệp 3
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ngân hàng đang gặp phải
2.1.2.1. Thuận lợi
Trong các năm vừa qua, kinh tế Việt Nam phát triển khả quan trong
điều kiện kinh tế vĩ mô khá thuận lợi. Tăng trưởng kinh tế cao, tổng sản phẩm
quốc nội GDP tăng liên tục qua các năm. Chính điều đó đã tạo động lực thúc
đẩy hoạt động của các thành phần kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực tài chính-ngân
hàng. Đặc biệt năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO, mở ra những vận hội và thách thức mới
Họat đông XNK tăng trưởng mạnh. Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng
tốt qua các năm.
Đồng thời các đợt nâng lương tối thiểu cho cho công chức và nhân
viên các doanh nghiệp nhà nước trong qua các năm đã khuyến khích tiêu
dùng trong nước. Kết quả là sản xuất và chi tiêu trong nước tăng và đi kèm
theo đó là nhu cầu về tín dụng và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
Điều này đã và đang tạo điều kiện để các ngân hàng tăng dư nợ tín
dụng phục vụ hoạt động đầu tư và tiêu dùng. Trong bối cảnh đó, dư nợ của
Techcombank đã gia tăng qua các năm, năm 2007 ước tính là 18681 tỷ đồng,
tăng trên 9000 tỷ so với năm 2006 và tăng trên 12000 tỷ so với năm 2005.
Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh đang tạo cơ hội
để cho Techcombank gia tăng hoạt động môi giới, repo, cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ thu phí như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa và tài chính
doanh nghiệp.
Đó chính là những điều kiện thuận lợi của hệ thống ngân hàng nói chung và
của Techcombank nói riêng.
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
3
Khoá luận tốt nghiệp 4
2.1.2.2. Khó khăn
Trong thời gian qua, sự phát triển mạnh mẽ của TTCK là một trong
những nguyên nhân khiến cho việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng nói
chung và ngân hàng Techcombank nói riêng trở nên khó khăn hơn.
Mặt khác, từ ngày 1/4/2007, theo lộ trình cam kết gia nhập WTO, VN
sẽ mở cửa, cho phép các NH ngoại lập NH con 100% vốn nước ngoài tại VN.
Sự đổ bộ của các "đại gia" nước ngoài nhiều kinh nghiệm với tiềm lực tài
chính vững mạnh đã khiến cho ngân hàng Techcombank cũng như các ngân
hàng ở Việt Nam phải có những chuẩn bị để không đánh mất thị phần ngay
trên "sân nhà".
Vào ngày 1/7/2007, Chỉ thị 03 của NH Nhà nước về hạn chế cho vay
đầu tư chứng khoán có hiệu lực. Các NH trong đó có ngân hàng
Techcombank phải rút dư nợ loại này về hạn mức 3% tổng dư nợ theo hạn
31/12/2007. Quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 5% lên 10% rồi 12% của
NH Nhà nước cũng gây nên những ảnh hưởng không nhỏ đối với ngân hàng.
Ngoài ra, gần đây do sự đảo chiều tất yếu của chính sách kích thích
tăng trưởng dễ dãi trong một thời gian dài cộng với sự thiếu nhạy cảm của
ngân hàng nhà nước trong điều hành tiền tệ đã dẫn đến việc các ngân hàng
thương mại lâm vào tình trạng khủng hoảng thanh khoản.
Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của hệ
thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Techcombank nói riêng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm 05,06,07
Trong 3 năm 2005, 2006, 2007, Techcombank đã đạt được những
thành công nhất định trong việc thực hiện chiến lược tăng tốc qua việc phát
triển tổng tài sản, tín dụng, dịch vụ, mạng lưới, phát triển sản phẩm mới cũng
như quan hệ đối với các đối tác chiến lược.
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
4
Khoá luận tốt nghiệp 5
Nếu như năm 2005 tổng tài sản của Techcombank mới chỉ có 10.666 tỷ
thì năm 2006 tăng lên gần 18.000 tỷ và đến năm 2007 đã đạt tới con số là
39.558tỷ đồng. Vốn điều lệ năm 2005 là 555 tỷ, 2006 và 2007 tăng lên đến
1.500 tỷ. Như vậy Techcombank đã khẳng định được vị trí là một trong các
ngân hàng cổ phần hàng đầu về quy mô và vốn điều lệ.
Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt đến con số là 800 tỷ đồng, tăng gần
125% so với năm 2006, là ngân hàng có mức lợi nhuận cao trong hàng ngũ
các ngân hàng thương mại cổ phần.
Mạng lưới họat động trải dài 22 tỉnh thành trên cả nước với hơn 120
điểm giao dịch. Số lượng cán bộ nhân viên đạt tới hơn 2.034 người.
Doanh thu năm 2007 đạt 2.560 tỷ đồng trong khi năm 2006 đạt 1.398 tỷ
đồng còn năm 2005 đạt 698 tỷ. Doanh thu từ khu vực dịch vụ cả năm 2007
đạt 321tỷ VND khẳng định vị trí dẫn đầu của Techcombank trong khối các
ngân hàng cổ phần. Doanh thu dịch vụ thuần đạt 302 tỷ đồng, tăng khoảng
82%so với năm 2006, và chiếm 20% tổng doanh thu thuần, nhờ vào sự tăng
trưởng đều và mạnh của nhiều loại dịch vụ như: bao thanh toán, bảo lãnh,
dịch vụ tín dụng, dịch vụ thẻ…
Hoạt động huy động vốn: tổng nguồn vốn huy động cho cả năm 2007
đạt 35.100 tỷ đồng, tăng hơn 20.000 tỷ đồng so với 2006 và tăng gần 26.000
tỷ so với năm 2005. Trong đó:
• Huy động từ khu vực dân cư đạt 17.020 chiếm 48% trong tổng huy
động
Bảng 1.1:Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư
Đơn vị: Tỷ VND
2005 2006 2007
3.892 6.684,45 17.020
(Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank)
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
5
Khoá luận tốt nghiệp 6
Vốn huy động từ dân cư năm 2007 đã tăng gần 150% so với năm 2006
và tăng gần 330% so với năm 2005. Từ đây ta thấy được sự tăng trưởng mạnh
mẽ của hoạt động huy động vốn trong khu vực dân cư qua các năm
• Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp đạt 7599tỷ đồng chiếm 21,2% tổng
nguồn vốn huy động từ ngân hàng, đạt mức tăng trưởng so với 2006 là 163%
và so với năm 2005 là 219%
Bảng 1.2: Tăng trưởng huy động từ doanh nghiệp:
Đơn vị: tỷ VND
2005 2006 2007
2382 2882 7599
(Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank)
Số lượng khách hàng tổ chức kinh tế cũng tăng lên từ 2.037 khách hàng
trong năm 2006 lên 3.175 khách hàng trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng là
55,86%. Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp tục là khách hàng quan
trọng của Techcombank, chiếm 45% trong tổng huy động vốn từ các khách
hàng DN.
Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng năm 2007 đạt trên 18681tỷ đồng,
tăng trên 9000 tỷ đồng so với năm 2006
Trong đó, dư nợ cho vay bán lẻ của ngân hàng tiếp tục có sự tăng trưởng
đáng kể, tổng dư nợ cho vay khách hàng dân cư đến cuối tháng 12/2007 đạt
5790 tỷ đồng tăng hơn 105%so với năm 2006
Bảng 1.3: Tăng trưởng tín dụng bán lẻ:
Đơn vị: tỷ VND
2005 2006 2007
1.560 2.817 5790
(Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank)
Các sản phẩm bán lẻ có dư nợ lớn là cho vay nhà(chiếm 37.9% tổng dư nợ
cho vay bán lẻ), cho vay ô tô, cho vay hộ kinh doanh cá thể và các hình thức
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
6
Khoá luận tốt nghiệp 7
cho vay tiêu dùng khác.Tỷ lệ nợ 3-5của khách hàng cá nhân là 1.58% trong
năm 2006, giảm 0.42% so với năm 2005.
Tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp đến cuối năm 2007 đạt
tỷ đồng, tăng 95% so vơi năm 2006. Chiếm tỷ trọng 68% trong tổng dư nợ
cho vay khách hàng của Techcombank. Tỷ lệ nợ 3-5 đối với khách hàng
doanh nghiệp là 3.8% tăng 0.7% so với năm 2006.
Bảng 1.4: Tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp:
Đơn vị: tỷ VND
2005 2006 2007
3819 5993 11707
(Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank)
Trong tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp, 65% là cho vay ngắn
hạn, phần còn lại là cho vay trung và dài hạn. Cho vay vốn lưu động phục vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng(57,9% trong tổng dư nợ khách hàng doanh
nghiệp)
Phát triển sản phẩm mới: năm 2007, Techcombank ra mắt nhiều sản
phẩm, dịch vụ mới với các tính năng hiện đại như internet banking(F@st i-
Bank), cổng thanh toán điện tử(F@st VietPay)…Các sản phẩm này được
khách hàng rất quan tâm hưởng ứng và đã gây được những tiếng vang nhất
định trên thị trường.
Họat động thanh toán và phát hành thẻ của Techcombank phát triển
mạnh mẽ với tổng số thẻ phát hành lũy kế năm 2007 đạt gần 203.933 thẻ,
tăng gần 160% so với năm 2006. Tổng số dư trên tài khoản tăng đáng kể, đạt
764,64 tỷ đồng. Năm 2007 là năm khởi sắc đối với công tác phát triển các sản
phẩm mới với sự ra mắt thẻ phát hành ngay F@stAcces-I vào đầu năm 2006
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
7
Khoá luận tốt nghiệp 8
Đối với phân đoạn khách hàng doanh nghiệp, trong năm 2007,
Techcombank tiếp tục đẩy mạnh công tác Marketing, quảng bá sản phẩm dịch
vụ đến các khách hàng này. Công tác Marketing trực tiếp được đẩy mạnh
thông qua các cuộc hội thảo, gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp ngành
nghề như : hội thảo doanh nghiệp gỗ, điều, năng lượng..Đặc biệt
Techcombank cũng ngày càng chú trọng trong việc cung cấp các sản phẩm
“trọn gói, một cửa” cho các DN thông qua các mối liên kết, hợp tác với các
đối tác cung cấp dịch vụ logisic như Vinalink, Vinfaco..
Dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ phi tín dụng khác
Thanh toán quốc tế tiếp tục là thế mạnh của Techcombank trong các dịch
vụ phi tín dụng, duy trì vị trí một trong các NH TMCP có thị phần cao nhất về
thanh toán quốc tế
Doanh số thanh toán quốc tế năm 2007 đạt 2160 triệu USD, tăng 52%so
với năm 2006. Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt xấp xỉ 1552USD,
doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 608 triệu USD. Doanh thu từ nhóm dịch vụ
này đạt 75 tỷ VND, chiếm 54% doanh thu dịch vụ thuần của Techcombank.
Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh số TTQT(triệu USD) 1014 1342 2160
Doanh thu TTQT(tỷ VND) 40 54 86
(Nguồn: báo cáo thường niên hàng năm của Techcombank)
2.2 THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
CỦA NGÂN HÀNG TRONG 3 NĂM 05-07
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín
dụng thì hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng Techcombank
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
8
Khoá luận tốt nghiệp 9
cũng đặc biệt được quan tâm. Ngân hàng luôn chú trọng đến việc thúc đẩy
cho vay đối với DNVVN, tập trung việc mở rộng cho vay đối với các
DNVVN làm ăn có hiệu quả, năng lực tài chính tốt, có tín nhiệm trong quan
hệ vay trả đối với ngân hàng.
Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng
BIỂU ĐỒ 2.1. SỐ LƯỢNG DNVVN CÓ QUAN HỆ VỚI NGÂN HÀNG
Đơn vị: doanh nghiệp
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với
ngân hàng ngày một gia tăng qua các năm. Nếu như trong năm 2005, số lượng
DNVVN là 6.486 thì đến năm 2006 nó tăng lên đến hơn 10.000 và đạt tới hơn
32.000 vào năm 2007.
Như vậy, số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng gia tăng
một cách nhanh chóng. Điều đó đã chứng tỏ rằng, ngân hàng đang ngày càng
chú trọng vào đối tượng khách hàng là DNVVN này và đó là điều phù hợp
với định hướng, mục tiêu chung đã được đề ra.
Với mục tiêu mở rộng và đẩy mạnh hơn nữa chất lượng tín dụng đối với
các DNVVN, trong những năm gần đây, đi đôi với với việc tiếp tục giao dịch
đối với những khách hàng truyền thống, tín nhiệm thì Techcombank đã không
ngừng mở rộng quan hệ tín dụng đối với các DNVVN mới. Đó là một bước
phát triển đáng kể của ngân hàng.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ. Nó là
chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay đối với các
DNVVN trong một thời kỳ nhất định.
Trong thời gian qua, doanh số cho vay của Techcombank đựợc thể hiện cụ thể
Bảng 2.1. Doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2005-2007
Đơn vị: tỷ s VNĐ
Đinh Thu Hiền Lớp: Tài chính công 46
9