Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.88 KB, 50 trang )

GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn. Mở rộng đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn nhằm tăng nhanh nguồn vốn nội, ngoại tệ ổn định và vững
chắc; khuyến khích huy động nguồn vốn trung dài hạn và ngoại tệ.
Tiếp tục thực hiên nhiêm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ,
nhân viên Ngân hàng; Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Mở rộng
các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng; triển khai dịch vụ
thanh toán hiện đại đáp ứng các nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiện nay
giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
phi Ngân hàng; đẩy nhanh loại tăng trưởng loại tiền gửi không kỳ hạn của kho bạc
Nhà nước và các tổ chức kinh tế.
Bồi dưỡng, nâng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt hiệu quả để phát
huy được những lợi thế so sánh trong hoạt động Ngân hàng trong môi trường hiện
nay.
Tiếp tục tìm hiểu tiếp cận với các bộ ngành có dự án vốn đầu tư nước ngoài để
được làm Ngân hàng phục vụ giải Ngân dự án-Đây vẫn được coi là giải pháp đặc
biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn
nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ
thông qua việc phục vụ dự án.
Tích cực tìm kiếm các dự án đầu tư trung dài hạn hiệu quả vừa nhằm giữ ổn
định tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn; vừa tạo điều kiện để cung cấp khép kín
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và mở rộng tín dụng ngắn hạn. Thực hiện công
tác kiểm tra giám sát quy trình nghiệp vụ kinh doanh một cách thường xuyên uốn
nắn, sửa chữa kịp thời những sai xót trong tác nghiệp; kiên quyết xử lý những
trường hợp sai phạm nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh.
Tiếp tục mở rộng cho vay moị đối tượng thuộc các thành phần kinh tế, chú
trọng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp mới và nhỏ.


Tiếp tục mở rộng cho vay đối với khách hàng có dự án khả thi, các công trình
trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng dư nợ.
Tăng cường chất lượng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước.
Có các giải pháp tích cực thu hồi nợ đọng. Tập trung xử lý nợ tồn đọng và tài
sản tồn đọng tại khu vực Mỹ Hào.
Thực hiện tốt chương trình quản lý thông tin tín dụng trên máy vi tính.
Nâng cao chất lượng tin học để triển khai tốt các chương trình hiện đại hoá hoạt
động Ngân hàng.
Không ngừng nâng cao trình độ ứng dụng, công nghệ tin học hiện đại trong
hoạt động thanh toán trong và ngoài nước.
Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, nhất là đơn vị
chi nhánh khu vực Mỹ Hào.
Công tác ngân quỹ: triển khai các tổ thu tiền lưu động tại cơ sở, chấp hành tốt
quy trình nghiệp vụ về thu chi tiền mặt và đảm bảo an toàn kho quỹ.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, phát hiện những sai sót để
chấn chỉnh kịp thời đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng.
Phối hợp chặt chẽ các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên để tổ chức tốt các
phong trào thi đua. Khen thưởng động viên kịp thời những tập thể cá nhân có
thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do chi nhánh tổ chức hoặc cá nhân
có sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong nghiệp vụ kinh doanh.
* Cụ thể trong năm 2003, mục tiêu của Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh
Hưng Yên
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2002 và tình hình thực tiễn, xu hướng
triển vọng trong những năm tới, kế hoạch hoạt động kinh doanh của Chi nhánh dự
kiến năm 2003 với những mục tiêu sau:
Dư nợ tăng từ 22→25 %
Nguồn vốn huy động tăng từ: 26 → 28 %
Lợi nhuận hạch toán tăng từ 10 → 15 %
Nợ quá hạn giảm 2%
II. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG

CÔNG THƯƠNG TỈNH HƯNG YÊN
1. Tăng cường hoạt động cho vay ngoài quốc doanh, đặc biệt là cho vay
tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền về tiêu dùng hàng hoá lâu
bền như nhà ở, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu, du lịch... đối với lực lượng khách
hàng rộng lớn.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ Ngân hàng. Một số
tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu
dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng đào tạo... giúp họ nhiều cơ hội tìm
kiếm cho vay có mức thu nhập cao hơn.
Do đó cho vay tiêu dùng cần được tăng cường, mở rộng như sau:
Tiếp cận trực tiếp với từng đối tượng vay vốn, những người thực sự có nhu
cầu vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất.
-Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng, xây dựng cho vay tiêu dùng theo
nghĩa rộng: là cho vay với số tiền nhỏ dùng để mua sắm trang bị mua sắm dụng cụ
sinh hoạt hoặc các máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất nhỏ để nâng cao mức sống để
tái sản xuất mở rộng. Theo đó đối tượng cho vay có thể gồm cán bộ công nhân
viên, nông dân, người buôn bán,...
- Hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng:
Để hạn chế những rủi ro khách quan như thiên tai, bệnh tật, công ty có người
vay làm việc phá sản...thì Ngân hàng có thể liên kết với công ty bảo hiểm để mua
bảo hiểm đảm bảo nợ vay.
Đồng thời cán bộ tín dụng phụ trách cho vay tiêu dùng có nhiệm vụ theo dõi,
dự đoán các chủ trương, chính sách của Nhà nước, tình hình lưu thông hàng hoá,
các đối tượng vay vốn... để định kỳ có những báo cáo phòng tránh, hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro khách quan.
1. Lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng
Tăng cường hoạt động cho vay là một trong những mục tiêu lớn của chi
nhánh. Việc lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng sẽ hỗ trợ
cho mục tiêu này. Việc đưa những phương thức cho vay mới giúp Ngân hàng đáp

ứng được nhu cầu vốn đa dạng của các doanh nghiệp.
-Ngân hàng có thể lên kế hoạch về việc cho vay thông qua nghiệp vụ chiết
khấu thương phiếu. Đây là một nghiệp vụ khá mới mẻ đối với Ngân hàng Pháp
lệnh thương phiếu đã có hiệu lực, đây là một cơ sở pháp lý để Ngân hàng căn cứ
vào đó mà thực hiện hoạt động cho vay của mình. Tuy nhiên các doanh nghiệp ở
nước ta chưa sử dụng nghiệp vụ này nên có nhiều sự ngỡ ngàng mới mẻ vì thế mà
Ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo với khách hàng của mình về hình thức
cho vay mới này. Trong đó Ngân hàng giới thiệu cho khách hàng thật cụ thể phạm
vi áp dụng (chỉ có những giấy tờ cho vay ngắn hạn), quy trình nghiệp vụ bao gồm
những bước nào, doanh nghiệp cần phải làm gì, chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực
hiện nghiệp vụ này, cách tính giá trị hiện tại của thương phiếu khi đem đi chiết
khấu. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần nêu rõ sự thuân lợi của nghiệp vụ này đối
với những khách hàng.
- Về phương thức cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Để có thể đưa hoạt động cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ vào
thực tiễn đòi hỏi Chi nhánh cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Công
thương Việt Nam để phát hành thẻ và thanh toán thẻ được triển khai trong toàn bộ
hệ thống Ngân hàng Công thương. Bởi vì việc phát hành thẻ và thanh toán thẻ là
một vấn đề rất phức tạp đòi hỏi Ngân hàng có những khoản chi phí cần thiết và
phải có trang thiết bị cơ sở hạ tầng thích hợp.
3. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cạnh tranh.
Khi Ngân hàng đưa ra các sản phẩm tín dụng mới cũng cần phải chú ý đến
một đặc điểm là sản phẩm mới thu hút được bao nhiêu khách hàng. Hoạt động cho
vay của Ngân hàng có được mở rộng hay không, vấn đề mở rộng cho vay của
Ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong tỉnh là điều
không đơn giản. Điều này đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng cho mình một chiến
lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh có thể tập trung vào một số điểm
sau đây:
* Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất.
Lãi suất chính là động lực thu hút khách hàng vào gửi tiền ở Ngân hàng. Lãi

suất cũng là chi phí khách hàng phải trả cho việc được sử dụng vốn của Ngân
hàng. Chính lãi suất thu được từ các khoản cho vay là thu nhập chính của Ngân
hàng. Để khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm gần
đây, Ngân hàng Nhà nước thường xuyên thay đổi lãi suất và các Ngân hàng có xu
hướng giảm lãi suất để thu hút thêm khách hàng. Doanh nghiệp có xu hướng tìm
đến Ngân hàng nào có lãi suất thấp hơn. Vì vậy để thu hút khách hàng về phía
mình cần có một chính sách lãi suất hợp lí, vận dụng linh hoạt chính sách lãi xuất
đảm bảo cạnh tranh được với các Ngân hàng khác nhưng vẫn đảm bảo hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng có lãi.
Hiện nay, Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên thực thi mức lãi suất dựa
trên lãi suất cơ bản do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng
Công thương Việt Nam quy định. Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, sự biến
động của thị trường mà Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên đưa ra các mức lãi
suất phù hợp. Để thu hút thêm nhiều nguồn vốn huy động thì Ngân hàng đã bỏ ra
chi phí, trong khi đó không thể tăng lãi suất đầu ra, do đó Ngân hàng phải tăng
cường cho vay để tránh ứ đọng vốn, tăng nguồn thu cho Ngân hàng để trả lãi tiền
gửi cho khách hàng đến gửi tiền. Vì vậy để Ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì
Ngân hàng phải đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp nhưng phải dựa trên cơ sở
đảm bảo chi phí để bù dắp một phần rủi ro có thể xảy ra và phải phù hợp với từng
nghành nghề kinh doanh, tình hình sản xuất của các doanh nghiệp.
* Đổi mới hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.
Đây là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các Ngân hàng hiện nay nếu như họ
muốn tồn tại phát triển. Đổi mới công nghệ Ngân hàng không chỉ đơn thuần là
trang thiết bị kĩ thuật hiện đại mà nó phải gắn liền với việc đổi mới qui trình “sản
xuất” của Ngân hàng. Thời gian trước đây khách hàng phải tìm đến Ngân hàng,
nhưng hiện nay Ngân hàng cần chủ động tìm đến khách hàng vì đối với mỗi doanh
nghiệp thì họ có nhiều Ngân hàng để lựa chọn. Điều quan trọng là Ngân hàng
chứng minh được tính ưu việt của mình hơn các Ngân hàng khác. Ngân hàng có
thể tập trung vào một số mục tiêu sau:
-Hiện đại hoá hệ thống thanh toán: bằng việc trang bị thêm các thiết bị phục

vụ cho công việc kinh doanh của Ngân hàng như: hệ thống máy tính hiện đại,… và
cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều thành phần kinh
tế mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Việc này sẽ làm cho số dư tiền gửi
tăng thêm và chi phí của Ngân hàng cho loại tiền gửi này cũng giảm xuống tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay.
-Phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay: Đây là một dịch vụ mới của
Ngân hàng nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả hơn bằng cách
cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết hay Ngân hàng đóng vai trò tư
vấn cho khách hàng.

* Mở rộng thị trường.
Nghiên cứu khách hàng: nhằm xác định rõ nhu cầu của khách hàng hiện tại là
gì tương lai ra sao, họ mong muốn gì với Ngân hàng. Ngân hàng cần tiến hành
phân loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định, chia họ thành những nhóm
Ngân hàng khác nhau và nghiên cứu xem khách hàng trong mỗi nhóm có nhu cầu
gì, trong đó nhu cầu nào mà chúng ta có thể phục vụ một cách có lợi nhất và chúng
ta phải phục vụ họ như thế nào. Sau khi phân loại khách hàng Ngân hàng tiến hành
phân tích khách hàng để biết được chúng ta đang phục vụ những nhóm khách hàng
nào, khách hàng nào là chủ yếu, lâu dài; khách hàng nào mang lại thu nhập lớn
nhất và tương lai họ ra sao; nhóm khách hàng thay thế, nhóm khách hàng nào đang
quan hệ với Ngân hàng chỉ mang tính chất tạm thời. Trên cơ sở kết quả phân tích
khách hàng đề ra các giải pháp để giữ khách hàng, lôi kéo khách hàng của đối thủ
cạnh tranh trên địa bàn. Chẳng hạn đối với khách hàng giàu nhờ nguồn tài trợ từ
nước ngoài chúng ta muốn thu hút họ thì phải đẩy mạnh dịch vụ chi trả kiều hối.
Tuy nhiên nếu chỉ nghiên cứu và phục vụ tốt nhu cầu thì chưa đủ Ngân hàng
cần đầu tư cho công tác nghiên cứu cho công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm
mới.
Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng, xây dựng cơ sở vật chất hiện đại
tạo thuận lợi cho khách hàng: Mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng chính là
mối quan hệ giữa đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng với khách hàng. Ngân

hàng với đội ngũ nhân viên giỏi, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm đóng vai trò
như một chuyên gia giúp đỡ khách hàng tất nhiên sẽ thu hút thêm nhiều khách
hàng đến giao dịch.
4. Giải pháp về nguồn vốn.
Vốn cho vay của Ngân hàng suất phát từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có
hai nguồn chủ yếu đó là vốn tự có và vốn huy động. Trong đó vốn huy động chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Hầu hết nguồn vốn này được
huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư . Tính chất của nguồn vốn
này là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động cho vay của
Ngân hàng. Một nguồn vốn có tính chất tốt là nguồn có cơ cấu hợp lí với chi phí
thấp nhất, đáp ứng được các phương án cho vay. Vì vậy một trong những giải pháp
để tăng cường hoạt động cho vay là xây dựng và phát triển nguồn vốn bằng cách:
Đa dạng hoá các hình thức huy động, đa dạng hoá các loại kì hạn.
Cụ thể:
-Tạo cho các khoản tiền gửi có tính chuyển hoá dễ ràng để khi người dân gửi
tiền vào Ngân hàng cũng như mở tài khoản không phải chờ đợi lâu, qua nhiều giấy
tờ tạo tâm lý không tốt cho khách hàng.
-Cải tiến thủ tục nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn hiện có
như: Tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán liên Ngân hàng...
-Tăng cường các biện pháp khuyến khích phát triển các tài khoản cá nhân và
thanh toán qua Ngân hàng. Nên mở các tài khoản trung gian giữa các tài khoản có
kỳ hạn không kỳ hạn, tạo nên tính linh hoạt cho tài khoản. Ngân hàng nên chú ý
đến nguồn tiền gửi thanh toán này bởi đây là nguồn tiền có chi phí thấp. Việc thu
hút thêm nhiều khoản tiền gửi loại này sẽ giúp Ngân hàng hạ lãi suất đầu ra, góp
phần thúc đẩy hoạt động tín dụng.
- Cải thiện cơ cấu cho nguồn vốn: Mở rộng hơn nữa hoạt động huy động
nguồn vốn trung và dài hạn. Trong tương lai nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn
vẫn rất cao vì vậy Ngân hàng nên quan tâm đến lĩnh vực này, như có chính sách lãi
suất ưu đãi cho các loại tiền gửi có kỳ hạn.
5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng.

Con người luôn là yếu tố trung tâm trong bất kỳ quan hệ kinh tế nào. Nghiệp
vụ Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngày
càng cao để có thể sử dụng những phương tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển
của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo
cả về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ.
Chi nhánh tăng cường hơn nữa kế hoạch đào tạo cụ thể trong mỗi năm. Hàng
năm cùng với kế hoạch trong năm tới, chi nhánh tăng cường hơn việc cử cán bộ đi
học tập trung ở trung tâm đào tạo của Ngân hàng công thương Việt Nam, bên cạnh
đó cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ.
Chi nhánh tổ chức nhiều hơn những lớp học tập trung ngay tại chi nhánh để
nâng cao trình độ. Ngoài ra khi áp dụng những phương thức cho vay mới tăng
cường mời giảng viên về giảng dậy quy trình nghiệp vụ, cách thức tiến hành, nêu
lên những kinh nghiệm của các đơn vị hay là của các Ngân hàng nước ngoài.
Nâng cao hơn nữa kỹ năng giao tiếp của cán bộ đây là một kỹ năng rất cần
thiết với một cán bộ tiến dụng vì họ là người trực tiếp với khách hàng. Cán bộ tín
dụng phải khéo léo trong việc đàm phán, thương lượng với khách hàng về các điều
kiện vay vốn làm sao đảm bảo được lợi ích của Ngân hàng nhưng vẫn thu hút được
khách hàng.
Để tạo động lực cho cán bộ Ngân hàng say mê trong công tác thì Ngân hàng
chú trọng hơn nữa chế độ thưởng phạt công minh.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
* Hướng dẫn chi nhánh thực hiện các chủ trương, chính sách:
Hiện nay để hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động Ngân hàng, Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghi định để chỉ đạo hoạt
động của ngành Ngân hàng, đề nghị Ngân hàng Công thương Việt Nam sớm có
văn bản hướng dẫn để cơ sở thực hiện.
* Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong cùng hệ thống
Ngân hàng công thương Việt Nam

Với tư cách là “ Ngân hàng mẹ” Ngân hàng Công thương Việt Nam có những
ưu thế và điều kiện thuận lợi trong việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin tín
dụng. Do vậy Ngân hàng công thương Việt Nam thu thập thông tin và chuyển kịp
thời để các chi nhánh Ngân hàng Công thương nắm và sử lý kịp thời.

* Tăng cường, hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, Ngân hàng
Công Thương Việt Nam nên mở rộng bồi dưỡng những cán bộ có năng lực, có
triển vọng tại các chi nhánh trong hệ thống, Ngân hàng Công Thương Việt Nam
nên tổ chức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn, đào tạo, mời các chuyên gia đến giảng
dạy cho cán bộ nâng cao trình độ.

* Đầu tư kỹ thuật hiện đại cho các chi nhánh
Trong những năm gần đây NHCT Việt Nam đã tích cực triển khai các dự án
hiện đại hoá các Chi nhánh Ngân hàng Công thương trong cả nước. Tuy nhiên
công tác này mới đang ở giai đoạn đầu. Nếu được trang bị tốt, hiệu quả ứng dụng
tin học thật to lớn, công việc của cán bộ tín dụng sẽ trở nên nhẹ nhàng, đơn giản
nhưng lại rất chính xác nhanh chóng. Để khai thác tối đa sức mạnh của công nghệ
tiên tiến này, NHCT Việt Nam nên nghiên cứu và thiết lập một hệ thống thông tin
được tổng hợp từ nhiều nguồn và được tập trung tại trung tâm thông tin điện toán
của NHCT Việt Nam.
2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành chính sách của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng. Do đó Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương tỉnh Hưng Yên. Chính vì vậy đề nghị Ngân hàng
nhà nước xem xét một số vấn đề sau:
* Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro.
Để giúp đỡ các Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin được
chính xác và cập nhật còn cần thêm sự giúp đỡ của trung tâm phòng ngừa rủi ro

của Ngân hàng nhà nước vì vậy Ngân hàng nhà nước cần tổ chức trung tâm phòng
ngừa rủi ro theo mô hình thích hợp để đảm bảo cho hoạt động của trung có hiệu
quả:
-Ngân hàng nhà nước cần kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt các quy
định truyền dẫn thông tin, các quy định về bảo mật thông tin, truyền dẫn kịp thời,
đảm bảo an toàn thông tin là những nhân tố hết sức quan trọng mang lại giá trị của
thông tin .
-Phải xây dựng được phương pháp phân loại khách hàng phù hợp với đặc
điểm công tác tín dụng Ngân hàng, bám sát các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài
chính và phi tài chính.
3. Kiến nghị với chính phủ
* Tạo môi trường cùng các điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thương
mại
-Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý, khuyến khích cạnh tranh trong
hoạt động một cách bình đẳng.
-Tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm khuyến khích đầu tư cho kinh
doanh phát triển kinh tế như có chính sách trợ giá cho một số ngành Ngân hàng
thương mại mục tiêu, phát triển thị trường thị trường vốn để huy động vốn của các
thành phần kinh tế dân cư... Tham gia vào đầu tư.
-Xác định cơ chế hoạt động Ngân hàng, củng cố và phát triển hiệp hội Ngân
hàng để có thể giúp đỡ cho các Ngân hàng tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường
quốc tế. Tạo điều kiện cho các Ngân hàng học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ khắc phục
hỗ chợ lẫn nhau hoà nhập vào với môi trường kinh doanh thế giới.
* Chính phủ cần khuyến khích và tạo những thuận lợi cho phát triển cho
vay tiêu dùng.
Nhà nước cần hỗ trợ các ngân hàng trong việc phổ cập kiến thức, thông tin về
cho vay tiêu dùng; chẳng hạn như chỉ thị cho các cơ quan truyền hình, truyền
thanh, báo chí của Nhà nước tổ chức giới thiệu, quảng bá về tín dụng tiêu dùng, tạo
các ưu tiên về thuế quy định cho thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng, hay
miễn trừ thuế giá trị gia tăng cho những người có yêu cầu các dịch vụ liên quan

đến sự phát triển của cho vay tiêu dùng.
Nhà nước cần sớm chỉ thị cho cơ quan lập pháp và các ban ngành liên quan
nghiên cứu về Luật tín dụng tiêu dùng, chuẩn bị cho việc soạn thảo và ban hành
luật tín dụng tiêu dùng. Học hỏi, nghiên cứu luật tín dụng tiêu dùng của các nước
khác là một việc hết sức cần thiết.
Nhà nước tiếp tục xúc tiến các chương trình phát triển kinh tế vùng sâu, vùng
xa, các chương trình hỗ trợ nông dân và các hộ nghèo vốn và kiến thức sản xuất
kinh doanh, cải thiện mức thu nhập cho nhóm người thu nhập thấp ở Việt Nam, thu
nhỏ hố ngăn cách giầu nghèo.
*Tăng cường quản lý kinh tế ngoài quốc doanh
Khu vực kinh tế ngoài quốc hoạt động chưa hiệu quả nên nhà nước cần có cơ
chế quản lý:
Tăng cường quản lý khu vực kinh tế quốc doanh tại địa phương. Tạo lập kỷ
cương cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhằm hạn chế rủi ro, làm ăn kém
hiệu quả ở khu vực này. Tăng cường quản lý hơn nữa về việc tuân thủ chế thủ hạch
toán thống kê của Nhà nước, ban hành các quy định cụ thể nhằm hạn chế các mặt
tồn tại trong công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Qua
đó tạo điều kiện thẩm định cho công tác thẩm định được dễ dàng hơn, xác định
được đúng nhu cầu cần vay của khách hàng.
*Xây dựng một môi trường pháp lý thống nhất, chặt chẽ
Điều luật ở Việt Nam còn chưa chặt chẽ, nhiều văn bản còn chồng chéo.
Quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên, gây tình trạng kéo dài thời gian, nhiều trường
hợp không giải quyết được rõ ràng. Chính phủ cần sửa đổi, bổ xung cho phù hợp
với thực tế.
-Hoạt động công chứng nên cải tiến để tránh lãng phí thời gian, chi phí.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên em đã hiểu
thêm nhiều điều về Ngân hàng, các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói
chung, hoạt động cho vay nói riêng. Trong điều kiện hiện nay, Ngân hàng Công
thương tỉnh Hưng Yên tồn tại và phát triển cùng các chi nhánh khác. Do chịu tác

động của nhiều nhân tố khác, như sự thay đổi của nền kinh tế, hệ thống pháp luật,
thì vấn đề mở rộng hoạt động cho vay phải đề ra một cách hợp lý, sao cho vừa đạt
hiệu quả, an toàn. Đảm bảo cho Ngân hàng phát triển bền vững.
“Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay” là rất quan trọng với sự phát triển
của Ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng
được tăng cường đạt được những kết quả cao, nhưng bên cạnh đó Ngân hàng còn
gặp phải những khó khăn mà Ngân hàng phải khắc phục. Cần có sự giúp đỡ của
cấp trên cùng với bản thân mình để ngày càng hoàn thiện, phát huy vai trò hoạt
động cho vay của Ngân hàng, từ đó phát huy chức năng của một Ngân hàng .
Em xin cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ và các bác, các cô chú cán bộ
trong Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu và số liệu do cán bộ Ngân hàng công thương tỉnh Hưng Yên cung cấp.
2. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại -SGK ĐHKTQD.
3.Công báo Số 66 -2002.
4. Các tạp chí Ngân hàng các năm 2000, 2001, 2002.
5. Kế toán Ngân hàng - SGK ĐHKTQD
MỤC LỤC.
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
Chương I.................................................................................................... 3
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
I. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại............................... 3
1. Khái niệm về Ngân hàng Thương mại.................................................... 3
2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương Mại.............................. 4
2.1. Hoạt động huy động vốn...................................................................... 4
2.2. Hoạt động sử dụng vốn........................................................................ 8
2.3. Các dịch vụ trung gian.......................................................................... 9
II. Vai trò của hoạt động cho vay................................................................ 11

III. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại............................... 14
1. Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay có 2 hình thức............................... 14
là cho vay tiêu dùng và cho vay để kinh doanh
2. Dựa theo thời hạn cho vay có 2 hình thức là........................................... 15
cho vay ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn
3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay .................................... 16
có 2 hình thức là cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo
4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay............................................... 18
có 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của.............................. 19
Ngân hàng thương mại
1. Các nhân tố thuộc về bản thân Ngân hàng.............................................. 19
2. Đối thủ cạnh tranh................................................................................... 23
3. Sự phát triển của nền kinh tế................................................................... 24
4. Hệ thống pháp luật.................................................................................. 24
ChươngII.................................................................................................... 26
Thực trạng hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Công thương Tỉnh Hưng Yên
I. Khái quát về Ngân hàng Công thương Tỉnh Hưng Yên.......................... 26
1. Sự ra đời và phát triển ............................................................................ 26
2. Nhiệm vụ và bộ máy tổ chức .................................................................. 27
3. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng......................................................... 31
trong những năm vừa qua 3.1.
Huy động vốn.............................................................................................. 31
3.2. Hoạt động tín dụng............................................................................... 32
3.3. Dịch vụ thanh toán ngân quỹ................................................................ 33
3.4. Các hoạt động khác.............................................................................. 34
II. Thực trạng trong hoạt động cho vay tại.................................................. 35
Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
1. Doanh số cho vay.................................................................................... 35

2. Doanh số thu nợ ...................................................................................... 37
3. Tổng dư nợ.............................................................................................. 38
4. Nợ quá hạn.............................................................................................. 40
5. Hệ số sử dụng vốn................................................................................... 42
6. Đánh giá khái quát................................................................................... 42
6.1. Những thành tựu................................................................................... 42
6.2. Những hạn chế...................................................................................... 44
6.3. Những nguyên nhân............................................................................. 44
Chương III ................................................................................................ 47
Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên.
00000I. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của.......................... 47
Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên
II. Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay............................................... 49
tại Ngân hàng Công thương tỉnh Hưng Yên.
1. Tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng .............................................. 49
2. Lập kế hoạch đưa phương thức cho vay mới vào áp dụng...................... 50
3. Xây dựng, hoàn thiện chiến lược cạnh.................................................... 51
4. Giải pháp về nguồn vốn........................................................................... 54
5. Đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ tín dụng Ngân hàng........................... 55
III. Một số kiến nghị.................................................................................... 55
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam.................................. 55
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................... 57
3. Kiến nghị với Chính phủ......................................................................... 57
KẾT LUẬN ................................................................................................ 60
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: "Các biện pháp nhằm tăng cường hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Công Thương Tỉnh Hưng Yên.
Chương I: Hoạt động cho vay trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương:

I: Khái niệm cho vay
II:Vai trò của hoạt động cho vay
III: Hoạt động cho vay gồm có:
1. Điều kiện cho vay
2. Các hình thức cho vay.
3. Các hình thức vay
4. nguyên tắc cho vay
5.Phương thức cho vay
6.Mức vốn cho vay
7.Lãi suất cho vay
8. Quy trình cho vay
Chương II:Thực trạng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương Tỉnh
Hưng Yên
I: Giới thiệu về Ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Hưng Yên
1. Giới thiệu chung
2. Cơ cấu tổ chức
3.Nhiệm vụ chức năng

×