Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.44 KB, 13 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NƠNG THƠN CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. Q TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8
năm 1988 của ngân hàng nhà nước Việt Nam trên nền tảng được tách ra từ ngân hàng nhà
nước. Sự ra đời của ngân hàng theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế để góp phần vào sự
phát triển kinh tế cùng ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát thúc đẩy tăng trưởng tạo điều kiện
nâng cao đời sống, thu nhập của nhân dân, xã hội. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là
một trong những ngân hàng thương mại giữ vai trị lớn và chiếm hơn 70% thị phần tài
chính nơng thôn ở Việt Nam để phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
- Hoạt động theo luật các TCTD với phương châm vì sự phồn vinh thịnh vượng,
phát triển ổn định bền vững cho khách hàng và ngân hàng, giữ vững vị trí NHTM hàng đầu
Việt Nam.
- NHN0 VN hoạt động theo mơ hình tổng cơng ty nhà nước có tài khoản gửi tiền tại
NHNN VN. Tháng 10 năm 1996 NHN0 VN đổi tên thành NHN0 & PTNT VN có hệ thống
chi nhánh rộng khắp cả nước (hơn 2500 chi nhánh).
- Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong nước và
quốc tế và đầu tư dự án phát triển kinh tế xã hội, đầu tư cho Chính phủ, các lĩnh vực kinh
tế nông thôn.
* NHN0 & PTNT HN là một trong số 2500 chi nhánh của hệ thống NHN0 & PTNT
VN có nhu cầu tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội
cung cấp dịch vụ ngân hàng góp phần phát triển kinh tế xã hội của hệ thống NHTM quốc
doanh hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
- NHN0 & PTNT HN được thành lập trên cơ sở tách chuyển từ NHNN thành phố
Hà Nội và 12 huyện ngoại thành ra đời sau Nghị định 53/HĐBT ban hành ngày 26/3/1998


và hai pháp lệnh ngân hàng 1999/NHNN có liệu lực, là ngân hàng thành viên và hạch toán
phụ thuộc NHN0 & PTNT VN.


Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
Tên viết tắt: NHN0 & PTNT Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agricuture and Rural Development
Bank of Hanoi.
Trụ sở đặt tại: 77 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
* Ngân hàng Nông Nghiệp Hà Nội tiền thân của ngân hàng N0 & PTNT Hà Nội là
ngân hàng cấp I, đến năm 1995 ngân hàng Việt Nam đổi mới hoạt động quản lý theo ngân
hàng 2 cấp NHN0 & PTNT HN chỉ còn quản lý các chi nhánh ngân hàng cấp III là ngân
hàng nhỏ ở các quận nội thành như Cầu Giấy, Hồn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây
Hồ, Thanh Xuân, Đống Đa. Như vậy ngân hàng chuyển hoạt động chủ yếu ở nội thành.
- Ngày 15/10/1996 ngân hàng Nơng Nghiệp đổi tên thành NHN0 & PTNT VN thì
NHN0 HN cùng đổi tên thành NHN0 & PTNT HN.
- NHN0 & PTNT HN là đại diện được ủy quyền của NHN0 & PTNT VN có quyền
tự chủ kinh doanh và phải chịu mọi ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NHN0 &
PTNT VN
- Chi nhánh mới thành lập có 1182 lao động, vốn 18 tỷ chủ yếu tiền gửi ngân sách
và 16 tỷ dư nợ chủ yếu nợ cho vay các xí nghiệp quốc doanh, HTX đã trở thành nợ tồn
đọng.
- Trụ sở, kho tàng, cơ sở vật chất đủ hoạt động.
- Về pháp lý: Chi nhánh có con dấu riêng, có quyền ký kết hợp đồng kinh tế, dân sự,
chủ động trong kinh doanh, tổ chức nhân sự phân theo cấp ủy quyền của NHN0 & PTNT
VN.
- Địa bàn rộng tập trung nhiều thành phần kinh tế nên ngân hàng chịu ảnh hưởng
trực tiếp tình hình kinh tế của Hà Nội.
- Hoạt động NHN0 & PTNT HN tuân theo luật NHNN, luật các TCTD và theo điều
ước quốc tế và ngân hàng.
- Đến nay sau 15 năm hoạt động và phát triển, ngân hàng đã nhanh chóng tiến hành
mở rộng mạng lưới các chi nhánh tại Hà Nội như thành lập chi nhánh chợ Hôm 1994,



Đồng Xuân nay là chi nhánh Hoàn Kiếm và chi nhánh Thanh Xuân năm 1995, chi nhánh
Tây Hồ, Giảng Võ nay là chi nhánh Ba Đình năm 1996, chi nhánh quận Cầu Giấy 1997,
đến 1999 thành lập chi nhánh quận Đống Đa, năm 2002 thành lập chi nhánh Tràng Tiền,
Chương Dương, năm 2003 thành lập chi nhánh Chợ Hôm, năm 2004 tách 2 chi nhánh Tây
Hồ bàn giao cho chi nhánh Quảng An, chi nhánh Chương Dương bàn giao về chi nhánh
Long Biên, năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy Hưng, năm 2006 bàn giao chi nhánh
quận Cầu Giấy về NHN0 & PTNT VN.
- Sau 20 năm xây dựng vững chắc, phát triển toàn diện trên các mặt huy động vốn
tăng trưởng đầu tư, nâng cao chất lượng uy tín mở rộng hoạt động kinh doanh đối nội và
đối ngoại từng bước khẳng định vị thế trên thị trường tài chính, tiền tệ tại Hà Nội.
- Cơng nghệ: Máy tính được kết nối mạng nội bộ với nhau, kho đảm bảo.
- Nguồn vốn: Năm 2007 huy động được 15.468 tỷ tăng 1031 lần so với ngày thành lập
18 tỷ, tăng 30÷40%/năm. Nguồn ngoại tệ trên 10% đáp ứng nhu cầu hoạt động.
- Dư nợ đạt 3462 tỷ trong đó dư nợ tài trợ nhập khẩu gồm 50 triệu USD, chất lượng
tín dụng chú trọng.
1.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là đơn vị trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh. Hoạt động theo luật tổ chức tín dụng và chịu tác động
đồng thời của các luật khác. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hà Nội có 11
phịng ban và 12 chi nhánh trực thuộc. Ban giám đốc của NHNo&PTNT Hà Nội bao gồm
Giám đốc và 3 Phó giám đốc (xem hình 1.1)

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN0 & PTNT HN


BAN LÃNH ĐẠO

Các Chi Nhánh Quận Phịng KếPhịng KhoThanh Tốn Quốc Tế Và Tổ ChứcNộiKế Hoạch Sóc Khách
Phịng Kinh Doanh Tốn

Phịng Quỹ Hành Phịng Kiểm Sốt Phịng Chăm
Phịng
Chính
Phịng Bộ

Phịng Kinh Doanh

Phịng Kế Tốn Ngân quỹ Tổ Hành Chính Nhân Sự

Phịng Giao DịchSố …….

Phòng Giao DịchSố …….

KHÁCH HÀNG
- Ban Giám Đốc: Gồm Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc, các trưởng, phó phòng và các
tổ nghiệp vụ điều hành kinh doanh chung cùng các chi nhánh trực thuộc cùng tham mưu
cho Giám Đốc.
- Chun mơn nghiệp vụ: Gồm 9 phịng ban và 12 chi nhánh trực thuộc:
+ Phòng kinh doanh: Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc
trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
+ Phịng kế tốn: Là phịng nghiệp vụ, chức năng tham mưu cho Giám Đốc về tài
chính, các quỹ quản lý tài sản, tổ chức cơng tác hạch tốn, kế toán thống kê, thanh toán tiền
hàng và các dịch vụ khác.


+ Phịng thanh tốn quốc tế: Là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban
Giám Đốc điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ như bảo lãnh xuất nhập khẩu.
+ Phòng kho quỹ: Chức năng thu, chi tiền mặt và ngân phiếu của khách hàng có áp
dụng thu nhập trực tiếp tại địa chỉ của khách hàng.
+ Phịng kiểm sốt nộ bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình

kinh doanh theo đúng quy định của NHNN.
+ Phịng hành chính nhân sự: Kết hợp phòng tổ chức đào tạo cán bộ và phịng hành
chính phát chế.
+ Phịng kế hoạch: Là phịng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban Giám Đốc
để huy động vốn tạo nguồn vốn đảm bảo bảo kinh doanh theo định hướng và mục tiêu đề
ra.
* Các chi nhánh cấp quận và chi nhánh ngân hàng cấp III trên địa bàn Hà Nội vừa
kinh doanh vừa thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội thực hiện các nghiệp vụ mà NHN0 &
PTNT HN cho phép như nhận tiền gửi và cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã
hội, làm đại lý dịch vụ.
1.2 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TẠI NHNo & PTNT – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.2.1 Các nhân tố chủ quan
1.2.1.1 Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội sẽ được xem xét dựa trên
một số chỉ tiêu sau:

 Độ an toàn vốn
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng ln phải đảm bảo một hệ số an tồn
vốn nhất định. Theo báo cáo của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội, do hoạt động kinh
doanh năm 2007 đem lại kết quả khả quan, nguồn vốn được tăng đáng kể, dẫn đến các
khoản phân bổ từ lợi nhuận này vào các quỹ dự trữ theo luật định cũng tăng đáng kể, đưa
hệ số CAR tăng từ 7.6% năm 2006 lên 7.7% năm 2007, đạt gần tới mức quy định của
ngành là 8%.
Như vậy, hệ số CAR của Chi nhánh NHNo Hà Nội trong các năm gần đây được cải
thiện và tiến tới đạt gần mức quy định của ngành 8% so với yêu cầu theo luật định. Song với


một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, với hệ thống ngân hàng, môi trường kinh
doanh và hệ thống chuẩn mực kế toán và văn bản pháp luật cịn chưa hồn thiện, thì hệ số

CAR an tồn thường áp dụng như đối với các nước có mơi trường tương tự khác sẽ là khoảng
12% - 15%. Chính vì vậy, mà Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng đưa ra
mục tiêu đưa hệ số CAR trong các năm tiếp theo tối thiểu vào khoảng 8% - 10% trong giai
đoạn 2008 – 2010.
Bảng 1.1 Hệ số an toàn vốn (CAR) của Chi nhánh Hà Nội so với một số NHTM
khác trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: %
Đơn vị
Năm 2006
Năm 2007
Tăng/giảm
Agribank Hà Nội
7,6
7,7
0.1
NHNT Hà Nội
11,87
12,3
0,43
ACB
10,9
12
1,1
BIDV
9,1
9,2
0,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội)

 Chất lượng tài sản có

Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu tài chính về chất lượng tài sản có của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội năm 2005 - 2007
Đơn vị: %

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ

Chi nhánh NHNo Hà Nội
Năm
Năm
Năm
2005
2006
2007
3,8
1,7
0,6

Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động

21,25

Chỉ tiêu

19,65

22,38

NHNT HN
Năm 2007
1,2

71,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2005 - 2007)
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cho biết chất lượng tín dụng của một tổ chức
tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo Hà Nội có chiều hướng giảm
năm 2005 là 3,8%, năm 2007 đạt 0,6%, chủ yếu là nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và cho vay tiêu dùng, đời sống, và tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng tăng là do Chi nhánh đã
thay đổi cơ cấu dư nợ từ cho vay phụ thuộc vào các Tổng công ty lớn với dư nợ từng lần
lớn sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ từng món nhỏ song tính ổn định


hơn. Tuy nhiên so với các NHTM khác như Ngân hàng ngoại thương Hà Nội (đạt 1,2%),
thì tỷ lệ này ở mức thấp hơn. Điều này cho thấy, Chi nhánh NHNo Hà Nội đã rất nỗ lực
trong việc giải quyết nợ xấu.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ở mức trung bình của ngành là 80%. Nếu tỷ lệ này
q cao, có thể ngân hàng có chính sách thiếu thận trọng trong quản lý tín dụng, kinh
doanh với mức rủi ro cao, dựa nhiều vào nguồn vốn huy động. Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá
thấp, có thể ngân hàng chưa sử dụng tốt vốn huy động. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động năm
2007 của các Chi nhánh Hà Nội đạt 22,38%, do đó, có thể thấy Chi nhánh có chính sách
quản lý tín dụng chặt chẽ.

 Khả năng thanh khoản
Trong việc thực hiện chính sách quản lý thanh khoản, Chi nhánh luôn đảm bảo tuân
thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam. Hiện
nay, Chi nhánh NHNo Hà Nội quản lý thanh khoản hàng ngày, dựa trên sự phê duyệt của
Ban lãnh đạo, các hạn mức và giới hạn thanh khoản được Ban lãnh đạo thông qua.

 Khả năng sinh lời
Với sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á, NHNo
& PTNT nói chung và Chi nhánh Hà Nội ngày càng lớn mạnh, và khẳng định vị trí cũng

như tên tuổi của mình. Những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đều tăng
trưởng:
Bảng 1.3 Kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT HN từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận trước
thuế

31/12/2005

31/12/2006

31/12/2007

1722
1614

2553
2377
176

256

Tăng/giảm
2007/2006

3464
3208


108

Tăng/giảm
2006/2005

68

80

(Nguồn: Phịng Kế toán - Ngân quỹ Chi nhánh NHNo Hà Nội)
Qua bảng ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh luôn đảm bảo tổng thu lớn hơn tổng
chi năm sau lại tăng hơn năm trước nên lợi nhuận tăng đều qua các năm thể hiện lợi nhuận
trước thuế năm 2005 là 108 tỷ VNĐ, năm 2006 là 176 tỷ và tăng 68 tỷ so năm 2005, đến


năm 2007 lợi nhuận đạt 256 tỷ VNĐ tăng 80 tỷ so với năm 2006 thể hiện sự tăng trưởng
bền vững và ổn định.
Tiềm lực tài chính của Chi nhánh ngày càng tăng hỗ trợ rất lớn cho việc triển khai
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế khi mà các ngân hàng
nước ngoài có tiềm lực vốn lớn. Bởi vì, phát triển dịch vụ ngân hàng luôn đi liền với đổi
mới, phát triển cơng nghệ, phát triển cơng nghệ ln địi hỏi một lượng vốn lớn.
1.2.1.2 Nguồn nhân lực
Hiện nay Chi nhánh Hà Nội gồm 500 cán bộ nhân viên, nữ chiếm 60%; kế tốn
17%; tín dụng 32%; giám định viên 3%; ngân quỹ 11%; tin học 1,5%; lao công bảo vệ, lái
xe, hành chính 7%; nghiệp vụ khác 3,5%. Nhân lực trình độ chuyên môn: Nghiệp vụ Tiến
Sĩ; Thạc sĩ 1%; Đại học, Cao đẳng 31%; Trung học 46%; Chứng chỉ 9%; Sơ cấp 13%. Độ
tuổi bình quân của các cán bộ của Chi nhánh là khoảng 35 tuổi. Sau đây là cơ cấu về lao
động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn Hà Nội tính đến hết
năm 2007:

Qua “Báo cáo số lượng chất lượng cán bộ của Chi nhánh năm 2007” cho thấy đây
là một trong những ngân hàng có cơ cấu lao động trẻ. Điều này vừa tạo ra thuận lợi cũng
như gây khó khăn trong mọi mặt hoạt động của Ngân hàng. Về mặt thuận lợi: do còn trẻ,
các nhân viên của chi nhánh rất nhiệt tình, tháo vát và năng động, có trách nhiệm với cơng
việc mình đảm nhận. Họ ln khơng ngừng tìm tỏi, học hỏi để hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, họ cũng có khơng ít những khó khăn như mới ra trường, kiến thức
nhiều nhưng kinh nghiệm thực tiễn thì rất ít , gây khó khăn trong khi xử lý và giải quyết
công việc. Và điều này cho thấy nguồn nhân lực của Chi nhánh chưa thật sự mạnh, ảnh
hưởng không nhỏ đến việc phát triển dịch vụ.
1.2.1.3 Năng lực về công nghệ
Nhận thức được yêu cầu tin học hóa ngân hàng là chiếc chìa khóa giúp ngân hàng
tham gia vào tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, chỉ có ứng dụng cơng nghệ hiện đại thì
ngân hàng mới có thể nâng cao được chất lượng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động,
giảm được chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh , đối phó với
thách thức trong quá trình hội nhập. Chi nhánh đã sẵn sàng thực hiện mơ hình phục vụ các
khách hàng lớn sử dụng mạng VCB – Online ( là mạng dịch vụ cho phép khách hàng thực


hiện giao dịch ngay tại công ty hay ở nhà riêng thông qua hệ thống máy ATM hoặc Internet)
và thực hiện chương trình Hiện đại hóa ngân hàng của WB từ năm 2003. Mơ hình cơng
nghệ mới với hệ thống IPCAS đã đưa hệ thống trong ngân hàng chuyển từ xử lý phân tán
sang xử lý tập trung, tăng khả năng kiểm soát từ trung ương, và đa chức năng giao dịch tại
quầy và đa kênh phân phối, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc giao dịch
và lập tài khoản tại mọi Chi nhánh của Ngân hàng. Các lệnh thanh toán được xử lý dứt
điểm trong ngày, qua đó tăng nhanh tốc độ thanh tốn do đó chất lượng dịch vụ thanh tốn
được nâng cao.
1.2.1.4 Hoạt động Marketing
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là sự kiện quan trọng làm cho môi trường kinh
doanh nước ta thay đổi. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, những cam kết của Việt Nam
khi gia nhập WTO đã làm cho các điều kiện kinh doanh, môi trường pháp lý ở lĩnh vực

này thay đổi, đòi hỏi ngân hàng phải đổi mới để giữ vững thị trường, đặc biệt trong công
tác tiếp thị marketing là rất quan trọng. Hiện nay, Chi nhánh chỉ mới có Tổ tiếp thị, chưa
có Phịng Marketing. Công việc của tổ tuy không trực tiếp giao dịch với khách hàng bằng
nghiệp vụ chuyên môn bởi nhiệm vụ của tổ chỉ dừng lại ở việc đề xuất và triển khai kế
hoạch tiếp thị thơng tin, hình ảnh của Chi nhánh, thực hiện lưu trữ, khai thác các ấn phẩm
sự kiện hoạt động quan trọng đối với Chi nhánh, nhưng lại mang tính đặc biệt và quan
trọng hơn nhiều, đó là bước khởi đầu để tạo dựng một nền móng để tiếp cận thị trường, tìm
hiểu khách hàng, khai thác, lôi kéo, thuyết phục khách hàng để rồi chính khách hàng lại là
người tìm đến Ngân hàng và cần Ngân hàng. Tự nhận thấy Marketing là một trong những
yêu cầu hàng đầu để Chi nhánh Hà Nội có thể vững bước hội nhập đi lên thì trong thời
gian tới, tổ tiếp thị sẽ sát nhập với tổ thẻ thành Phòng dịch vụ sản phẩm mới và Marketing.
1.2.2 Các nhân tố khách quan
1.2.2.1 Môi trường địa lý
Những thay đổi căn bản của pháp luật ngân hàng Việt Nam được bắt đầu từ năm
1988, đó là sự ra đời của 2 pháp lệnh về ngân hàng chuyển hoạt động của hệ thống ngân
hàng Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang hoạt động kinh doanh theo
cơ chế thị trường. Tiếp đó là việc thực thi hai Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng từ
01/10/1998 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho các tổ chức tín dụng. Từ đó tạo điều


kiện cho nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới ra đời và phát triển mạnh mẽ
như cho vay tiêu dùng, cho vay tín chấp với các điều kiện cụ thể, dịch vụ bảo lãnh và dịch
vụ thanh tốn thẻ. Do đó danh mục sản phẩm của các Ngân hàng Việt Nam nói chung
đang thay đổi theo hướng phát triển hệ thống sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, góp
phần vào sự hội nhập thị trường tài chính khu vực và quốc tế của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam, trong đó có Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội.
Ngồi những điều kiện thuận lợi đó thì trong những năm qua, một số cơ chế chính
sách liên quan đến hoạt động tín dụng khi triển khai còn nhiều vướng mắc như thủ tục về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hướng dẫn về thủ tục đăng ký của một số loại
giấy (giấy trắng về đất, giấy hồng mới) trong việc thế chấp…

1.2.2.2 Môi trường kinh tế
Chi nhánh NHNo Hà Nội nằm trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, là trung tâm kinh tế của
cả nước. Vì thế, đây là mơi trường địa lý thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia kinh
doanh. Do vậy, các Ngân hàng không chỉ phục vụ nhu cầu của khách hàng trên địa bàn Hà
Nội mà còn trở thành trung tâm giao dịch, chu chuyển tiền tệ cho các cá nhân, tổ chức từ
nơi khác đến, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các dịch vụ của ngân hàng.
Năm 2007, nền kinh tế nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 8,44%. Tỷ trọng xuất khẩu
đạt hơn 48 tỷ USD, thu hút nước ngoài đạt kỷ lục trên 20 tỷ USD. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ
19% xuống 14,87% và 1,68 triệu lao động được giải quyết việc làm. Giá dầu thô tăng
mạnh, và giá các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản nằm ở mức cao, triển vọng kinh tế Việt
Nam cịn có nhiều yếu tố thuận lợi khác, trong đó phải kể đến số ngoại tệ khổng lồ mà
khối người Việt ở hải ngoại gửi về hàng năm cùng với những khoản thu nhập khá lớn từ
những chương trình xuất khẩu lao động. Các khoản tiền này góp một phần đáng kể vào
hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung và NHNo & PTNT Hà Nội nói riêng.
Riêng Hà Nội, năm 2007 là năm kinh tế thủ đô tăng trưởng cao nhất trong thập kỷ
qua. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2007 ước tăng 12,1%. Giá trị sản xuất công
nghiệp tăng 21,1%, trong đó khu vực đầu tư nước ngồi và kinh tế ngồi nhà nước có mức
tăng 31,8% và 27,7%. Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển. Hoạt động thương mại nội địa
và xuất nhập khẩu đều có bước phát triển tốt, kim ngạch xuất khẩu tăng 20%, nhiều hoạt
động tổ chức thương mại được xúc tiến thành công. Hà Nội vẫn là một trong hai thành phố


đứng đầu về thu hút FDI. Các trung tâm thương mại, siêu thị tiếp tục duy trì mức tăng
trưởng. Hoạt động dịch vụ diễn ra sôi động, nhiều ngành, lĩnh vực đã gặt hái nhiều thắng
lợi. Thành phố đã đón trên 1,2 triệu khách du lịch. Đặc biệt, các hoạt động tín dụng, ngân
hàng tăng trưởng khá với tốc độ tăng vốn huy động và cho vay cao. Trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội đã phát huy được vai trò là kênh thu hút vốn đầu tư của thành phố.
Giá trị tăng thêm của dịch vụ tài chính ngân hàng cũng ở mức kỷ lục: hơn 20%; thu ngân
sách khoảng 45.709 tỷ đồng. Nền kinh tế thủ đô đang dần khẳng định mình trong cơ chế
thị trường, chính sự phát triển vượt bậc này của Hà Nội đã tạo điều kiện không nhỏ đến sự

phát triển của các NHTM trên địa bàn, trong đó có Chi nhánh NHNo Hà Nội. Tất cả những
điều kiện đó giúp cho Chi nhánh NHNo Hà Nội có một mơi trường kinh doanh thuận lợi và
ổn định hơn, tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, giá cả tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 12,4% so với tháng
12/2006. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong những năm gần đây, vượt qua tốc độ tăng
GDP, điều đó làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến
việc khơng có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Thêm vào đó, tình hình hoạt động tiền tệ tín dụng với tỷ giá USD và lãi suất huy động vốn có biến động ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
1.2.2.3 Môi trường cạnh tranh
Hà Nội là thủ đơ và là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, thương mại
và du lịch quan trọng của Việt Nam. Chính vì vậy mà tất cả các NHTM cũng như các tổ
chức tín dụng khác đều có trụ sở hoặc chi nhánh đặt tại đây. Đối thủ cạnh tranh của NHNo
& PTNT Hà Nội là hơn 100 tổ chức tín dụng (các ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngân hàng nước ngoài và ngân hàng cổ phần) cùng với hệ thống hơn 200 các phòng giao
dịch trực thuộc của các TCTD này đang cùng hoạt động trên địa bàn thủ đơ. Trong đó, Chi
nhánh NHNo Hà Nội xác định 3 đối thủ cạnh tranh lớn truyền thống là: Ngân hàng Ngoại
thương, Ngân hàng công thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển.
So với các đối thủ truyền thống này, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội có điểm
yếu là đi sau trong lĩnh vực đưa ra các sản phẩm mới. Khi cả 3 đối thủ này đều đã có ngân
hàng trực tuyến, bước đầu cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng qua mạng
Internet thì Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng như NHNo & PTNT Việt Nam mới


bắt đầu triển khai. Tuy nhiên, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng có thế mạnh như:
mạng lưới chi nhánh dày đặc, thương hiệu quen thuộc từ lâu đời, mức phí trung bình phù
hợp với khách hàng.
Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Hà Nội cũng không thể xem thường các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn như ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài… Hiện nay, tại Việt Nam có
40 NHTM cổ phần đang hoạt động và con số này sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới.
Mặc dù tuổi đời của các ngân hàng này còn ngắn, khoảng trên dưới 10 năm song không thể

phủ nhận những bước phát triển vượt bậc của họ trong thời gian gần đây. Nổi lên trong đó
phải kể đến Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Techcombank với những hoạt động khá nhạy
bén và năng động; Ngân hàng ACB với vốn lớn và kỹ thuật vượt trội.
Ngoài ra, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng phải đối mặt với các ngân hàng
nước ngồi và liên doanh, cơng ty liên doanh cho th tài chính, các liên doanh giữa cơng
ty bảo hiểm và NHTM khác trên địa bàn Hà Nội.
Do vậy, trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, Chi nhánh NHNo Hà Nội cần tìm
kiếm phát triển các dịch vụ mới, nâng cao trình độ cơng nghệ, phong cách phục vụ với phí
dịch vụ hợp lý, đồng thời có thể hỏi học từ các đối thủ cạnh tranh của mình để đem lại
nhiều tiện ích nhất cho khách hàng.



×