Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.6 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP HÀNG HẢI HÀ NỘI
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Hàng Hải Hà
Nội
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội được thành lập ngày 19/08/1991 thuộc
ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập
theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam, ngày 12/07/1991 Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào
hoạt động tại thành phố cảng Hải Phòng, ngay sau khi pháp lệnh về ngân hàng
thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực. Khi đó, những
cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ và Maritime
Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt
Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của các cổ đông
sáng lập gồm: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt
Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam…
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một
vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP
HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của
thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Nhìn lại chặng đường phát triển thì năm 1997 - 2009 là giai đoạn thử thách,
cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á, ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, bằng nội lực và bản
lĩnh của mình, Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh
mẽ từ năm 2005.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ hiện tại ở
mức 3.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 65.000 tỷ đồng trong năm 2009. Nguồn nhân sự
tăng đều qua các năm từ 30-60%, từ 483 nhân viên năm 2005 lên 2.000 nhân viên


năm 2009. Số lượng các điểm giao dịch tăng mạnh từ 16 điểm giao dịch năm 2005 lên
110 điểm giao dịch vào cuối năm 2009.
Với phương châm “tạo lập giá trị bền vững”, cùng bề dày kinh nghiệm, tiềm
lực sẵn có và đường hướng hoạt động đúng đắn, Maritime Bank đã chứng tỏ được
bản lĩnh vững vàng, tự tin trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dù biết rằng
phía trước sẽ còn không ít khó khăn, thử thách.
Tính đến năm 2009, sau 18 năm hình thành và phát triển, cùng với sự phát
triển của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, ngân hàng TMCP
Hàng Hải Hà Nội đã trở thành chi nhánh hàng đầu của ngân hàng thương mại CP
Hàng Hải Việt Nam với qui mô không ngừng mở rộng và tăng trưởng bền vững với
tỷ lệ tăng trưởng hàng năm trên 18%. Đến 31/12/2009, lần đầu tiên tổng tài sản của
ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội đạt 158.219 tỷ VND, vốn chủ sở hữu đạt
4.502 tỷ VND, các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động tiệm cận với chuẩn mực
(ROA đạt 0,44%; ROE đạt 16,03%).
Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội là nâng cao
năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh, ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm và
dịch vụ, tăng trưởng ổn định đảm bảo chủ động giữ vững thị phần trước biến động
của thị trường, hướng tới một mô hình ngân hàng hiện đại, từng bước hội nhập
quốc tế theo các chuẩn mực tài chính quốc tế luôn đi dầu toàn hàng ( toàn hệ
thống Maritime Bank) về doanh số, lợi nhuận củng như chất lượng quản lý rủi ro.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội
Giám đốc
Phã giám đốc
Phòng hành chÝnh tổng hợp
Phòng kÕ toán – tài chÝnh
Phòng IT
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng dÞch vụ khách hàng

Các phòng giao dÞch
Tổ bảo vệ, vệ sinh, bÕp

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải Hà Nội.
Về kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội
luôn dẩn đầu toàn hệ thống với dư nợ tín dụng, lợi nhuân luôn tăng trong thời gian
qua. Trong tổng thu nhập thuần, thì thu nhập lãi từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng cao nhất, luôn ở mức > 80% (năm 2007 là 86,87% và năm 2008 là 86,09%,
năm 2009 là 90,25%). Như vậy, có thể nói hoạt động tín dụng vẫn đem lại phần lớn
thu nhập cho chi nhánh.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Maritime Bank Hà Nội giai đoạn 2007-
2009
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
I. Tổng thu thuần từ hoạt động
kinh doanh
48.068.861.73
6
74.154.344.33
9
87.613.962.86
9
1.Thu nhập từ lãi thuần
41.756.817.70
2
63.836.552.46
6
79.070.491.18
6

2.Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ
5.676.436.110 8.713.978.426 7.743.939.376
3.Thu nhập từ hoạt động kinh
doanh ngoại hối
635.607.924 1.603.813.447 799.532.307
II. Chi phí hoạt động
10.197.913.86
3
13.223.242.22
8
14.045.072.65
9
1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng
37.870.947.87
3
60.931.102.111
73.568.890.21
0
2. Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
2.417.040.00
0
11.196.159.28
9
11.433.090.00
0
III. Tổng lợi nhuận trước thuế

35.453.907.87
3
49.734.942.82
2
62.135.800.21
0
IV. ROA 1,46% 1,56% 1,37%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn luôn được Maritime Bank Ha Noi chú trọng quan
tâm. Nguồn vốn huy động liên tục tăng qua các năm, đảm bảo nguồn vốn bổ sung
cho nhu cầu thanh khoản. Có được kết quả đó là do ngân hàng đã đa dạng hoá
nguồn vốn bằng việc thực hiện các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn có
hiêu quả bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống như: Tiết kiệm dự
thưởng, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức kỳ phiếu, phát hành giấy
tờ có giá dài hạn dưới hình thức chứng chỉ tiền gửi dài hạn và trái phiếu 03 đến 05
năm và đặc biệt là phát hành thành công trái phiếu dài hạn tăng vốn cấp 2… mặt
khác, kể từ năm 2007 đến nay ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động vốn,
nâng cao chất lượng thanh toán, mở rộng dịch vụ ATM, tổ chức nhận tiền gửi, chi
trả và phục vụ thanh toán qua ngân hàng thuận tiện cho khách hàng với nhiều sản
phẩm đa dạng chất lượng cao.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động 2007-2009
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Tổng cộng nguồn vốn
2.423 3.184 4.351
1

Tiền gửi củaKBNN và TCTD
khác
0,03% 0,03% 3,58%
2 Tiền gửi của các TCKT, cá nhân 96,14% 96,14% 93,09%
3 Phát hành các giấy tờ có giá 0,78% 0,78% 0,82%
4 Tài sản nợ khác 1,59% 1,59% 1,08%
5 Vốn và các quỹ 1,46% 1,46% 1,43%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009.
Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng trong những năm qua cũng có xu
hướng tăng trưởng liên tục. Điều này góp phần vào việc tăng tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu, nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn.
Trong những năm gần đây, thị phần tín dụng của ngân hàng TMCP Hàng Hải
Hà Nội luôn đứng thứ hai trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và
đã khẳng định vị thế của ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội trong việc thực hiện
các chỉ tiêu về dư nợ, lợi nhuận của hệ thống ngân hàng Hàng Hải Việt Nam.
Chi nhánh đã nhận được sự đánh giá cao của Ban điều hành trong quá trình
phát triển của Maritime Bank. Chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác tài trợ
vốn cho các chương trình kinh tế lớn, trọng điểm của đất nước trên địa bàn Hà Nội
và đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế giàu tiềm
năng phát triển như thủy điện, công nghiệp tàu thủy và khai khoáng…Đặc biệt là
việc thực hiện việc cung cấp vốn cho nên kinh tế theo chương trình hỗ trỡ lãi suất
của chính phủ trong năm 2009 vừa qua. Đồng thời ngân hàng còn thiết lập quan hệ
kinh doanh toàn diện và chọn lọc với các Tổng công ty lớn thông qua các thỏa thuận
hợp tác. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát tín dụng luôn được thực hiện một cách
toàn diện trên các mặt quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo
hướng nâng cao hiệu quả, an toàn, bền vững.
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dư nợ
Số tiền +/-(%) Số tiền +/-(%) Số tiền +/-(%)
460,2 46,88 720 56,45 1.981,2 175,18
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009
a. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn
Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn/tổng dư nợ có xu hướng tăng dần qua các năm,
năm 2007 dư nợ trung và dài hạn / tổng dư nợ là 24,32% năm 2009 là 27,20%. Đây
cũng thể hiện chiến lược và cam kết của chi nhánh với ban điều hành là tăng dần tỷ
trọng cho vay các dự án trung và dài hạn
Bảng 2.4 : Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ 75,68% 74,54% 73,48%
trung, dài hạn/tổng dư nợ 24,32% 25,46% 27,20%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009
b. Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp.
Cơ cấu cho vay theo loại hình doanh nghiệp không có sự thay đổi lớn chủ
yếu cho vay các tổ chức và cá nhân trong nước (100%) và chưa có sự cho vay với
cá nhân và tổ chức ngoài nước (0%).
c. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề.
Theo ngành nghề kinh tế, cho vay các ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng dư nợ (34,5%). Dư nợ cho vay ngành xây dựng đã giảm
dần qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ trong khá lớn trong tổng dư nợ (23,6%).
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Kinh doanh viễn thông 36,5% 24,9% 23,6%
Xây dựng 3,5% 3,7% 4,5%
Công nghiệp chế biến và khai thác 28,2% 38,6% 30%
Nông lâm nghiệp và thủy sản 14,5% 6,3% 6,0%

Thương mại và dịch vụ 15,8% 25,1% 34,5%
Ngành khác 1,5% 1,4% 1,3%
Tổng cộng 100% 100% 100%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009
Năm 2009, công tác quản lý danh mục tín dụng đối với các ngành kinh tế của
ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội đã đạt được bước tiến quan trọng, đặc biệt là
giảm tỷ trọng cho vay chế biến và khai thác từ 38,6%/tổng dư nợ xuống còn 30%/tổng
dư nợ theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Ngân hàng đã và đang triển khai thực hiện đánh giá các lĩnh vực, khu vực
đầu tư an toàn, hạn chế và tăng cường kiểm soát cho vay đối với các lĩnh vực có
rủi ro cao. Hiện tại, ngân hàng tập trung và ưu tiên đầu tư cho các viễn thông, đóng
tàu, nhà ở và đã thực hiện điều chỉnh đầu tư vào các ngành khác như dầu khí, dệt
may, xây lắp…
d. Cơ cấu cho vay theo tài sản bảo đảm.
Tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã giảm dần nhưng mức giảm
không đáng kể thể hiện cụ thể quan bảng sau:
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Dư nợ có đảm bảo bằng tài sản/tổng dư nợ 100% 99,2% 99,3%
Dư nợ không có đảm bảo bằng tài sản/tổng
dư nợ
0% 0,8% 0,7%
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009
Tóm lại, trong những năm vừa qua, tăng trưởng tín dụng đã có những
chuyển biến theo hướng tích cực:
- Tăng cường kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng, tăng hiệu quả và
độ an toàn, gắn chặt giữa tăng trưởng tín dụng và kiểm soát rủi ro.
- Tăng tỷ trọng cho vay thương mại, giảm tỷ trọng cho vay chỉ định và theo
kế hoạch nhà nước.
- Tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn.

- Mở rộng sang cho vay đối với khách hàng lớn có nguồn tài chính mạnh
đảm bảo bằng nguồn thu ( Quyền đòi nợ) hoặc không đảm bảo bằng tài sản.
2.1.3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ trung gian tài chính
Bảng 2.7: Thu dịch vụ ròng giai đoạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007
số tiền +/-(%) số tiền +/-(%) số tiền +/-(%)
Thu nhập từ HĐKD dịch vụ
7.743,9
4 (0,11) 8.713,99 0,54
5.676,
4 0,49
Nguồn: Báo cáo tài chính của MSB HN năm 2007-2009
Hoạt động dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng hiện đại. Đối với ngân hàng TMCP Hàng Hải Hà Nội, hoạt động dịch vụ
đã đóng góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống,
trong đó kết hợp cả các dịch vụ truyền thống và dịch vụ hiện đại. Thu dịch vụ ròng
đã có sự chuyển biến tích cực trong những năm qua, năm 2009 mức thu dịch vụ
ròng của toàn khối ngân hàng đạt 7.743,94 triệu đồng, giảm 0,11% so với năm
2008. Thu dịch vụ chủ yếu vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống như thanh
toán bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế , ngân quỹ, dịch vụ đại lý, thu dịch
vụ khác.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI HÀ NỘI.
2.2.1. Quan điểm của Maritime Bank Ha Noi về quản lý rủi ro tín dụng.
Maritime Bank Ha Noi nhìn nhận những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Maritime Bank Ha Noi coi rủi ro tín dụng là rủi ro quan trọng nhất khi các hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, thu

nhập từ tín dụng chiếm khoảng 90,2% tổng số thu nhập của Maritime Bank Ha Noi
và dư nợ cho vay chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng 43,8%. Tất
cả các rủi ro được quản lý thông qua sự phối hợp của hạn mức cụ thể, hệ thống
kiểm soát và báo cáo, tuân theo chính sách rủi ro được đặt ra bởi Maritime Bank.
Quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạt động của Maritime Bank Ha Noi. Ngày càng tiếp tục cải thiện các chính sách
và thủ tục quản lý rủi ro tín của mình cũng như tiến hành những thay đổi cần thiết
trong toàn bộ cơ cấu tổ chức, thanh tra và bộ máy kiểm soát để quản lý rủi ro tốt
hơn. Maritime Bank Ha Noi quản lý rủi ro tín dụng theo đúng quy định của
Maritime Bank theo nguyên tắc tập trung chủ yếu được quản lý theo nguyên tắc
phân quyền cho mỗi hoạt động, mảng kinh doanh và cấp quản lý trong khi thực thi
hệ thống quản lý thông tin tập trung hiện đại mà Maritime Bank Ha Noi tin tưởng
rằng là một trong những công cụ quan trọng để đánh giá rủi ro. Theo đó, trách
nhiệm và thẩm quyền trong quản lý kinh doanh được làm rõ và điều chỉnh đầy đủ
và cùng lúc đó, thông tin cũng sẵn sàng cho việc quản lý rủi ro toàn diện ở mỗi cấp
và tất cả các mảng kinh doanh.
2.2.2. Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng.
Maritime Bank quản lý theo cơ chế tập trung từ trên xuống, do đó hệ thống
quản lý tín dụng củng được thông suốt từ trên xuống.
Mô hình quản lý rủi ro đang được áp dụng tại MSB HN củng là mô hình
quản lý rủi ro đang được áp dụng tại MSB.
Tổng Giám đốc
Các phã Tổng Giám đốc
Khối KH DN
Khối KH Cá Nhân
Khối quản lý TD &ĐT
Khối quản lý Rủi ro
Phòng CSTD &QLTSĐB
Phòng Tái thẩm đÞnh
Phòng GSTD & QL Nợ

Phòng QLRR Thanh khoản
Phòng QL RR TD & ĐT
Phòng QL RR HĐ
Maritime Bank Ha Noi
Giám đốc Chi nhánh
Phòng KHDN
Cán bộ tÝn dụng
Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Maritime Bank
2.2.2.1. Khối quản lý tín dụng và đầu tư (QLTD&ĐT) thuộc Maritime Bank.

×